Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.5 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM QUANG TUẤN

Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN BÌNH GIA - TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Định hướng đề tài:

Hướng ứng dụng

Chuyên nghành:

Phát triển nông thôn

Khoa:

Kinh tế và Phát triển nông thôn

Khóa:

2014 – 2018



Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM QUANG TUẤN

Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN BÌNH GIA - TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Định hướng đề tài:

Hướng ứng dụng

Chuyên nghành:

Phát triển nông thôn

Khoa:


Kinh tế và Phát triển nông thôn

Khóa:

2014 - 2018

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hà Phương
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Tô Văn Tuấn

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay tôi đã hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch theo kế hoạch của trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đặt ra với tên đề tài: “Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình
Gia, tỉnh Lạng Sơn”. Có được kết quả này, lời đầu tiên tôi xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, khoa Kinh tế & PTNT, cùng với toàn
thể thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại trường và tạo điều kiện về mọi mặt
để tôi thực hiện đề tài.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tôi xin chân thành cảm ơn ban Giám
hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ Nhiệm khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn cùng các thầy cô giáo trong trường đã nhiệt tình giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn Ths. Đỗ Thị
Hà Phương, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo cùng cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn nơi tôi thực tập, đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp
đỡ của các cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình
Gia, tỉnh Lạng Sơn, những người đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan,
chính xác giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích đúng đắn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân
thành cảm ơn bạn bè đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp
những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Đàm Quang Tuấn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh tình hình và công tác chỉ đạo trong sản xuất Nông nghiệp
huyện Bình Gia và Bắc Sơn năm 2017 ..................................... 13
Bảng 3.2: Cơ cấu tổ chức của Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bình Gia
tỉnh Lạng Sơn. .......................................................................... 36
Bảng 3.3 kết quả sản xuất cây lương thực năm 2017, kế hoạch sản xuất năm
2018 ......................................................................................... 49

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Vị trí địa lý của huyện Bình Gia .................................................... 17



iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BCĐ

Ban chỉ đạo

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

BNV

Bộ nội vụ

BVTV

Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã

KH

Kế hoạch


KHKT

Khoa học kỹ thuật

NĐ-CP

Nghị định, Chính phủ

NLN

Nông lâm nghiệp

NN

Nông Nghiệp

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

SP

Sản phẩm

SXNN


Sản xuất nông nghiệp

TL

Thủy lợi

UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ iii
MỤC LỤC........................................................................................................................................ iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập ................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu ...................................................................................................................................... 2

1.2.1.Mục tiêu chung......................................................................................................................... 2
1.3. Nội dung thực tập và phương pháp thực hiện ........................................................................... 4

1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện ........................................................................................................... 5
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập .................................................................................................. 6
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................................. 7
2.1. Về cơ sở lý luận.......................................................................................................................... 7
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................................................ 7
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................................... 12
2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương khác ................................................................................ 12
2.2.2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................................................. 15
PHẦN 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP................................................................................................ 17
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Bình Gia ........................................................... 17
3.1.1 Vị trí địa lí và lãnh thổ............................................................................................................ 17
3.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................................................................... 18
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................................... 21
3.1.4 Dân cư và nguồn lao động ..................................................................................................... 25
3.1.5 Về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn....................................................... 26
3.2 Khái quát về các hoạt động của cán bộ phòng Nông Nghiệp và PTNT ................................. 32
3.2.1 Vai trò của cán bộ cán bộ phòng Nông Nghiệp và PTNT ................................................... 32
3.2.2 Chức năng của cán bộ cán bộ phòng Nông Nghiệp và PTNT ............................................. 32


v
3.2.3 Nhiệm vụ của cán bộ cán bộ phòng Nông Nghiệp và PTNT ............................................... 33
3.2.4 Cơ cấu tổ chức........................................................................................................................ 36
3.2.5 Lề lối làm việc ........................................................................................................................ 37
3.2.6 Nhiệm vụ của Trưởng Phòng ................................................................................................ 37
3.2.7. Nhiệm vụ của Phó Trưởng phòng ........................................................................................ 38
3.2.8 Nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, công chức phòng .......................................................... 38
3.2.9 Nhiệm vụ của kế toán và thủ quỹ (Công tác kiêm nhiệm) ................................................... 40

3.3 Những thuận lợi và khó khăn của phòng Nông Nghiệp và PTNT .......................................... 42
3.4 Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ............................................. 44
3.4.1 Quan sát, ghi chép những việc làm thường ngày của từng cán bộ phòng Nông Nghiệp .... 44
3.4.2 Thư ký, ghi biên bản tổng hợp ý kiến sau những cuộc họp giao ban ................................... 44
3.4.3 Thống kê, tổng hợp kết quả sản xuất nông lâm nghiệp quý I năm 2018, của các xã, thị trấn. ... 45
3.4.4 Đi cùng cán bộ xuống cơ sở kiểm tra các hoạt động của hợp tác xã .................................... 46
3.4.5 Cùng cán bộ xuống địa phương triển khai dự án. ................................................................. 46
3.4.7 Cùng cán bộ xuống cơ sở ban giao mặt bằng cho chủ đầu tư. ............................................. 47
3.4.8 Tham gia các hoạt động đoàn thể tại cơ quan. ...................................................................... 47
3.5 Những kết quả về sản xuất nông lâm nghiệp mà Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Bình Gia đã đạt được ........................................................................................................... 47
3.5.1 Trồng trọt ................................................................................................................................ 47
3.5.2 Về chăn nuôi và thú y ............................................................................................................ 50
3.5.3 Về lâm nghiệp ........................................................................................................................ 51
3.5.4. Kết quả hoạt động hỗ trợ sản xuất ........................................................................................ 52
3.5.5 Công tác thuỷ lợi .................................................................................................................... 54
3.5.6 Công tác quản lý chất lượng Nông lâm thủy sản .................................................................. 55
3.5.7 Một số chỉ tiêu chính trong năm 2018 .................................................................................. 56
3.5.8 Giải pháp thực hiện ................................................................................................................ 57
3.6 Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM .......................................................... 59
3.6.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới .................................................................................... 59
3.6.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ......................................................................................... 60
3.6.3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, nâng cao thu nhập cho người dân .......................................................................................... 61


vi
3.6.4 Công tác giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội, môi trường .......................................................... 63
3.6.5 Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn .................................................. 64
3.6.6 Kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực................................................................ 64

3.6.7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới................................................... 65
3.6.8 Đánh giá chung về nông thôn mới......................................................................................... 67
3.6.9 Phương hướng, nhiệm vụ hoàn thành nông thôn mới .......................................................... 68
3.7 Đề xuất, kiến nghị, giải pháp thực hiện nông thôn mới. .......................................................... 73
3.7.1 Đối với UBND tỉnh .............................................................................................................. 73
3.7.2 Đối với UBND huyện Bình Gia ............................................................................................ 73
3.7.3 Đối với các xã......................................................................................................................... 74
3.7.4 Đối với các doanh nghiệp huyện Bình Gia ........................................................................... 74
3.7.5 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế .................................................................................... 75
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 76
4.1 Kết luận ..................................................................................................................................... 76
4.2 Kiến nghị ................................................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Việt Nam là nước nông nghiệp, nằm trong nhóm các nước đang phát
triển. Với phần lớn dân số sống ở khu vực nông thôn, phát triển kinh tế
nông thôn được xem là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của quốc gia.
Nông nghiệp (NN) nước ta là một ngành rất quan trọng đối với nền
kinh tế và đời sống của đại đa số người dân. Hiện nay ngành NN tạo ra gần
20% GDP cho cả nước, với hơn 50% lao động đang hoạt động trong lĩnh vực
NN. Vì vậy ngành NN được ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển
của quốc gia. Từ năm 1986 đến nay, sau 32 năm đổi mới dưới sự Lãnh đạo
của Đảng và nhà nước thì nông nghiệp nước ta đã có nhiều thành tựu. Sản

xuất nông nghiệp đạt được những thành tựu như ngày hôm nay không thể
không nói tới vai trò tích cực của các cán bộ nông nghiệp của phòng nông
nghiệp. Cán bộ nông nghiệp phòng nông nghiệp là người tiếp xúc với nhân
dân, là người hướng dẫn, giúp người dân nắm bắt được các chủ trương chính
sách về nông nghiệp của Đảng và Nhà nước, là người truyền thụ những kiến
thức kỹ thuật, thông tin về thị trường cho người dân để thúc đẩy sản xuất, cải
thiện đời sống cho người dân, góp phần xây dựng và phát triển xã hội nông
thôn.Nhận thức được tầm quan trọng của cán bộ nông nghiệp của phòng nông
nghiệp nên chính phủ đã ban hành các văn bản để nêu rõ các chức năng, nhiệm
vụ vai trò của phòng nông nghiệp như: Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày
03/01/2008 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ NN&PTNT; Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV
ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


2

và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý
NN của UBND cấp phường về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tại Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khoá VIII đã
nhấn mạnh: Cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng quyết định đến sự thành bại
của cách mạng, là nhân tố thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Hệ
thống chính trị cơ sở mạnh hay yếu phụ thuộc vào trình độ, năng lực của đội
ngũ cán bộ. Vì vậy, cán bộ, công chức huyện, xã, phường, thị trấn được xem
là “trụ cột” trong hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành ở cơ sở, là nhân tố
quan trọng quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới của đất nước. Tuy nhiên
trước yêu cầu thực tiễn, đội ngũ cán bộ Phòng nông nghiệp và PTNT cũng
còn nhiều hạn chế bất cập do hình thành từ nhiều nguồn, cơ cấu chưa đồng
bộ, trình độ, phẩm chất, năng lực lãnh đạo của một bộ phận cán bộ chưa đáp

ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn.
Việc nghiên cứu về vai trò, chức năng, nhiệm vụ cán bộ NN huyện
nhằm phát huy mọi tiềm năng về trí tuệ, nâng cao trình độ chuyên môn và
nhiệt huyết nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ở Sở nông nghiệp và PTNT nói
chung và ở Phòng nông nghiệp và PTNT nói riêng là việc làm cần thiết. Xuất
phát từ thực tế trên tôi nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu
1.2.1.Mục tiêu chung
Tìm hiểu được vai trò, nhiệm vụ, chức năng của cán bộ nông nghiệp
phòng nông nghiệp huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn.


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ:
- Nắm được vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và từng
cán bộ trong cơ quan.
- Phát hiện những ưu, nhược điểm về năng lực cán bộ nông nghiệp
trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của cán bộ nông nghiệp đang
gặp phải hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của
cán bộ Phòng Nông Nghiệp huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
1.2.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc và ý thức trách nhiệm
- Phải có tinh thần và thái độ làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế
hoạch đã được quy định trong thời gian thực tập.
- Thực hiện nghiêm túc nội quy và kỷ luật tại đơn vị thực tập.

- Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến
nơi đến chốn, chính xác, kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập.
- Không tự ý nghỉ, không tự ý rời bỏ vị trí thực tập.
- Chủ động ghi chép, sử dụng phương tiện truyền thông để lưu dữ các
hình ảnh những nội dung thực tập tại đơn vị và chuẩn bị số liệu để viết báo
cáo thực tập.
- Tạo cho bản thân tác phong làm việc công nghiệp, hợp tác, thân thiện
phục vụ cộng đồng.
- Nâng cao khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.


4

1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. Thực tập ngoài trường không
chỉ là để học tập chuyên môn mà còn là một dịp tốt để tập làm việc trong tập
thể, đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và xử thế.
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng
không can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
- Hòa nhã với các cán bộ tại nơi thực tập.
- Nhiệt tình, chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ phòng
ban để có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của
bản thân.
- Năng động, tự chủ, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Thật sự thích nghi và hội nhập vào môi trường làm việc.
- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp
phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường.
- Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ được kinh nghiệm
1.3. Nội dung thực tập và phương pháp thực hiện

1.3.1. Nội dung thực tập
- Đánh giá hiện trạng năng lực đội ngũ cán bộ cấp huyện tại Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn.
+ Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
+ Điều kiện tự nhiên
+ Đặc điểm kinh tế - xã hội
+ Tổ chức bộ máy quản lý và cách thức điều hành của Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn.
+ Tìm hiểu vị trí việc làm (theo biên chế được giao) và công việc được
đảm nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn.


5

- Thông tin chung về Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn.
+ Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn.
+ Những công việc của cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn.
+ Đặc điểm công việc của cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn.
- Tìm hiểu hoạt động của cán bộ nông nghiệp trong một năm tại Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn.
- Tìm hiểu được những kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp
của huyện trong những năm qua? Phòng Nông Nghiệp và PTNT và cán bộ
của phòng thể hiện vai trò của mình như thế nào để đạt được kết quả đó.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
- Tiếp cận có sự tham gia hướng dẫn của cán bộ Phòng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn.
- Thảo luận, tham vấn cùng cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn.
- Thu thập thông tin thứ cấp: Số liệu trong báo cáo tổng kết tình hình
kinh tế xã hội, tham khảo các tài liệu liên quan đến tình hình kinh tế, xã hội
của Phòng Nông Nghiệp và PTNT huyện nhằm khái quát sự phát triển của cơ
sở, những thuận lợi, khó khăn, hạn chế của cán bộ Phòng Nông nghiệp và
PTNT những lợi ích mà cơ sở đem lại cho người dân tại địa bàn. Để từ đó
thấy được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ Phòng nông nghiệp và
PTNT huyện.
- Thu thập thông tin sơ cấp: Số liệu thứ cấp không đủ đáp ứng yêu cầu
ngiên cứu của đề tài nên cần thu thập thêm các số liệu mới. Thông qua phỏng


6

vấn cán bộ, tiếp xúc tìm hiểu trực tiếp cán bộ nông nghiệp huyện và tổng hợp
tài liệu…
- Quan sát: Quan sát thực tế tác phong làm việc, cách làm việc và xử lí
công việc của các cán bộ Phòng nông nghiệp và PTNT.
- Thống kê mô tả: Là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số
liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh
một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu, giúp thu thập, phân tích, suy luận
hoặc giải thích, và biểu diễn các số liệu, đồng thời để mô tả tập dữ liệu đó.
- Phương pháp phân tích SWOT: Một công cụ hữu dụng được sử dụng
nhằm hiểu rõ Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội
(Opportunities) và Thách thức (Threats) giúp mang lại cái nhìn sâu sắc về một
tổ chức, dự án, hay một hoàn cảnh do đó phương pháp này đặc biệt hữu ích
cho việc ra quyết định, hoạch định chiến lược và thiết lập kế hoạch
- Phương pháp so sánh: Sau khi các thông tin được tổng hợp lại, sử

dụng phương pháp này để so sánh về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ
Phòng nông nghiệp và PTNT được quy định trong luật, thông tư với những
công việc thực hiện được ở thực tế của cán bộ Phòng nông nghiệp và PTNT
để thấy được sự khác biệt, hạn chế từ đó có thể suy ra những biện pháp nhằm
hoàn thiện hơn về chức trách của cán bộ Phòng nông nghiệp và PTNT.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 15 tháng 01 đến ngày 30 tháng 5 năm 2018.
- Địa điểm: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình
Gia tỉnh Lạng Sơn.
- Địa chỉ: Khối phố II Thị trấn Bình Gia, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.


7

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BNNPTNT;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Theo Thông tư liên tịch Số: 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày
23/05/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội Vụ V/v
“Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện”;
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
Trích vị trí và chức năng của Phòng Nông nghiệp và PTNT (trích
Thông tư liên tịch 14)
- Phòng Nông nghiệp và PTNT ở các huyện và Phòng Kinh tế ở các
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện; tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà


8

nước ở địa phương về: NN; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát
triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp
tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông
thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND
cấp huyện và theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương.
- Phòng Nông nghiệp và PTNT và Phòng Kinh tế có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trích nhiệm vụ và quyền hạn (trích Thông tư liên tịch 14)
1. Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình khuyến khích phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông
thôn để UBND huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua; chương

trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch UBND cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực
chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch UBND cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi lĩnh
vực quản lý được giao.
4. Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
công tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên
địa bàn.


9

5. Tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; công
trình nuôi trồng thuỷ sản; công trình cấp, thoát nước nông thôn; công trình
phòng, chống lũ, lụt, bão; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với UBND cấp xã trong việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực NN, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; về thực hiện các biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển NN, lâm nghiệp, thuỷ sản, bảo vệ rừng, trồng
rừng và khai thác lâm sản; chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; phát
triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn.
7. Đầu mối phối hợp tổ chức và hướng dẫn thực hiện nội dung liên
quan đến phát triển nông thôn; tổng hợp tình hình, báo cáo UBND huyện việc
xây dựng và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát
triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển

ngành, nghề, làng nghề nông thôn; khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn;
chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối.
8. Thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm
nghiệp, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, diễn biến rừng; tổ chức thực hiện các
biện pháp canh tác phù hợp để khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất,
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và nghề muối.
9. Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản; vật tư nông lâm nghiệp, phân bón và thức ăn
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện.
10. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
khuyến diêm và các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện.


10

11. Giúp UBND cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm
định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm
quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân
công của UBND cấp huyện.
12. Giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ
chứcphi chính phủ trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của phòng theo quy
định của pháp luật.
13. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi
hành pháp luật; tham mưu cho UBND cấp huyện giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi
và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa

cháy rừng của huyện theo quy định; đề xuất phương án, biện pháp và tham gia
chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão, sạt,
lở, hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn huyện.
15. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao về các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
16. Quản lý công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBND cấp huyện.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND cấp huyện, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.


11

2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
Trích theo Thông tư liên tịch 14 về bộ máy và niên chế công chức
1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế (sau
đây gọi chung là Phòng) có Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng
và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND cấp
huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng; có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan
chuyên môn, tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện giải quyết những vấn đề liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng;
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác
và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi
trưởng phòng vắng mặt, một Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm

điều hành hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định theo tiêu chuẩn chức danh do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình UBND cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng và Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác quản lý nông nghiệp
và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện được bố trí phù hợp với vị trí
việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo các lĩnh vực trồng trọt
và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát
triển nông thôn, quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm nông sản.


12

3. Biên chế công chức của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Phòng Kinh tế do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định trong tổng biên
chế công chức của huyện do cơ quan có thẩm quyền giao.
Trích Theo Thông tư liên tịch 14 về Hiệu lực và trách nhiệm thi hành.
1. Thông tư 14 này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 5 năm 2015, thay
thế Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN -BNV ngày 15/5/2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban
nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn; thay thế các nội
dung liên quan của các Thông tư Liên tịch và Thông tư: số 37/2011/TTLTBNNPTNT-BNV ngày 23/5/2011 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; số 31/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 05/06/2009 Hướng

dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Chi cục Quản lý
Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27/3/2007 Hướng dẫn về
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở địa phương; Thông tư
số 02/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hướng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăn nuôivà các
quy định trước đây của Liên Bộ: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trái với Thông tư liên tịch này.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương khác
Lạng Sơn là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, vì vậy
phần lớn là phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là huyện Bình Gia và
huyện Bắc Sơn. Để thấy được điều đó, ta tiến hành tìm hiểu hoạt động sản
xuất nông nghiệp của hai huyện (năm 2017) và từ đó rút ra được những kinh
nghiệm để phát triển trong sản xuất cũng như trong đời sống xã hội.


13

Bảng 2.1: So sánh tình hình và công tác chỉ đạo trong sản xuất Nông
nghiệp huyện Bình Gia và Bắc Sơn năm 2017
Nội dung

Huyện Bình Gia
Lúa, ngô, hoa màu, và
đặc biệt là cây thạch
đen.
Trâu,
bò,
lợn,…

hướng tới chăn nuôi
HTX
Cá trắm, trôi... chủ
yếu các gia đình tự
nuôi ở các ao hồ quy
mô nhỏ.
Keo... Đặc biệt cây
hồi

Huyện Bắc Sơn
Lúa, ngô, thuốc lá …và
cây ăn quả thế mạnh.

Đồng/người/năm. 18 triệu đồng
Có 15/20 xã phê
duyện đề án XDNTM,
đến năm 2017 đã có
3/19 xã đạt 19/19 tiêu
Chương trình XDNTM
chí, phấn đấu năm
2020 có thêm 3 xã đạt
chuẩn.
Tập trung thúc đẩy
phát triển SX Nông
nghiệp& PTNT, tiếp
tục chuyển dịch cơ
cấu KTNN, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng,
Công tác chỉ đạo
giống cây trồng, vật

nuôi có năng suất,
chất lượng cao.

28 triệu đồng
Là huyện đi đầu về số
xã đạt chuẩn tiêu chí
XDNTM của tỉnh, năm
2017 có 5/19 xã và
phấn đấu đến năm 2020
thêm được 8 xã đạt
chuẩn.
Quyết liệt trong chỉ đạo
theo tinh thần chủ
động, sáng tạo và nâng
cao tinh thần trách
nhiệm, quyết liệt thực
hiện tái cơ cấu ngành
NN, tập trung theo 3
nhóm sản phẩm: SP
Quốc Gia, SP tỉnh, SP
theo vùng sinh thái.
Có những biện pháp
phát triển kinh tế riêng
đối với hộ nông dân,
với chính quyền địa
phương và với các ban
ngành đoàn thể ở cấp
chính quyền.

Trồng trọt

Chăn nuôi
Tình hình
chung trong
SXNN

Thủy sản
Lâm nghiệp

Thu nhập
bình quân

Kinh nghiệm của cán bộ NN

Kết hợp với các ban
ngành có liên quan
như: Khuyến nông,
hội nông dân, hội phụ
nữ,…

Trâu, bò, lợn,...và phát
triển quy mô lợn rừng.
Các loại cá, hình thành
các trại cá có quy
mô,…
Keo,… bạch đàn

(Nguồn: Phòng Nông Nghiệp và PTNT huyện Bình Gia)


14


Nhìn vào Bảng 2.1 ta thấy, tình hình sản xuất nông nghiệp của hai
huyện hầu như không có gì khác nhau. Nhưng giá trị sản xuất nông nghiệp
của huyện Bắc Sơn lại cao hơn so với huyện Bình Gia. Nguyên nhân chính là
do công tác chỉ đạo, kinh nghiệm của những cán bộ chuyên môn khác nhau,
để đạt được giá trị sản xuất cao thì người đừng đầu có vai trò rất quan trọng,
việc họ làm gì? làm như thế nào? làm ra sao? Có ý nghĩa rất to lớn để đẩy
mạnh sự phát triển của địa phương mình.
Vì vậy để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, cán bộ
lãnh đạo huyện Bắc Sơn đã đưa ra được những chiến lược riêng đối với từng
địa phương, từng đối tượng như: phụ nữ, thanh niên,…
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân nhận thức đúng đắn, đầy
đủ về vai trò chủ thể trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, chủ thể của chương trình xây dựng nông thôn mới. Cụ thể
là tuyên truyền để người nông dân nhận thức đầy đủ về các vai trò: chủ thể
tích cực tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch
xây dựng nông thôn mới; chủ thể tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn; chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản
xuất của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; chủ
thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hoá - xã hội,
môi trường ở nông thôn; nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống
chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội ở cơ sở.
- Tích cực đẩy mạnh đào tạo nghề nông cho nông dân bằng nhiều hình
thức. Các cấp chính quyền cần tiếp tục cụ thể hóa chiến lược và chính sách
đào tạo nghề cho nông dân một cách thiết thực và hiệu quả: mở rộng các hình
thức đào tạo nghề thông qua hệ thống khuyến nông và các tổ chức khác.
- Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội đối với nông dân. Thực hiện
lồng ghép các chương trình xóa đói, giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc
làm, khuyến nông, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, phòng rủi ro trong sản
xuất cho nông dân.



15

- Phát triển kinh tế nông thôn: Tăng cường đầu tư, đưa công nghiệp về
nông thôn, xây dựng nông thôn mới, gắn liền phát triển kinh tế với đào tạo
con người mới ở nông thôn. Mở rộng các mô hình kinh tế ở nông thôn theo
hướng đầu tư về khoa học công nghệ, áp dụng mạnh mẽ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất.
- Tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh phát triển công tác khuyến nông: Tiếp
tục củng cố hệ thống khuyến nông, nhất là ở cấp xã, để làm tốt cả vai trò đào
tạo, nâng cao kiến thức cho nông dân và dân cư sống ở nông thôn. Hỗ trợ cho
các trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ sản xuất tư nhân ứng dụng và
chuyển giao khoa học công nghệ mới cho nông dân.
- Phát triển ngành nghề và làng nghề: Mục tiêu hướng tới là đào tạo nghề
cho lao động trẻ và giải quyết lao động dôi dư trong nông nghiệp, nông thôn.
- Nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” ở nông thôn gắn với thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã,
phường, thị trấn. Xây dựng và thực hiện tốt các hương ước, quy ước cộng
đồng; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc; xây dựng và phát triển
hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, vững chắc,
thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh và đẩy
lùi các tệ nạn xã hội ở nông thôn.
2.2.2. Bài học kinh nghiệm
Với phân tích tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Bình Gia và
huyện Bắc Sơn, chúng ta rút ra được những bài học kinh nghiệm sau đây:
Một là, xây dựng nông thôn thực chất là thực hiện các nội dung cụ thể
để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Do đó, phải gắn
xây dựng nông thôn mới với tái cơ cấu nông nghiệpvà thực hiện các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Hai là, phải thực sự phát huy vai trò chủ thể của người dân.Phải làm cho

dân hiểu, tin tưởng bằng việc trực tiếp tham gia góp ý, bàn bạc, xây dựng
nhiều ý kiến mới. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận


16

thức cho cán bộ, người dân bằng nhiều hình thức phù hợp để nâng cao tính tự
giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện. Đẩy mạnh các
phong trào thi đua, phát huy vai trò tính tiên phong gương mẫu của cán bộ,
đảng viên, người có uy tín trong cộng đồng, tạo sự đồng thuận cao trong nhân
dân, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn thể xã hội
tham gia xây dựng nông thôn mới. Tập trung tuyên truyền và giới thiệu những
cách làm sáng tạo, những mô hình tốt để các xã vận dụng làm theo.
Ba là, kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban chỉ
đạo, phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên sâu sát, quyết liệt
của các cấp ủy, chính quyền, sự tham gia tích cực và phối hợp chặt chẽ của
các ban, ngành, đoàn thể. Trong đó, người đứng đầu và chính quyền có vai trò
quan trọng. Thực tiễn cho thấy nơi nào các cấp, chính quyền, đoàn thể thực sự
quan tâm vào cuộc thường xuyên, quyết liệt thì trong cùng hoàn cảnh còn
nhiều khó khăn vẫn tạo ra sự chuyển biến rõ nét.
Bốn là, phải có cách làm phù hợp với điều kiện của từng địa phương thông
qua lựa chọn nội dung,nhiệm vụ ưu tiên, vận dụng sáng tạo nhữngcơchế.
Năm là, phải có hệ thống chỉ đạo, đồng bộ, hiệu quả; có bộ máy giúp việc
đủ năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế sẽ là yếu tố quan trọng đảm bảo cho
công tác chỉ đạo có hiệu quả.
Sáu là, lồng ghép sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, sự hỗ trợ ngân sách
của Nhà nước và các nguồn lực đa dạng;Tránh tình trạng nợ xấu,tồn đọng.
Việc huy động, đóng góp của người dân phải được thực hiện trên cơ sở thực
sự tự nguyện, bàn bạc dân chủ không gượng ép quá sức dân.



17

PHẦN 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Bình Gia

(Nguồn:Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Gia)
Hình 3.1 Vị trí địa lý của huyện Bình Gia
3.1.1 Vị trí địa lí và lãnh thổ
Bình Gia là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh Lạng Sơn,
cách thành phố Lạng Sơn 70 km, cách thủ đô Hà Nội 170 km, với diện tích tự
nhiên 109.352,73 ha, gồm 19 xã, 1 thị trấn, toàn huyện có tổng số hộ là
12.347 hộ và số nhân khẩu 52.694 người, có 5 dân tộc chính là: Nùng, Tày,


×