Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ĐƠN yêu cầu CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.38 KB, 18 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến tỉnh Thái Nguyên
Tôi ghi tên dưới đây:
Số
T
T

1

Họ và tên

Ngày
tháng
năm sinh

Nơi công tác (hoặc nơi
thường trú)

Chức
danh

Nguyễn Cao Kỳ

04/8/1981

Trường THCS Hợp Tiến

Giáo


viên

Trình Tỷ lệ (%)
độ
đóng góp
chuyên vào việc
môn
tạo ra
sáng kiến
Đại học

100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:
"Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lý lớp 9 - Chuyên đề một số quy tắc
chuyển mạch".
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Giảng dạy: Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lý lớp 9
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Ngày 02 tháng 01 năm 2018
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
1. Tình trạng giải pháp, sáng kiến đã biết:
Qua khảo sát thực tiễn, cấu trúc của đề thi chọn học sinh giỏi môn vật lý
lớp 9 thường có 5 câu. Trong đó thường có hai câu phần điện, điều đó cho thấy
phần điện có trọng số rất lớn trong bài thi. Các bài tập điện cũng thường rất khó
và rất dễ bị sai ngay từ bước đầu tiên khi học sinh không xác định đúng mạch
điện tương tương.
Học sinh học Vật lý ở trường Trung học cơ sở chỉ được học các kiến thức
theo chuẩn kiến thức kỹ năng, còn kỹ năng giải các bài tập về chuyển mạch điện

tương đương thường rất yếu kém và các em chỉ được bổ sung, bồi dưỡng những
kiến thức này khi tham gia đội tuyển học sinh giỏi.
1


Giáo viên dạy học Vật lý ở trường trung học cở sở thì không phải thày cô
nào cũng có kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng kiến thức vật lý nâng cao cho
học sinh.
Vậy nên, việc sắp sếp lại và đưa ra một số quy tắc chuyển mạch điện
tương đương một cách logic và có hệ thống cho giáo viên và học sinh là rất cần
thiết. Điều đó gúp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng trong công tác bồi
dưỡng, ôn luyện học sinh giỏi bộ môn vật lý lớp 9 ở trường THCS.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
2.1. Những giải pháp mới:
- Sắp sếp, đưa ra một số quy tắc chuyển mạch điện tương đương một cách
có hệ thống.
- Hướng dẫn học sinh vận các quy tắc chuyển mạch trong các ví dụ cụ
thể..
- Đưa ra các ví dụ cụ thể để học sinh nghiên cứu và vận dụng quy tắc.
2.2 Nội dung cụ thể - Một số quy tắc chuyển mạch điện tương đương.
2.2.1. Mạch điện chứa các khóa K
Khi các khóa K thay nhau đóng mở ta được các sơ đồ tương đương khác
nhau.
Quy tắc cần nhớ:
- Nếu khóa K nào mở thì ta bỏ hẳn tất cả những thứ nối tiếp với khóa K
về cả hai phía.
- Nếu K đóng ta chập hai nút hai bên khóa K với nhau thành một điểm.
- Xác định xem trong mạch có mấy điểm điện thế.
- Tìm các điện trở song song nhau, các phần nối tiếp nhau và vẽ sơ đồ
tương đương.

Lưu ý khi xác định các điện trở ( hoặc phần mạch) được mắc song
song hoặc nối tiếp:
+ Các điện trở (hoặc phần mạch) là ghép nối tiếp nếu chúng chỉ có một
điểm nối chung.
2


+

Các điện trở (hoặc phần mạch) là ghép song song nếu chúng có 2 điểm

nối chung hướng về phía hai cực của nguồn điện.
Ví dụ
Bài tập: Vẽ sơ đồ tương đương của

.

A+

(H.1.1) để tính RAB, khi:
a) K1 đóng, K2 hở

R1

R6

R5

c) K1, K2 đều đó


.

BR3

K2

R7

K1

b) K1 hở, K2 đóng

R2

C

D
Hình1.1

E

R4

Hướng dẫn giải
a) K1 đóng, chập A và D, bỏ R5, R6 vì
R5, R6 bị nối tắt. Bỏ nhánh CE vì K2 hở,
Mạch còn 2 nhánh song song:

.


R1

.
D

.C

A+
R7

Nhánh 1: (R1 PR7) nt R2 (Giải thích
cho HS: R1, R7 có 2 điểm nối chung A �D và

R4

C nên R1 và R7 song song với nhau, phần

.E
Hình1.2

R2

. .

B-

R3

mạch này có một điểm nối chung với R2 là
điểm C nên nó nối tiếp với R2)

Nhánh 2: (R3 nt R4) ( Vì có một điểm nối chung là E)
Sơ đồ mạch điện tương đương (H.1.2).
b) K1 hở, K2 đóng: Vì K1 hở nên bỏ đường AD, K2 đóng ta chập C với E,
Mạch gồm 2 cụm nối tiếp nhau như hình (H.1.3):
Cụm 1: Gồm 2 nhánh song song. Một nhánh là R1, nhánh còn lại là R5, R6
và cụm R4 PR7 nối tiếp nhau. (Hai nhánh này có 2 điểm nối chung là A và C �E)
Cụm 2: Gồm R2 PR3 (vì có 2 điểm nối chung là C,E và B)
R6 ntR5 nt  R7 PR4  �
Sơ đồ mạch điện tương đương:  R1 P�

�nt  R2 PR3  

3


.A +

.CE

R1
R7
R6

R5

.D
R4

Hình 1.3


R2

.

B-

R3

c) K1, K2 đều đóng: Chập A và D, C và E, Bỏ R5, R6 vì bị nối tắt. Mạch
điện còn lại 3 điểm điện thế A và (D), C và (E), B
Sơ đồ mạch điện tương đương:  R1 PR7 P R4  nt  R2 P R3  (H.1.4).
R1
R2

. AD.

R7

.

C
E

.B -.

R3

R4
Hình 1.4


Bài tập vận dụng
Bài 1: ( Đề thi HSG cấp huyện Võ Nhai - TN

.M

K

năm 2017 -2018):

R1

Cho mạch điện như hình vẽ bên (H.1.5).
Biết khi K mở ampe kế A1 Chỉ 0,75A. Khi K
đóng ampe kế A1 chỉ

2
1
A , ampe kế A2 chỉ A .
3
3

.N

A1

R2
A2

Hiệu điện thế đặt vào hai đầu đoạn mạch UMN
không đổi bằng 15V. Tính R1, R2, R3? ( Bỏ qua

điện trở các ampe kế, khoa K và các dây nối.

4


Bài 2: Vẽ sơ đồ tương đương của hình

K2

B

(H.1.6) để tính RMN, khi:
a) K1, K2 đều hở

. .

M

b) K1 đóng, K2 hở

R2

c) K1 hở, K2 đóng
d) K1, K2 đều đóng

.P

R1

.

N

.
K
.

R3

Q

R4

1

H.1.6

Bài 3:( Đề thi HSG huyện Phú Lương TN năm 2017-2018)
Cho mạch điện như hình vẽ (H.1.7). R1 = 8  , R2 = 4  R3 = 6  , U = 12V.
Vôn kế có điện trở rất lớn, Khóa K và các dây nối có điện trở không đáng kể.
R1

a) Khi K mở vôn kế chỉ bao nhiêu?
b) Cho R4 = 4  , K đóng vôn kế chỉ

R2

M

B


A

bao nhiêu?
c) K đóng vôn kế chỉ 2V. Tính R4?

R3

R4

K

N

.+ U -.
H.1.7
R1

Bài 4:(Đề HSG tỉnh Hải Dương 2012-2013): Cho

K2

mạch điện như hình (H.1.8). Khi đóng khóa K1 thì
R2

mạch điện tiêu thụ công suất là P1, Khi đóng khóa
K2 thì mạch điện tiêu thụ công suất là P2, khi mở cả
hai khóa thì mạch tiêu thụ công suất là P3. Hỏi khi
đóng cả hai khóa , thì mạch điện tiêu thụ công suất

R3


K1
+UH.1.8

là bao nhiêu?
2.2.2. Mạch điện chứa các Ampe kế.
Quy tắc cần nhớ:
a) Nếu ampe kế lý tưởng ( RA = 0, thỡ trong sơ đồ nó có vai trò như dây
nối, bởi vậy:
- Khi mắc nối tiếp vào mạch nào thì nó chỉ dòng điện đi qua mạch đó.

5


- Khi nó ghép song song với một điện trở thì điện trở đó bị nối tắt, và nó
được bỏ ra khỏi sơ đồ.
- Khi nó nằm riêng một mạch, thì dòng điện qua nó được tính thông các
dòng liên quan ở hai nút mắc ampe kế.
b) Nếu Ampe kế có điện trở đáng kể thì trong sơ đồ nó được coi như 1
điện trở.
Ví dụ
Ví dụ 1: Cho mạch điện như hình (H .2.1). Trong đó điện trở các ampe kế
và các dây nối đề không đáng kể R1 = R2 =R3 = R4 = 2  , R5 = 1  , R6 = 1  ,
UMN =3V. Tìm số chỉ các ampe kế.
M+

.

N-


.

A2

A1

A
R1

R2

.

R3 C

R4

.B

A3

.

R5 D

Hình 2.1

.

R6


Hướng dẫn giải:

Vì các ampe kế và dây nối có điện

R3

trở không đáng kể nên R2 bị nối tắt bỏ
ra khỏi sơ đồ, Chập C với D ta có sơ đồ M +

.

R4

mạch điện tương đương (H.2.2):

.

.
D

R1 A

C

NB

R5

R1nt  R3 P R5  nt  R4 P R6 


R6

Hình 2.2

Nhìn vào sơ đồ ta có:

Trở lại sơ đồ H.2.1 thì A1, A2 cùng chỉ

2.1
2
 ( )
2 1 3
2.4
8
4
RCB 
  ( )
24 6
3
2 4
� RMN  2    4()
3 3
U
3
I  MN  ( A)
RMN
4

3

( A)
4

RAD 

I3 

R5
I 1
.I   ( A)
R3  R5
3 4

I4 

R6
4
2 1
.I 
I  I  ( A)
R4  R6
42 3 2

r
I 1 1 1
P
.
.
Tại nút C ta có: I = I - I =   ( A)
I

2 4 4
.
M

3

a3

1

Ví dụ 2: Cho mạch điện mắc như hình
N

.

4

3

I2

3

A

A

1

2


I4

A

.

Q
H.2.3

r
r

6


(H.2.3), Các ampe kế giống hệt nhau.
Các điện trở bằng nhau và bằng r. Biết
rằng A2 chỉ 1A, A3 chỉ 0,5A. Hỏi A1 chỉ
bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Nhận xét: Các ampe kế phải có điện trở đáng kể, vì nếu RA= 0 thì ampe kế
A1 sẽ làm đoản mạch. Do đó trước hết ta phải tính RA.
Sơ đồ mạch điện tương đương là: RA1 //(r nt(RA2//(RA3nt r nt r))
Xét đoạn mạch PQ ta có:
I 2 RA  2r

 2 � RA  2 r
I3
RA


Để có I1 ta so sánh với I4 thông qua hai mạch song song; Đó là mạch A1 và
phần còn lại:
RPQ 

RMPQ

2r.4r
4
 r;
2r  4r 3

7
r
4
7
I1 3
7
7
7
 r r  r � 
 � I1  I 4  .1,5  3,5 A
3
3
I4
r
3
3
3


Bài tập vận dụng
Bài 1: Cho mạch điện như hình (H.2.4).
Trong đó điện trở của các Ampe kế và các
dây nối bằng 0, R1 = 9  , R3 = 6  . Khi con
chạy C của biết trở di chuyển từ A đến C
với 0 �RAC �30  . Hãy xác định vị trí con chạy
C để hai trong ba ampe kế chỉ cùng một giá trị.

A

.

R1
1

.

M+

A

R3

.- N

3

C
A


2

A

H. 2.4

B

7


Bài 2: (Đề HSG Lý 9 TP Thái Nguyên năm
2017-2018): Cho mạch điện như hình vẽ (H.2.4).
Đặt vào hai điểm A, B một hiệu điện thế không

A

đổi U = 6V. Các điện trở R1 = 1,5Ω, R2 = 3Ω,
bóng đèn có điện trở R 3 = 3 Ω, RCD là một biến

K

B

.

R3

N
R1


R2
M

A

CH.2.5

D

trở con chạy. Coi điện trở bóng điện không thay
đổi theo nhiệt độ, điện trở của ampe kế, khóa K
và dây nối không đáng kể.
1. Khóa K mở, dịch chuyển con chạy M đến vị trí sao cho RCM = 1Ω thì
cường độ dòng điện qua đèn là

4
A . Tìm điện trở của biến trở và số chỉ của
9

ampe kế.
2. Thay đổi biến trở ở trên bằng một biến trở khác có giá trị điện trở là
16Ω. Đóng khóa K, xác định vị trí con chạy M để công suất tỏa nhiệt trên biến
trở đạt giá trị lớn nhất.
Bài 3: ( Đề thi HSG Lý 9 - TX Phổ Yên, H. Đồng
Hỷ 2017-2018): Cho mạch điện như hình vẽ

A

R1


.+ U -.
A

(H.2.5). Trong đó U = 24V, R1 = 12Ω, R2 = 9Ω, R4 =
6Ω, R3 là một biến trở, Ampe kế và dây nối có điện

A R3

trở không đáng kể.

R2

a) Cho R3 = 6Ω, tìm cường độ dòng điện đi qua các

N

R4
H.2.6

điện trở R1, R3 và số chỉ của ampe kế.
b) Thay ampe kế bằng vôn kế có điện trở rất lớn.
Tìm R3 để số chỉ vôn kế là 16V. Nếu điện trở của R3
tăng thì số chỉ của vôn kế thay đổi thế nào?
2.2.3. Mạch điện chứa các Vôn kế.
Quy tắc cần nhớ:
a) Nếu vôn kế điện trở không quá lớn thì trong sơ đồ nó coi như một điện
trở. Số chỉ của vôn kế là U = Iv .Rv.
b) Nếu Vôn kế có điện trở lớn vô cùng thì:
8



+ Bỏ qua vôn kế khi vẽ sơ đồ tương đương khi tính điện trở của mạch
điện.
+ Những điện trở bất kỳ khi ghép nối tiếp với vôn kế thỡ coi như dây nối
của vôn kế.
+ Số chỉ của vôn kế loại này, trong trường hợp mạch phức tạp được tính
thông qua công thức cộng thế.
Ví dụ
Bài tập: Trong mạch điện ở hình (H.3.1), hai
điện trở R giống nhau, ba vôn kế cùng điện trở, UMN

.

b) Giả sử vôn kế có điện trở vô cùng lớn, UMN vẫn

A
R

không đổi. Biết rằng V3 chỉ 10V, V2 chỉ 15V.
a)V1 chỉ bao nhiêu?

.

M
V1

.

N


C
R

V2

V3

.

B
H.3.1

không đổi. Hãy cho biết số chỉ của các vôn kế?

Hướng dẫn giải:
Nhìn vào sơ đồ ta thấy V1 chỉ UMN, V2 chỉ UAB,

.

M

V3 chỉ UCB.
Vì các vôn kế có điện trở xác định RV nên

V2

trong sơ đồ nó có vai trò như các điện trở. Ta có sơ
đồ mạch điện tương đương như hình vẽ ( H.3.2)
Xét trong mạch ACB ta có:


.A

V1

.N

H.3.2

.C

V3

.B

U CB U 3
RV
10 2




U AB U 2 RV  R 15 3
� RV  2 R

Xét trong mạch nối tiếp MAB ta có:

9



RAB 

RV .( R  RV )
2 R.3R
6

 R
RV  ( R  RV )
2 R  3R
5
6
R
5

U1
RAB
6



6
U2
RAB  R
R  R 11
5
6
6
� U1 
U2 
.15  27, 5(V )

11
11

b) Khi điện trở của các vôn kế vô cùng lớn, ta coi các điện trở R như dây
nối của các vôn kế. Khi đó 3 vôn kế mắc song song nên chúng cùng chỉ 27,5 V
Bài tập vận dụng

Bài 1: (Đề HSG tỉnh Thái Nguyên năm học
2013-2014) Cho mạch điện như hình vẽ
(H.3.3). Biết U = 9V không đổi; r = 1,5Ω; R1
=1Ω, biến trở có điện trở toàn phần R MN =
10Ω. Vôn kế và ampe kế lí tưởng.
a/ Đặt RMC = x. Hãy tìm số chỉ của các dụng

H.3.3

cụ đo điện trong mạch điện theo x.
b/ Số chỉ của các dụng cụ đó thay đổi thế
nào nếu con chạy C di chuyển từ M đến N?
c/ Tìm vị trí con chạy C để công suất tiêu
thụ trên biến trở là lớn nhất? Tính công suất
đó.

10


Bài 2: Bốn điện trở giống hệt nhau
M

.


ghép nối tiếp vào một hiệu điện thế không đổi
UMN = 120V (H.3.4). Dùng một vôn kế V mắc

R

R

.

vào giữa M và C, nó chỉ 80V. Vậy nếu vôn kế

.

đó mắc vào hai điểm A và B thì số chỉ của V là

R

A+

2013). Cho mạch điện như hình (H.3.5). Biết

.

R

P

Ví dụ: Hình 4.1


V1

.

.

.

B.

R

B-

V2

kế giống nhau. Xác định UAD?

A

R

C

Q

R

vôn kế V1 chỉ 6V, vôn kế V2 chỉ 2V, các vôn


2.2.4. Mạch điện tuần hoàn.

.

B
H.3.4

A

bao nhiêu?
Bài 3: (Đề thi HSG tỉnh Hải Dương 2012-

N

UMN = 120V

r

r

r
r

C
H.3.5
r
r

r


r
Hình 4.1

Quy tắc cần nhớ:
Nếu một mạch điện trở được lặp đi lặp lại các hai bên ( Phần trong vòng
tròn H.4.1) giống hệt nhau một cách tuần hoàn ( gồm vô số hai bên), thì điện
trở tương đương sẽ không đổi nếu ta thêm vào (hoặc bớt đi) 1 hai bên.
Bài tập: Tìm điện trở tương đương của mạch điện hình 4.1
Hướng dẫn giải:
Gọi gọi điện trở tương đương
của đoạn mạch AB là x, và thêm vào AB

.

C

một mắt xích như H.4.1, thì điện trở
cuả mạch mới vẫn không thay đổi.
Ta có: RCD=RAB. Hay:

.

r

.D

.

A


r

.

A
x =

B

x

.

B
Hình 4.1

11


r.x
 x, x  0
rx
r 2  rx  rx  x 2  rx
r


x 2  rx  r 2  0
� �
x0


Giải ra ta được: x 

1 5
.r
2

Vậy điện trở tương đương của mạch tuần hoàn trên là :

1 5
.r ()
2

Bài tập vận dụng
Bài 1: Có một mạch điện dài vô hạn (Hình 4.2), các điện trở có giá trị
bằng nhau và bằng r. Tính điện trở tương đương của mạch AB?

.
.

A

C

E

B

D

F

Hình 4.2

Bài 2: Cho mạch điện dài vô hạn như hỡnh 4.3. Tính điện trở tương
đương của mạch. Biết R1 =4 () , R2 =3 () .

.

A

.

B

.

R1 C R1
R2

.

D

R2

R1

R1

R2


R2

R1
R2

R2

Hình 4.3

2.2.5. Quy tắc chuyển mạch sao thành mạch tam giác và Quy tắc chuyển
mạch tam giác thành mạch sao. ( Sử dụng để giải bài toán mạch cầu tổng
quát)

Hình 5.1

Hình 5.2

Hình 5.3

12


a) Quy tắc biến đổi mạch hình tam giác thành mạch hình sao.
Ta phải đi tìm x, y, z theo R1, R2, R3:
Khi hai mạch tương đương nhau ta có:
R AB 

R1  R2  R3 
 x  y 1
R1   R2  R3 


RBC 

R3  R1  R3 
 y  z  2
R3   R1  R3 

RCA 

R3  R1  R2 
 x  z  3
R3   R1  R2 

Cộng ba phương trình theo từng vế, rồi chia cho 2 ta được:
R1 R2  R2 R3  R3 R1
 x  y  z  4
R1  R2  R3
R .R

2
3
Trừ (4) cho (1), ta được: z  R  R  R
1
2
3

R .R

1
3

Trừ (4) cho (2), ta được: x  R  R  R
1
2
3

(6)

R .R

1
2
Trừ (4) cho (3), ta được: y  R  R  R
1
2
3

Để dễ nhớ các kết quả trên ta để ý rằng, khi lồng 2 mạch vào nhau để thay
thế như hình 5.3 thỡ R2, R3 l à 2 điện trở kề với z.
R1, R3 kề với x.
R1, R2 kề với y.
Vậy ta có công thức chuyển mạch tam giác thành mạch sao là:
Tích hai điện trở kề
x, y, z =
Tổng ba iện trở
b) Quy tắc biến đổi mạch hình sao thành mạch hình tam giác.
Ta tính R1, R2, R3 theo x, y, z:
Từ các kết quả (6) ta chia đẳng thức theo từng vế:
x R1
z
  R2  R1

y R2
x

13


y R1
z
  R3  R1
z R3
y

Khử R2, R3 trong (6) ta có:
R1 

xy  yz  zx
 7
z

Kết quả (7) suy rộng cho R2, R3 bằng cách sau:
Đặt   xy  yz  zx , trong hình 5.3 thì z la điện trở vuông góc với R1, x
vuông góc với R2, y vuông góc với R3, ta có:
R1, R2, R3=


Điện trở vuông góc
Ví dụ:

Bài tập: Cho mạch điện như
hình vẽ (Hình 9), R1=1  , R2=1  ,

R3=2  , R4=3  , R5=4  , UAB=5,7V.
Tìm các cường độ dòng điện và điện

R1

.

R2

M

A

I
N

R3

trở tương đương của mạch cầu.

.

B

R5
R4

Hình 5.4

Hướng dẫn giải:

1. Chuyển từ mạch tam giác (Hình 5.4) sang mạch sao (Hình 5.5):
R1

M

.

R1

R2

.

A

B

R3

Ta có: x 

.

A

N
R4
R5
Hình 5.4


R3

M

R2
x
O y

z
NN R
4

.

B

B

Hình 5.5

4.1
1
3.1 3
12
   , y 
   , z    
4  3 1 2
8
8
8

1
2

3
2

RAMO=R1+x= 1      ; R ANO  R3  z 2 

12 7

8 2

1
2 2 20
    R AO 1,05  
R AO 3 7 21

14


Rtd 1,05 

3
1,425  
8

5,7
I
4 A  U AO  I .R AO 4.1,05 4,2V 
1,425

I1 

U AO
4,2

2,8 A  I 3  I  I 1 1,2 A
R AMO 1,5

Trở về sơ đồ gốc:
U 3  I 3 .R3 1,2.2 2,4V 
U 4 U  U 3 5,7  2,4 3,3V 
I4 

U 4 3,3

1,1 A suy ra: I 5  I 3  I 4 0,1 A
R4
3

I 2  I 5  I 1 0,1  2,8 2,9 A.

2. Chuyển từ mạch sao (hình 5.6) sang mạch tam giác (hình 5.7):
R1

.

A

.


R5
R3

Ta có:

R2

M

N

B

R4

A
R3

Hình 5.6

x

R1 .R2  R2 .R5  R5 .R1 1.1  1.4  1.4 9

  
R5
4
4

y


R1 .R2  R2 .R5  R5 .R1 1.1  1.4  1.4

9  
R2
1

z

R1 .R2  R2 .R5  R5 .R1 1.1  1.4  1.4

9  
R1
1

R AN 

x
y

z

B
R4

N

Hình 5.7

y.R3

z.R4
9.2 18
9.3
27

    ; R NB 

 
y  R3 9  2 11
z  R4 9  3 12

18 27 171
 
R AMN  R AN  R NB  

11 12 44
9 171
.
x.R ANB
Rtd 
 4 44 1, ,425  
x  R ANB 9 171

4 44

15


I


U AB 5,7 38
U AB
5,7
 

4 A ; I X  x  9  15 A
Rtđ
1,425
4

I AN  I  I x 4 
 I3 

38 22
22 18
  A  U AN  I AN R AN  . 2,4V 
15 15
15 11

U AN 2,4

1,2 A
R3
2
U

.

3,3


4
Ta có: U 4 U AB  U AN 5,7  2,4 3,3V   I 4  R  3 1,1 A
4

Trở về sơ đồ gốc:
Ta có: I 5  I 3  I 4 1,2  1,1 0,1 A
I 1  I  I 3 4  1,2 2,8 A; I 2  I 1  I 5 2,8  0,1 2,9 A

Bài tập vận dụng
Bài 1. Cho mạch điện như hình vẽ
(H.5.8), R1 = R2 = 1 , R3 = 2, R4= 3,
R5= 4, UAB= 5,7V. Tìm cường độ dòng

.

.

điện và điện trở tương đương của mạch
cầu.
Bài 2. Cho mạch điện như hình vẽ

H. 5.8

.

(H.5.8), R1= R2 = 1, R3 =2, R4=3,

.
H.5.9


R5=4 , I5=0,5A và có chiều từ C đến D.
Tìm Hiệu điện thế giữa 2 điểm A và B?
Bài 3. Cho mạch điện như hình vẽ (H.5.8), R1= R2= 1, R3 = 2, R4= 3,
R5= 4,

I5= 0,5A. Tìm Hiệu điện thế giữa 2 điểm A và B?

Bài 4. Cho mạch điện như hình vẽ (H.5.9), trong đó R 1 = R4 = 6, R3 =
R2= 3; R5 là một bóng đèn loại (3V-1,5W) đốn sáng bình thường. Tính UAB?
Tóm lại:
Khi giải các bài tập nâng cao phần điện học thì kĩ năng chuyển mạch điện
tương đương là rất quan trọng và hết sức cần thiết. Bởi vì nếu học sinh không có
kỹ năng hoặc kỹ năng yếu kém, các em chuyển mạch sai, điều đó kéo theo toàn
16


bộ bài giải của các em sẽ sai. Vậy, việc xây dựng và hình thành kỹ năng chuyển
mạch điện tương đương cho các em trong giải bài tập vật lý nâng cao, phần điện
học là cực kỳ quan trọng. Trên đây tôi chỉ đưa ra 5 quy tắc thường được sử dụng
và áp dụng được trên nhiều các dạng bài tập có trong các đề thi chọn học sinh
giỏi cấp huyện, cấp tỉnh trong thời gian gân đây. Ngoài ra còn một số quy tắc
như: Quy tắc tách nút, quy tắc bỏ điện trở... Giáo viên trong quá trình ôn luyện
cũng có thể tìm hiểu thêm và bồi dưỡng cho học sinh.
- Những thông tin cần được bảo mật: Không có
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
* Về cơ sở vật chất:
Nhà trường phải có đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện dạy học đáp
ứng được yêu cầu dạy học và ứng dụng CNTT.
* Về chuyên môn: Giáo viên đã được tập huấn, bồi dưỡng về kĩ năng và
phương pháp dạy học tích cực, có kỹ năng và kinh nghiệm giải các dạng bài tập

vật lý nâng cao.
- Đánh giá lợi ích thu được:
Qua một thời gian nghiên cứu, áp dụng sáng kiến trong giảng dạy, bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Vật lý ở trường THCS Hợp Tiến, tôi nhận thấy chất
lượng ôn luyện của các em có tiến bộ rõ rệt. Các em không còn mắc những sai
sót trong quá trình xác định và chuyển mạch điện tương đương nữa, bước đầu
các em đã tích hợp một cách rất hiệu quả trong quá trình giải các bài tập vật lý
nâng cao phần điện học.
Kết quả cụ thể: Năm học 2017 -2018, tham gia thi chọn học sinh giỏi các
cấp môn Vật lý lớp 9 đạt: 01 giải khuyến khích cấp huyện và 01 giải nhì cấp
tỉnh.
Đây là kết qua ban đầu đạt được khi áp dụng thử nghiệm sáng kiến với 2
em học sinh. Nếu sáng kiến được áp dụng rộng rãi và trên nhiều học sinh thì
hiệu quả đạt được có thể cao hơn.

17


- Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần
đầu (nếu có):
Số
TT

Họ và tên

Ngày
tháng năm
sinh

Nơi công

tác

Chức
danh

Trình
độ CM

Nội dung công
việc hỗ trợ
Áp dụng sáng
kiến vào việc

1

Nguyễn Cao Kỳ 04/08/1981

Trường
THCS
Hợp Tiến

ôn luyện đội
Giáo
Viên

Đại học

tuyển HSG cấp
huyện, cấp tỉnh
môn Vật lý lớp

9.

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hợp Tiến, ngày 12 tháng 4 năm 2018
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Cao Kỳ

18



×