Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.51 KB, 36 trang )

QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

QĐT

Quỹ đầu tư

CTQLQ

Công ty quản lý quỹ

NĐT

Nhà đầu tư

NHGS

Ngân hàng giám sat

CCQ

Chứng chỉ quỹ

DMĐT

Danh mục đầu tư



HĐQT

Hội đồng quản trị

1


DANH MỤC BẢNG - BIỂU - HÌNH
Trang
Sơ đồ 1.1: Mô tả nguyên tắc hoạt động và đặc điểm của quỹ đầu tư.........................10
Bảng 2.1: So sánh Quỹ đại chúng và Quỹ thành viên................................................15
Bảng 2.2: So sánh Quỹ mở và Quỹ đóng...................................................................16
Bảng 2.3: Tổng hợp so sánh Quỹ đại chúng, Quỹ thành viên với Công ty đầu tư chứng
khoán.........................................................................................................................18
Bảng 2.4: So sánh Quỹ đầu tư dạng công ty..............................................................19
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức và các bên tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán............23
Bảng 3.1: Chức năng của ngân hàng giám sát...........................................................26
Sơ đồ 5.1: Mô hình tổ chức ngân hàng đa năng toàn phần.........................................35
Sơ đồ 5.2: Mô hình tổ chức ngân hàng đa năng một phần.........................................36

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế của Việt Nam đã đạt được nhiều bước
đáng kể. Kết quả của công cuộc đổi mới đã mang đến cơ hội tuyệt vời cho các nước
trong khu vực và trên thế giới. Trong đó không thể không nhắc đến sự đóng góp không
nhỏ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính - một trong những lĩnh vực cốt yếu, quyết
định sự sống còn của nền kinh tế quốc gia.

Sự ra đời của các định chế tài chính như ngân hàng, công ty tài chính, các tập
đoàn kinh tế phi ngân hàng, hàng loạt các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ đã giúp
tận dụng mọi nguồn tiết kiệm biến các nguồn vốn này thành nguồn vốn đầu tư hữu ích.
Trong đó Quỹ đầu tư cùng với công ty quản lý quỹ là kênh đầu tư vốn quan trọng cho
các nhà đầu tư nhỏ trên thị trường, đặc biệt là thị trường kinh tế đang phát triển như
Việt Nam.
Bài nghiên cứu này nhóm tập trung đưa ra những nội dung khái quát về khái
niệm, cơ cấu tổ chức và nghiệp vụ của Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ qua các phần
nội dung chính:
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 2: CÁC LOẠI HÌNH QUỸ ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 4: CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 5: CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Với những nội dung trình bày trong bài nghiên cứu nhóm hy vọng sẽ góp phần
làm rõ các kiến thức cơ bản về loại hình định chế tài chính này.

3


CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
1.1.

KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUỸ ĐẦU TƯ:
Quỹ đầu tư (Investment Fund) còn được biết đến với những tên gọi khác như:

Công ty quỹ đầu tư, Tổ chức tín dụng thác đầu tư, Quỹ hỗ tương,… Quỹ đầu tư là một
bộ phận cấu thành quan trọng góp phần vào sự phát triển của thị trường chứng khoán
và nền kinh tế nói chung. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quỹ đầu tư, tùy theo các
quan điểm và các hướng tiếp cận khác nhau.

Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục
đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác,
kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với
việc ra quyết định đầu tư của quỹ. (Khoản 27 Điều 6 Luật chứng khoán 2007)
Quỹ đầu tư là một cách để các nhà đầu tư có thể đầu tư vào thị trường chứng
khoán. Thay vì phải mở tài khoản đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán và tự
nghiên cứu và lựa chọn chứng khoán để đầu tư, các nhà đầu tư có thể đầu tư vào quỹ
đầu tư với một danh mục đa dạng. (Theo Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital (VCFM))
Quỹ đầu tư là một trung gian tài chính, thực hiện việc bán chứng chỉ quỹ cho
các nhà đầu tư để huy động vốn và đầu tư số tiền thu được vào một danh mục đầu tư
chứng khoán đa dạng. Cùng với ngân hang thương mại và các công ty bảo hiểm, quỹ
đầu tư đã trở thành nhóm các trung gian tài chính có quy mô tài sản lớn nhất. Đối với
các nhà đầu tư, quỹ đầu tư là một công cụ đầu tư tập thể (Pooled Investment Vehicles)
mang đến cho nhà đầu tư nhiều lợi ích trong đó quan trọng nhất là giúp giảm thiểu rủi
ro thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư và dịch vụ quản lý đầu tư chuyên
nghiệp. (Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính, 2016 – PGS.TS. Lê
Thị Tuyết Hoa)
4


Từ định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra một số vấn đề về nguyên tắc hoạt động
và đặc điểm của quỹ đầu tư như sau:

Sơ đồ 1.1: Mô tả nguyên tắc hoạt động và đặc điểm của quỹ đầu tư
(Nguồn: Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính, 2016 –
PGS.TS. Lê Thị Tuyết Hoa)


Các nhà đầu tư có thể là tổ chức hay cá nhân có mục tiêu tài chính khác nhau khi tiến
hành hoạt động đầu tư. NĐT có thể trực tiếp mua và nắm giữ các loại chứng khoán, các

tài sản đầu tư hoặc có thể mua chứng chỉ quỹ đầu tư hay vốn góp đầu tư. Như vậy,
QĐT có nguồn vốn là tiền do các nhà đầu tư đóng góp lại để đầu tư chung và có thể
thấy công đoạn đầu tiên của quá trình quản lý quỹ chính là huy động và thành lập quỹ.



QĐT dùng số tiền huy động được từ nhà đầu tư tiến hành đầu tư để mang lại lợi nhuận
cho quỹ. QĐT chủ yếu đầu tư gián tiếp thông quan việc mua và nắm giữ các loại tài
sản tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ thị trường tiền tệ, tiền gửi, các công
cụ phái sinh, góp vốn mua cổ phần… trong một số trường hợp quỹ còn có thể đầu tư và
bất động sản vàng và hàng hóa. Trong hoạt động đầu tư của mình QĐT nắm giữ danh
mục đầu tư bao gồm các tài sản tài chính và tài sản đầu tư khác.



Mỗi quỹ có mục tiêu đầu tư và chiến lược đầu tư khác nhau. Việc phân bổ tài sản, lựa
chọn các công cụ đầu tư, xây dựng danh mục đầu tư phụ thuộc vào mục tiêu QĐT.
5




Các NĐT tham gia đầu tư vào quỹ sẽ đồng sở hữu DMĐT của quỹ, cùng chia sẻ rủi ro
và được hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ tương ứng với tỷ lệ góp vốn vào quỹ.
Quyền điều hành và giảm các hoạt động của quỹ của các NĐT tùy thuộc vào đặc điểm
và điều lệ quy định của QĐT.



QĐT được quản lý một cách chuyên nghiệp bởi ban quản lý riêng hoặc thông qua công

ty quản lý quỹ. Phần lớn các QĐT được quản lý bởi các CTQLQ. Quyền lợi và nghĩa
vụ của QĐT và CTQLQ được ràng buộc bởi hợp đồng quản lý đầu tư hay hợp đồng ủy
thác đầu tư giữa hai bên. CTQLQ thực hiện việc quản lý đầu tư theo hợp đồng và được
hưởng các khoản phí do quỹ đầu tư chi trả.



Cơ cấu và hoạt động của QĐT có thể nảy sinh các xung đột lợi ích khi các NĐT ủy
thác và giao quyền quản lý tài sản cho ban giám đốc hoặc CTQLQ. Các QĐT thường
phải đăng ký và chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán.
Ngoài ra, còn có các tổ chức khác tham gia vào quá trình quản lý và giám sát hoạt động
của quỹ nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư như: ngân hàng lưu ký, ngân hàng
giám sát, cơ quan kiểm toán độc lập.
Tóm lại, nguyên tắc hoạt động của quỹ đầu tư như sau:


QĐT là tập hợp tiền do các NĐT đóng góp để đầu tư chung.



QĐT dùng số tiền huy động được từ các NĐT để tiến hành đầu tư để mang lại
lợi nhuận.

1.2.



Mỗi quỹ có mục tiêu và chiến lược đầu tư riêng.




Các NĐT là đồng sở hữu danh mục đầu tư.



QĐT được quản lý một cách chuyên nghiệp.



QĐT thường phải được đăng ký và giám sát.
VAI TRÒ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ:
Các định chế tài chính trung gian ra đời chính là đáp ứng nhu cầu cần thiết để

làm cầu nối cho người thừa vốn và người cần vốn. là một trong các định chế trung gian
6


tài chính phi ngân hàng. Quỹ đầu tư có nhiều điểm nổi bật so với các trung gian tài
chính khác với vai trò:
1.2.1. Vai trò của quỹ đầu tư đối với nền kinh tế:


Huy động vốn cho phát triển kinh tế: cung cấp các nguồn vốn trung và dài hạn.



Khuyến khích được dòng chảy vốn nước ngoài:
o

Đối với luồng vốn đầu tư gián tiếp: việc đầu tư vào quỹ sẽ loại bỏ các hạn

chế về giao dịch mua bán chứng khoán trực tiếp, về kiến thức và thông tin
chứng khoán cũng như giảm thiểu các chi phí đầu tư.

o

Đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp: quỹ đầu tư góp phần thúc đẩy các dự án
bằng cách tham gia góp vốn liên doanh hay mua lại một phần vốn của bên
đối tác nước ngoài để hỗ trợ nhà đầu tư nước ngoài.

1.2.2. Vai trò của quỹ đầu tư đối với thị trường chứng khoán:


Góp phần phát triển vào thị trường sơ cấp (tạo sự đa dạng về hàng hóa cho thị trường)
và ổn định thị trường thứ cấp (thông qua hoạt động đầu tư chuyên nghiệp).



Quỹ đầu tư góp phần làm xã hội hóa hoạt động đầu tư chứng khoán. Các quỹ tạo một
phương thức đầu tư phù hợp các nhà đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về chứng khoán làm
góp phần tăng tiết kiệm của công chúng bằng việc thu hút tiền đầu tư vào quỹ.
1.2.3.


Vai trò của quỹ đầu tư đối với nhà đầu tư:
Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư:
o

Đa dạng hóa DMĐT: là một quá trình kết hợp các tài sản đầu tư vào một
danh mục đầu tư với mục đích làm giảm tổng tỷ lệ rủi ro mà không phải hy
sinh hoặc hy sinh ở mức độ tối thiểu tỷ suất lợi nhuận của DMĐT.


o

Việc đầu tư vào một danh mục đa dạng sẽ giúp ta có thể loại bỏ được rủi ro
không hệ thống mà không phải hy sinh hoặc chỉ hy sinh lợi nhuận ở mức độ
tối thiểu.

7


o

Khi DMĐT càng lớn thì độ lệch chuẩn càng có xu hướng giảm. Tuy nhiên,
không thể loại trừ hoàn toàn tất cả rủi ro thông qua đa dạng hóa vì còn có rủi
ro hệ thống.

o

Đa dạng hóa DMĐT là nguyên tắc đầu tư quan trọng đặc biệt đối với các
NĐT tổ chức như công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, quỹ hưu bổng,…

o

Các quỹ đầu tư với quy mô đầu tư lớn thường dễ dàng thực hiện việc đa
dạng hóa DMĐT hơn so với các NĐT nhỏ lẻ.



Quản lý chuyên nghiệp:
o


QĐT được quản lý bởi những chuyên gia trong việc thẩm định, phân tích
đầu tư và giao dịch chứng khoán. Họ dành rất nhiều thời gian để phân tích
các quyết định đầu tư, luôn theo sát diễn biến thị trường để đưa ra những
điều chỉnh thích hợp. Đó là điều mà các NĐT nhỏ lẻ không có thời gian và
khả năng để thực hiện.

o

Trong một số trường hợp, quỹ có thể hỗ trợ các công ty phát hành trong việc
tái cấu trúc, nâng cao chất lượng quản trị, làm gia tăng giá trị doanh nghiệp.



Giảm chi phí hoạt động:
o

Do quy mô các khoản đầu tư của quỹ tương đối lớn, nên các chi phí liên
quan như chi phí nghiên cứu, chi phí giao dịch, chi phí thông tin, phí môi
giới… tính trên một đồng vốn đầu tư thường thấp hơn đáng kể so với các
khoản đầu tư nhỏ lẻ.

o

Với tư cách là NĐT lớn, quỹ có thể có nhiều lợi thế khi thương lượng về giá
đối với các tổ chức phát hành trong trường hợp phát hành riêng lẻ.



Các lợi ích khác:

o

Tính thanh khoản của chứng chỉ quỹ;

o

Sự giám sát và bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền;

o

Các tiện ích được cung cấp bởi công ty quản lý quỹ.
8


1.2.4. Vai trò của quỹ đầu tư đối với người nhận đầu tư:


Nhận được nguồn vốn với chi phí huy động thấp.



Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn.



Nhận được sự tư vấn về cách quản lý, marketing và tài chính.

CHƯƠNG 2: CÁC LOẠI HÌNH QUỸ ĐẦU TƯ
Trên thực tế có nhiều loại hình đầu tư và được gọi dưới những thuật ngữ khác
nhau. Các loại hình này có những đặc điểm và tính chất khác nhau, dựa trên tiêu chí

phân loại khác nhau.
2.1.

PHÂN LOẠI THEO NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG:
Quỹ đầu tư đại chúng (Public Fund) là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện

chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. (Luật chứng khoán – Luật số 27/VBHNVPQH)
Khái niệm phát hành ra công chúng được định nghĩa bởi luật chứng khoán của
từng quốc gia. Tuy nhiên, hiểu một cách chung nhất, quỹ đại chúng sẽ phát hành
CCQcho một số lượng lớn NĐT, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng trong
việc quảng bá phát hành.
Quỹ thành viên (Private Fund) là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên
tham gia góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là
pháp nhân. (Luật chứng khoán – Luật số 27/VBHN-VPQH)
Các NĐT góp vốn vào các quỹ thành viên thường với tỉ lệ góp vốn lớn và đổi lại
họ có thể tham gia vào trong việc kiểm soát hoạt động đầu tư của quỹ.
Quỹ đại chúng (Public Fund)

Quỹ thành viên (Private Fund)

- Hoạt động bằng cách phát hành rộng rãi - Hoạt động bằng cách phát hành CCQ
CCQ ra công chúng.

riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các NĐT
(<= 30 thành viên là pháp nhân).

- NĐT là thể nhân hay pháp nhân nhưng đa - NĐT thường là các NĐT chuyên
9



phần là NĐT có quy mô nhỏ không có nghiệp như các định chế tài chính, các
nhiều kinh nghiệm và kiến thức đầu tư tập đoàn kinh tế lớn hay các cá nhân
chuyên nghiệp.

có giá trị tài sản lớn.

- Tính thanh khoản cao.

- Tính thanh khoản thấp hơn Quỹ đại
chúng.

Bảng 2.1: So sánh Quỹ đại chúng và Quỹ thành viên
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Quỹ đại chúng và quỹ thành viên khác nhau căn bản về số lượng và đặc điểm
của các NĐT tham gia góp vốn. Quỹ đầu tư đại chúng phổ biến hơn và được luật pháp
các nước điều chỉnh và giám sát một cách chặt chẽ hơn so với quỹ thành viên theo
nguyên tắc bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư nhỏ.
2.2.

PHÂN LOẠI QUỸ ĐẦU TƯ ĐẠI CHÚNG THEO CẤU TRÚC VẬN
ĐỘNG:
Quỹ đóng (Closed – End Fund) là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào

bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Quỹ mở (Opened – End Fund) là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào
bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
(Luật chứng khoán – Luật số 27/VBHN-VPQH)
Quỹ đóng (Closed - End Fund)

Quỹ mở (Opened - End Fund)


Hình thức quỹ phát hành CCQ một lần Phát hành CCQ mới một cách liên tục,
duy nhất khi tiến hành huy động vốn với NĐT có thể mua CCQ mới do quỹ phát
số lượng chứng chỉ nhất định thông qua hành tại bất kỳ thời điểm nào (chỉ mua
một đợt chào bán ra công chúng.

trực tiếp từ quỹ hoặc thông qua các nhà
môi giới của quỹ, không thể mua trên thị
trường thứ cấp).

10


Chứng chỉ quỹ đóng không được hoàn Chứng chỉ quỹ mở hỗ tương là được
lại, quỹ không chịu trách nhiệm mua lại hoàn lại. Quỹ có trách nhiệm mua lại
CCQ theo yêu cầu của nhà đầu tư trước CCQ theo yêu cầu của NĐT (bất cứ lúc
thời hạn kết thúc hay giải thể quỹ.

nào bằng cách bán trực tiếp cho quỹ).

Các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên Chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên
TTCK.

TTCK.

Quy mô vốn của quỹ được giữ ổn định Tổng tài sản của quỹ mở tăng giảm liên
trong suốt thời gian quỹ hoạt động.

tục tùy thuộc vào lượng tài sản ra vào


Quỹ có khả năng đầu tư vào những tài quỹ.
sản có tính thanh khoản thấp nhiều hơn Quỹ hạn chế đầu tư vào những tài sản có
so với quỹ mở.

tính thanh khoản thấp và duy trì tỉ lệ nhất
định những tài sản có tính thanh khoản
cao.

Bảng 2.2: So sánh Quỹ mở và Quỹ đóng.
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Sự phân biệt giữa quỹ dạng đóng và dạng mở chủ yếu dựa trên nghĩa vụ mua lại
chứng chỉ quỹ theo yêu cầu của nhà đầu tư. Quỹ đầu tư dạng đóng và dạng mở thường
được quản lý bởi các công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp và được gọi là quỹ đầu tư
được quản lý.
Các TTTC mới thường bắt đầu bằng việc triển khai quỹ đầu tư dạng đóng, quỹ
mở thường được triển khai sau một giai đoạn phát triển nhất định. Tại các TTTC phát
triển, quỹ mở có quy mô lớn nhất và đóng vai trò quan trọng nhất.
Quỹ đại chúng

Quỹ thành viên

Công ty đầu tư chứng
khoán

Hình

Là quỹ đầu tư không

Là quỹ đầu tư


Là quỹ đầu tư được tổ chức

thức

có tư cách pháp nhân.

không có tư cách

dưới hình thức công ty cổ

11


Bao gồm quỹ đóng và

pháp nhân.

quỹ mở
CCQ được chào bán ra
công chúng.

Chứng
nhận
quyền
sở hữu

CCQ mở
có thể
được quỹ
mở mua

lại theo
yêu cầu
của nhà
đầu tư.

CCQ không chào

phần, có tư cách pháp nhân.

Cổ phiếu.

bán ra công chúng

CCQ đóng

Công ty đầu

không

tư chứng

được mua

khoán riêng

lại theo

lẻ: chưa

yêu cầu


chào bán cổ

của nhà

phiếu ra

đầu tư.

công chúng.

Công ty đầu
tư chứng
khoán đại
chúng: đã
thực hiện
chào bán cổ
phiếu ra công
chúng.

Công ty đầu
tư chứng
khoán riêng

Công ty đầu

lẻ: Có tối đa tư chứng
Nhà

Không giới hạn số


đầu tư lượng NĐT.

Tối đa 30 thành
viên là pháp nhân.

99 cổ đông,

khoán đại

không kể

chúng: không

nhà đầu tư

giới hạn số

chứng

lượng nhà

khoán

đầu tư.

chuyên
nghiệp.
Cách


Bước 1: Xin Cấp Giấy Các NĐT góp vốn

Công ty đầu Công ty đầu

thức

chứng nhận chào bán

tư chứng

thành CCQ;

trên cơ sở ký kết

hợp đồng góp vốn. khoán riêng
12

tư chứng
khoán đại


chúng:
Bước 1: Đăng
ký chào bán
cổ phiếu ra
công chúng;

Bước 2: Tiến hành huy

lẻ xin cấp


động vốn;
lập

Giấy phép

Bước 3: Hoàn thành

thành lập và

quá trình huy động vốn

hoạt động.

và đi vào hoạt động

Bước 2: Hoàn
thành việc
chào bán;
Bước 3: Xin
cấp Giấy
phép thành
lập.

Bảng 2.3: Tổng hợp so sánh Quỹ đại chúng, Quỹ thành viên với Công ty
đầu tư chứng khoán
(Nguồn: Tự tổng hợp)
2.3.

PHÂN LOẠI THEO HÌNH THỨC PHÁP LÝ:

Quỹ đầu tư được tổ chức dưới nhiều hình thức pháp lý khác nhau như: công ty

cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, hay các tổ chức tín dụng
khác. Tuy nhiên, quỹ đầu tư được tổ chức phổ biến nhất dưới hai mô hình: quỹ đầu tư
dạng công ty và quỹ đầu tư dạng hợp đồng.
Quỹ đầu tư dạng công ty

Quỹ đầu tư dạng hợp đồng

Tổ chức như một công ty cổ phần theo Là mô hình quỹ tín thác đầu tư.
quy định của luật doanh nghiệp từng quốc
gia.
Quỹ tạo vốn bằng cách phát hành cổ Không phát hành cổ phiếu. Khối lượng
13


phiếu và bán chúng cho NĐT.

vốn do NĐT đóng góp để đầu tư theo
kiểu chuyên nghiệp.

Quỹ đầu tư là một pháp nhân

Quỹ đầu tư không phải là pháp nhân

HĐQT là cơ quan điều hành cao nhất của - Công ty quản lý quỹ: đứng ra thành lập
quỹ, quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực
lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã
hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ. đề ra.
- NĐT: những người góp vốn và uỷ thác

đầu tư cho công ty quản lý quỹ.
- NHGS: tiến hành giám sát hoạt động
của CTQLQ.
Bảng 2.4: So sánh Quỹ đầu tư dạng công ty
(Nguồn: Tự tổng hợp)
2.4.
PHÂN LOẠI THEO CÔNG CỤ ĐẦU TƯ VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ:
2.4.1. Theo công cụ đầu tư:

Quỹ đầu tư cổ phiếu (Stock Fund) chủ yếu đầu tư vào cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán (đầu tư >= 80% giá trị tài sản quỹ vào cổ phiếu).
Các quỹ này được phân loại theo:
-

Quy mô giá trị các cổ phiếu mà họ đầu tư (cổ phiếu giá trị hàng đầu, cổ phiếu

-

giá trị trung bình, cổ phiếu giá trị nhỏ)
Mục tiêu đầu tư vào danh mục (tăng trưởng, giá trị, cốt lõi)
Vị trí địa lý (nội địa, quốc tế)
Quỹ đầu tư cổ phiếu tăng trưởng theo thị trường chứng khoán và danh mục cổ

phiếu họ đang nắm giữ, do đó mức độ biến động về giá cũng sẽ cao hơn so với các quỹ
khác. Giải pháp này phù hợp với nhà đầu tư muốn tìm kiếm mức lợi nhuận cao và sẵn
sàng chấp nhận rủi ro ở mức Trung Bình – Cao.
Quỹ đầu tư trái phiếu (Bond Fund) là quỹ đầu tư chủ yếu vào trái phiếu và
các công cụ tiền tệ. (>= 80% giá trị tài sản quỹ đầu tư về cơ bản thường tập trung vào
14



trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, trừ trái phiếu chuyển đổi) cùng với các
loại tài sản nợ được chứng khoán hóa (chẳng hạn các khoản vay mua nhà).
Quỹ đầu tư trái phiếu đem lại thu nhập tương đối ổn định hơn nhưng không cao
so với quỹ cổ phiếu do mức độ ổn định, ít biến động của thị trường trái phiếu. Tuỳ
thuộc vào mục tiêu và chiến lược đầu tư quỹ sẽ đầu tư vào các trái phiếu có thời hạn và
mức độ rủi ro khác nha.
Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ là quỹ mở tập trung đầu tư vào các công cụ ngắn
hạn trên thị trường tiền tệ như: tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu và
cho vay ngắn hạn theo hợp đồng repo (>=70% giá trị tài sản quỹ đầu tư vào các công
cụ thị trường tiền tệ có thời gian đáo hạn không vượt quá 90 ngày, phần còn lại đầu tư
vào các công cụ thị trường tiền tệ có thời gian đáo hạn không quá 360 ngày).
Quỹ hỗn hợp là quỹ đầu tư kết hợp nắm giữ các tài sản khác nhau như các công
cụ thị trường tiền tệ, cổ phiếu và trái phiếu trong danh mục đầu tư của quỹ.
2.4.2. Theo mục tiêu đầu tư:

Quỹ tăng trưởng: là quỹ đầu tư tập trung chủ yếu vào việc tìm kiếm sự tăng
trưởng vốn trong trung và dài hạn thông qua việc ưu tiên đầu tư vào các loại chứng
khoán vốn có tiềm năng tăng trưởng cao (các loại công cụ nợ, cổ phiếu ưu đãi và cổ
phiếu có mức chi trả cổ tức cao). Thu nhập thường xuyên là mục tiêu thứ yếu của quỹ.
Quỹ thu nhập cao là quỹ đầu tư nhắm đến mục tiêu chủ yếu là tiềm kiếm thu
nhập thường xuyên cao, tăng trưởng vốn là mục tiêu thứ yếu.
Quỹ cân bằng là quỹ phối hợp giữa cổ phiếu, trái phiếu và có thể có thêm công
cụ thị trường tiền tệ trong cùng một danh mục. Những quỹ cân bằng thường tập trung
vào định hướng phân bổ tài sản ở mức trung bình (mua nhiều cổ phiếu hơn) hoặc bảo
thủ (mua nhiều trái phiếu hơn). Mục tiêu của quỹ cân bằng là nhằm đem lại sự an toàn,
tăng trưởng ổn định của tài sản nhà đầu tư.
Quỹ chủ yếu đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Chính phủ bảo lãnh,
trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp được niêm yết.
15



Trái phiếu doanh nghiệp được niêm yết chỉ được xem xét đầu tư nếu được phát
hành bởi các công ty có xếp hạng tín dụng cao hoặc trái phiếu được bảo lãnh bởi các
ngân hàng có uy tín. Đối với cổ phiếu, quỹ chủ yếu sẽ đầu tư vào cổ phiếu niêm yết có
giá trị vốn hóa thị trường lớn, thanh khoản tốt và “nhắm đến các công ty đầu ngành và
các công ty có triển vọng trở thành công ty đầu ngành”.
Do tính chất như vậy, quỹ cân bằng hướng tới những NĐTtìm kiếm một sự kết
hợp giữa tính an toàn của trái phiếu và sự gia tăng lợi nhuận của cổ phiếu. Những nhà
đầu tư này thường có mức độ chấp nhận rủi ro vừa phải.
Quỹ đầu tư mạo hiểm: là quỹ nhắm đến mục tiêu lãi vốn cao nhất và không
ngại rủi ro trong khi lựa chọn các khoản đầu tư (phù hợp với các nhà đầu tư chấp nhận
mức độ đánh đổi lợi nhuận - rủi ro lớn).
Đây là loại quỹ đầu tư chuyên tìm kiếm và đầu tư vào những lĩnh vực kinh
doanh mới mẻ hoặc những công ty mới được thành lập.
Việc đầu tư như vậy có thể đem đến những rủi ro nhiều hơn cho quỹ, nhưng đổi
lại, nếu thành công thì mức độ lợi nhuận sẽ cao hơn bình thường.
Trong lĩnh vực đầu tư mạo hiểm, trình độ (có sự cân nhắc, tính toán cụ thể dựa
trên những thông tin có thể tin cậy) của quản trị viên giữ một vai trò quyết định đến sự
thành công hay thất bại của quỹ.
Quỹ đầu tư đặc thù là loại quỹ tập trung vào một nhóm ngành đặc biệt như y
tế, bất động sản. Vì có mục tiêu đầu tư đặc thù so với quỹ cổ phiếu đầu tư dàn trải nên
các quỹ này cũng đem lại mức lợi nhuận tương đối cao kèm theo mức biến động cao
tương ứng
Quỹ hưu trí về bản chất là quỹ đầu tư được thành lập nhờ vào huy động vốn
góp từ những nhân viên đang làm việc trong doanh nghiệp một cách đều đặn theo thời
gian làm việc của họ. Quỹ sẽ đem tiền huy động đi đầu tư nhằm mục tiêu tạo ra sự tăng
trưởng tài sản ổn định trong dài hạn và từ đó chi trả lương hưu cho nhân viên khi họ
đến tuổi hưu.
16



Quỹ hưu trí nắm giữ một lượng vốn rất lớn và gần như các NĐT tổ chức lớn ở
các quốc gia trên thế giới đều là các quỹ hưu trí.
2.5.

MỘT SỐ LOẠI HÌNH QUỸ ĐẦU TƯ ĐẶC BIỆT:
Quỹ đầu tư hoán đổi danh mục ETF (Exchange-Traded Fund) là loại hình đầu

tư mô phỏng sát theo một bộ chỉ số chứng khoán (Vd: Vn-Index, VN30) hoặc một rổ
chứng khoán nhưng được giao dịch như là một cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng
khoán. Quỹ ETF có giá trị thay đổi hàng ngày khi được giao dịch trên sàn giữa các nhà
đầu tư. Vì được giao dịch như một loại cổ phiếu niêm yết nên ETF không có giá trị tài
sản ròng (NAV) như các quỹ đầu tư khác. Khi đầu tư vào ETF, nhà đầu tư đã gián tiếp
sở hữu một danh mục các cổ phiếu và tìm được lợi nhuận nhờ vào giao dịch các CCQ
ETF ở các mức giá khác nhau.
Quỹ đầu cơ (Hedge Fund) là một quỹ bao gồm các khoản đầu tư từ tư nhân và
sử dụng một loạt các chiến lược riêng để đầu tư sinh lời trên các lĩnh vực tài chính
trong nước và toàn cầu. Các quỹ đầu cơ nắm trong tay một lượng tiền rất lớn được điều
khiển bởi một nhóm các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Quỹ thường không chịu sự quản lý
của UBCK, sự giám sát cũng như các quy định về hoạt động của quỹ thường không
quá chặt chẽ. Điều này cho phép quỹ theo đuổi mục tiêu đầu tư khá mạo hiểm và thực
hiện các chiến lược đầu tư mà các quỹ khác không được thực hiện. Các quỹ đầu cơ
thường tập trung vào các lĩnh vực rủi ro cao, thu lợi nhuận lớn. Các lĩnh vực mà quỹ
đầu cơ yêu thích đó là chứng khoán phái sinh, hợp đồng tương lai và các mã chứng
khoán ngách hoặc các mã chứng khoán phức tạp. Vì chiến thuật của các quỹ đầu cơ đòi
hỏi nhiều kỹ năng, các quỹ đầu cơ thường đòi mức phí cao hơn so với quỹ tương hỗ.

CHƯƠNG 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
Mỗi loại hình QĐT khác nhau có thể có mô hình tổ chức khác nhau. Tuy nhiên

ba thành phần cơ bản trong mô hình tổ chức và hoạt động của QĐT thường bao gồm:
Nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, ngoài ra ở mỗi loại quỹ đầu tư
cụ thể có thể có thêm các tổ chức khác như các cơ quan quản lý, tổ chức kiểm
toán….Cơ cấu tổ chức của quỹ cũng như vai trò của từng bên tham gia có thể có những
17


khác biệt tuỳ theo các quy định cụ thể của pháp luật của từng quốc gia và điều lệ của
từng quỹ cụ thể.

Ngân hàng
giám sát
Nhà đầu tư
Đại hội NĐT
Ban đại diện quỹ/HĐQT

Các tổ chức khác

Các cơ quan quản lý
QUỸ ĐẦU TƯ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức và các bên tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán
(Nguồn: Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính, 2016 –
PGS.TS. Lê Thị Tuyết Hoa)
NHÀ ĐẦU TƯ:

3.1.

Công ty
quản lý quỹ


Tổ chức
kiểm toán

Nhà đầu tư là những người góp vốn vào QĐT bằng cách mua chứng chỉ hay cổ
phần của quỹ. Họ có quyền được chia cổ tức và các thu nhập khác từ hoạt động đầu tư
của quỹ theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận với CTQLQ. Tuỳ theo tính chất từng
loại QĐT mà người đầu tư có thể yêu cầu quỹ mua lại chứng chỉ QĐT trong thời hạn
hoạt động của quỹ. Khi hết thời hạn hoạt động, họ sẽ được hoàn trả vốn.
3.1.1.

Các nghĩa vụ và quyền cơ bản của nhà đầu tư.
Nhà đầu tư có các nghĩa vụ và quyền cơ bản bao gồm:



Góp vốn thành lập quỹ, thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ;



Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỉ lệ
vốn góp;
18




Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu
tư chứng khoán;




Được quyền tự do chuyển nhượng chứng chỉ quỹ trong trường hợp quỹ đóng và
được quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát mua lại
chứng chỉ quỹ trong trường hợp quỹ mở;



Khởi kiện công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu
tổ chức này vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;



Thực hiện quyền điều hành và giám sát của mình thông qua các cơ quan đại
diện cho nhà đầu tư như đại hội nhà đầu tư; ban đại diện quỹ, hội đồng quản trị.

3.1.2.

Các cơ quan đại diện cho nhà đầu tư.
Sự tham gia của nhà đầu tư vào quá trình điều hành và giám sát hoạt động đầu

tư của quỹ thông qua các cơ quan đại diện cho nhà đầu tư như:


Hội đồng quản trị: là cơ quan đại diện cho các chủ sở hữu do các cổ đông bầu ra
trong mô hình QĐT dạng công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều
hành và giám sát hoạt động của QĐT. Chịu trách nhiệm lựa chọn CTQLQ và
các tổ chức cung cấp dịch vụ khác. HĐQT sẽ họp xem xét, kiểm tra tình hình
hoạt động của quỹ, việc điều hành của CTQLQ và giải quyết các vấn đề phát
sinh theo định kỳ.




Đại hội người đầu tư: là cơ quan quyết định cao nhất trong mô hình quỹ đầu tư
dạng hợp đồng, được triệu tập hàng năm hoặc bất thường nhằm xem xét và
quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của đại hội NĐT. Do đại hội NĐT
thường bao gồm rất đông NĐT nên cần một cơ quan cụ thể và thường trực hơn
nhằm đại diện cho quyền lợi của NĐT, đó là ban đại diện quỹ.


3.2.

Ban đại diện quỹ: đại diện cho quyền lợi của NĐT, do đại hội NĐT bầu. Quyền
và nghĩa vụ của ban đại diện được quy định tại điều lệ của QĐT.
CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

19


Công ty quản lý quỹ là công ty chịu trách nhiệm điều hành và quản lý hoạt động
đầu tư của quỹ, thực chất là quản lý danh mục đầu tư và mua bán chứng khoán phù hợp
theo mục tiêu đầu tư đã định trước, thường ghi rõ trong trong Bản cáo bạch phát hành
và điều lệ quỹ.
Quy định đối với công ty quản lý quỹ
Theo thông tư số 212/2012/TT-BTC của Bộ tài chính ở Việt Nam về tổ chức và
hoạt động của công ty quản lý quỹ quy định: “Ngoại trừ công ty quản lý quỹ được cấp
phép, các tổ chức khác không được tiếp nhận vốn, tài sản uỷ thác để quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán; không được huy động vốn và tài sản để thành lập, quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán.”
Các CTQLQ thực hiện các chức năng và nhiệm vụ cơ bản bao gồm:



Thiết kế các đặc điểm cơ bản của quỹ đầu tư, tiến hành việc chuẩn bị các tài liệu
hồ sơ thủ tục pháp lý, đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ cơ quan quản lý, thực



hiện việc chào bán chứng chỉ quỹ nhằm huy động vốn.
Quản lý, điều hành quỹ, thực hiện việc đầu tư tài sản của quỹ theo đúng các quy

định của pháp luật và điều lệ của quỹ.
• Có trách nhiệm thay mặt quỹ thực hiện quyền và nghĩa vụ dối với các tài sản
trong danh mục đầu tư của quỹ. Đại diện cho quyền lợi của NĐT, thực hiện
quyền biểu quyết tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông hoặc HĐQT, Hội đồng
thành viên của doanh nghiệp mà quỹ tham gia góp vốn.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác như xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, ký hợp
đồng với ngân hàng lưu ký, NHGS trong trường hợp được điều lệ quỹ cho phép.
Nguyên tắc: thực hiện nhiệm vụ trên phải tuân thủ các quy định pháp luật, tuân
thủ điều lệ quỹ, công bằng, trung thực và vì lợi ích của nhà đầu tư.
Công ty quản lý quỹ đuợc hưởng các loại phí do NĐT chi trả bao gồm: phí phát
hành, phí quản lý quỹ và phí thưởng hoạt động.
3.3.

NGÂN HÀNG GIÁM SÁT:

20


Ngân hàng giám sát là ngân hàng thương mại thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài
sản của quỹ đồng thời giám sát công ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ lợi ích của NĐT.

Lưu ký và bảo quản tài sản của nhà

Giám sát hoạt động của công ty

đầu tư

quản lý quỹ

- Thực hiện các hoạt động lưu ký, bảo - Giám sát để bảo đảm CTQLQ quản
quản, đăng ký quyền sở hữu tài sản lý tài sản của quỹ tuân thủ quy định
của quỹ đầu tư

tại Luật chứng khoán và Điều lệ quỹ

- Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh đầu tư chứng khoán.
toán và chuyển giao tiền, chứng khoán - Triệu tập đại hội NĐT bất thường
liên quan đến hoạt động của quỹ đại trong trường hợp cần thiết theo quy
chúng.

đinh pháp luật và điều lệ quỹ.

- Thực hiện quyền phát sinh liên quan - Thực hiện việc công bố báo cáo
đến tài sản như cổ tức, lãi định kỳ trái giám sát về tình hình hoạt động của
phiếu,...thay cho nhà đầu tư (ngoại trừ CTQLQ và của QĐT hằng năm và
quyền bầu cử, biểu quyết tại đại hội trong các đại hội NĐT.
cổ đông)

- Kiểm tra và giám sát việc định giá

- NHGS có thể uỷ thác hoạt động lưu tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản

ký tài sản cho các ngân hàng lưu ký ròng trên một đơn vị của quỹ do công
khác.

ty quản lý quỹ thực hiện

Bảng 3.1: Chức năng của ngân hàng giám sát
(Nguồn: Tự tổng hợp)
3.4.

CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ:
Các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm: Bộ tài chính, Ngân hàng trung ương,

Uỷ ban chứng khoán quốc gia… chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của quỹ đầu tư
và các tổ chức cung cấp dịch vụ.
3.5.

TỔ CHỨC KIỂM TOÁN VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC:

21


Tổ chức kiểm toán: thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác
tình hình hoạt động của quỹ đầu tư, bảo đảm sự minh bạch.
Các tổ chức khác: cung cấp dịch vụ chuyên nghiệpp cho quỹ đầu tư và các NĐT
như: các tổ chức môi giới, các đại lý chuyển nhượng, tổ chức phát hành, đại lý phát
hành... Hỗ trợ cho quá trình phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ, cũng như các hoạt
động khác của quỹ đầu tư.

CHƯƠNG 4: CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
4.1.


HUY ĐỘNG VỐN:

Huy động vốn là khâu quyết định việc khởi tạo và thành lập quỹ. Đầu tiên
CTQLQ sẽ thiết kế các đặc điểm cơ bản của quỹ như: loại hình quỹ, quy mô, thời hạn
hoạt động, chiến lược đầu tư, chính sách phân bổ tài sản, các loại phí,... tiếp theo sẽ
tiến hành việc chuẩn bị các thủ tục, hồ sơ pháp lý đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ và
thành lập quỹ, thực hiện việc chào bán chứng chỉ quỹ nhằm huy động vốn sau khi đã
được chấp thuận. Thủ tục và phương pháp huy động vốn là khác nhau tùy vào loại hình
quỹ đầu tư, quỹ đầu tư dạng công ty hay dạng hợp đồng, quỹ đầu tư dạng đóng hay
dạng mở, quỹ đại chúng hay quỹ thành viên.
Đối với các QĐT dạng công ty, vốn điều lệ của quỹ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần, quỹ thực hiện chào bán cổ phần để huy động vốn. Còn
đối với các quỹ dạng hợp đồng, vốn đầu tư ban đầu cũng được chia thành nhiều đơn vị
bằng nhau gọi là đơn vị quỹ, chứng chỉ quỹ là chứng nhận sở hữu đơn vị quỹ.
Đối với QĐT dạng đóng, chỉ được huy động vốn một lần, CCQ được chào bán
một lần trước khi lập quỹ, quỹ không mua lại CCQ theo yêu cầu NĐT. Đối với quỹ
dạng mở, hoạt động huy động vốn được tiến hành thường xuyên, CCQ được chào bán
thường xuyên và quỹ sẽ mua lại CCQ theo yêu cầu NĐT.
Đối với quỹ đại chúng, việc chào bán CCQ phải chấp hành các quy định về tổ
chức và hoạt động của QĐT chứng khoán, phải tuân thủ theo các quy định của pháp
luật về việc chào bán chứng khoán ra công chúng. CTQLQ thực hiện chào bán CCQ ra
công chúng phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Uỷ ban Chứng khoán
22


Nhà nước sẽ xem xét theo những điều kiện nhất định và cấp giấy chứng nhận chào bán
CCQ ra công chúng.
Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng theo quy định hiện hành được
quy định tại Luật chứng khoán 2006 Luật số 70/2006/QH11như sau:

Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:
a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu 50 tỷ đồng Việt Nam;
b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào
bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này.
Đối với quỹ thành viên, là một loại hình của quỹ đầu tư chứng khoán và được
thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn và điều lệ quỹ của một nhóm nhỏ các nhà đầu
tư. Luật pháp Việt Nam công nhận quỹ đầu tư chứng khoán không chỉ có mục tiêu đầu
tư vào chứng khoán. Tuy nhiên việc thành lập quỹ vẫn phải đáp ứng các điều kiện nhất
định và phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Theo Thông tư số 224/2012/TT-BTC ngày 26/12/2012, việc thành lập quỹ thành
viên phải có vốn thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng; có tối đa 30 thành viên góp vốn và
chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân trong nước, tổ chức nước ngoài do một công ty
quản lý quỹ quản lý. Tài sản của quỹ được lưu ký tại một ngân hàng lưu ký độc lập với
công ty quản lý quỹ.
4.2.

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG:
Giá trị tài sản ròng (Net Assets Value – NAV) của quỹ đầu tư đại diện cho giá trị

thị trường trên mỗi cổ phần của quỹ đó. NAV giúp đánh giá tình hình tài sản của NĐT
và hiệu quả hoạt động đầu tư của quỹ, là căn cứ tiến hành các giao dịch mua bán CCQ,
căn cứ để tính toán các khoản phí và khoản thưởng được trả cho CTQLQ và NHGS.
NAV được tính toán một lần vào cuối ngày giao dịch dựa trên giá đóng cửa của các
chứng khoán trong danh mục. Trong điều lệ của các QĐT phải quy định rõ phương
pháp tính toán NAV.
Có hai tiêu chí cơ bản:
23


GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG (NAV):

NAV = Tổng tài sản có của quỹ - Tổng nợ phải trả của quỹ
GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG TRÊN MỘT ĐƠN VỊ QUỸ (NAV per unit):
NAV per unit = NAV/N
Với N là tổng số chứng chỉ quỹ ( hoặc cổ phần) đang lưu hành.
Trong đó:
Tổng nợ trả: là các chi phí đến hạn thanh toán của quỹ gồm: phí quản lý, phí
thưởng hoạt động, phí lưu ký, phí giám sát, phí môi giới và các chi phí khác.
Tổng tài sản có của quỹ: tổng giá trị của các loại tài sản mà quỹ nắm giữ như
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng các khoản phải thu, cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu chưa niêm
yết, trái phiếu, các công cụ thị trường tiền tệ… (Điều lệ của QĐT quy định rõ về
phương pháp định giá từng loại tài sản một).
4.3.

CHI PHÍ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ:
Hoạt động của QĐT phát sinh nhiều loại phí và chi phí khác nhau. Nhưng nhìn

chung tất cả các chi phí này là do NĐT chi trả cho các tổ chức cung cấp dịch vụ như
CTQLQ, NHGS, công ty kiểm toán, công ty môi giới… Yếu tố này ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả đầu tư thục tế do đó NĐT phải xem xét một cách kỹ lưỡng khi tiến
hành lựa chọn QĐT.
4.3.1. Chi phí phát hành và mua lại CCQ

Đối với quỹ đầu tư dạng mở:




Phí phát hành: là khoản phí khách hàng phải chi trả khi mua chứng chỉ quỹ mới
Phí mua lại: là khoản phí khách hàng phải thanh toán khi bán lại CCQ cho quỹ.
Phí trao đổi: là khoản phí nhà đầu tư phải chi trả khi chuyển tiền đầu tư từ QĐT

này sang QĐT khác trong cùng một nhóm quỹ đầu tư do công ty quản lý quỹ
quản lý.
Đối với QĐT dạng đóng, phí phát hành là khoản phí mà nhà đầu tư phải trả cho

CTQLQ khi mua chứng chỉ quỹ để trang trải cho những chi phí phát hành CCQ và
24


thành lập quỹ như chi phí quảng cáo, phí tư vấn pháp lý, hoa hồng cho nhà môi giới...
phí này chỉ thu một lần ngay khi phát hành.
4.3.2. Chi phí hoạt động:

Là những khoản phí phát sinh một cách thường xuyên nhằm đảm bảo cho hoạt
động của quỹ. Bao gồm:


Phí quản lý quỹ là loại phí được trả cho công ty quản lý quỹ để thực hiện dịch
vụ quản lý đầu tư và điều hành quỹ. Phí được tính hàng năm trên giá trị tài sản
ròng trung bình của quỹ, tùy vào từng loại quỹ và từng quỹ đầu tư cụ thể sẽ có tỉ
lệ phí khác nhau. Phí quản lý thường được tạm tính và thanh toán trên cơ sở

hàng tháng.
• Phí lưu ký và giám sát là phí được trả cho ngân hàng lưu ký và ngân hàng giám
sát để thực hiện các dịch vụ lưu ký và bảo quản tài sản quỹ và giám sát hoạt
động của quỹ đầu tư. Phí được tính hàng năm trên giá trị tài sản ròng trung bình
của quỹ phí quản lý thường được tạm tính và thanh toán trên cơ sở hàng tháng.
• Chi phí khác bao gồm phí môi giới hợp lý liên quan đến giao dịch tài sản quỹ,
chi phí liên quan đến kiểm toán quỹ, chi phí liên quan đến tư vấn luật, thù lao
cho ban đại diện quỹ , chi phí triệu tập và hội họp cho đại hội nhà đầu tư, chi phí
dịch vụ định giá và đánh giá tài sản quỹ trả cho tổ chức định giá độc lập, thuế

phí và lệ phí mà quỹ phải thanh toán theo quy định của pháp luật và các khoản
chi phí hợp lệ khác.
4.3.3. Phí thưởng hoạt động:
Là phí thưởng khuyến khích, khoản phí mà NĐT trả cho CTQLQ khi tỉ lệ tăng
trưởng tài sản ròng của quỹ vượt một tỉ lệ nhất định. Khoản phí này nhằm động viên
khuyến khích CTQLQ nỗ lực gia tăng lợi nhuận cho quỹ, gắn quyền lợi của CTQLQ
với kết quả hoạt động của quỹ.
4.4.

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ:
Hoạt động quan trọng nhất với một quỹ đầu tư là thực hiện và quản lý đầu tư.

Nghiên cứu đầu tư tập trung vào việc nghiên cứu và dự đoán các yếu tố kinh tế vĩ mô
ảnh hưởng tới việc đầu tư như lãi suất, tỷ giá…, dự đoán khuynh hướng biến động của
25


×