Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tìm hiểu vai trò, nhiệm vụ, chức năng của cán bộ phụ trách nông nghiệp tại thị trấn Nà Phặc huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.75 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

LƯỜNG CẢNH VINH
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP THỊ TRẤN NÀ PHẶC
HUYỆN NGÂN SƠN - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

LƯỜNG CẢNH VINH
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP THỊ TRẤN NÀ PHẶC
HUYỆN NGÂN SƠN - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành

: Chính quy
: Hướng ứng dụng
: Phát triển nông thôn

Khoa
Khóa học

: Kinh tế và PTNT
: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn
: T.S Kiều Thị Thu Hương
Cán bộ cơ sở hướng dẫn : Nông Thị Khanh


Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn và cô giáo hướng dẫn T.S
Kiều Thị Thu Hương tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Tìm
hiểu vai trò, nhiệm vụ, chức năng của cán bộ phụ trách nông nghiệp tại thị
trấn Nà Phặc huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình nghiên cứu và
rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn
cô giáo hướng dẫn T.S Kiều Thị Thu Hương đã tận tình, chu đáo, hướng dẫn
tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy - HĐND - UBND và
các đoàn thể trong thị trấn đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn
thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian tôi thực tập tại cơ quan.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, nhưng do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp
cận với thực tế sản xuất cũng như những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận
thấy được.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa
luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Lường Cảnh Vinh



ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của thị trấn Nà Phặc qua 3 năm 2015 - 2017 ... 17
Bảng 3.2: Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt qua 3 năm 2015 - 2017 ............. 22
Bảng 3.3: Tình hình chăn nuôi của thị trấn qua 3 năm 2015 - 2017 .............. 25
Bảng 3.4: Các lớp tập huấn của CBNN trong 3 năm 2015-2017 ................... 27
Bảng 3.5: Lịch tiêm phòng cuả cán bộ thú y ................................................. 37


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

BQL


Ban quản lý

BCĐ

Ban chỉ đạo

CBKNCX

Cán bộ khuyến nông cấp xã

CBTYCX

Cán bộ thú y cấp xã

CBLNX

Cán bộ lâm nghiệp xã

CBNN

Cán bộ nông nghiệp

CTV

Cộng tác viên

CLB

Câu lạc bộ


KHKT

Khoa học kỹ thuật

TP

Thành phố

CBCC

Cán bộ công chức

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

TYCS

Thú y cơ sở

KNV

Khuyến nông viên


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu ................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.2.3. Yêu cầu ................................................................................................ 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ..................................................................4
1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 4
1.4. Thời gian, địa điểm, nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập ..........................5
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................6
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................6
2.1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 6
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ........................... 7
2.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................8
2.2.1. Vai trò của nền nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.... 8
2.2.2. Những tấm gương điển hình sản xuất nông nghiệp thành công. .......... 11
Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP............................................................................. 15
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập .............................................................................. 15
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 15
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 19


v

3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở .............................................. 20
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập............ 21

3.2. Kết quả thực tập................................................................................................ 22
3.2.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp thị trấn .............................................. 22
3.2.2. Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CBNN thị trấn Nà Phặc ... 26
3.2.3. Mô tả những công việc thực tế khi thực tập tại thị trấn Nà Phặc ......... 29
3.2.4. Mô tả công việc thực tế của cán bộ nông nghiệp................................. 30
3.2.5. Phân tích thuận lợi khó khăn của cán bộ phụ trách nông nghiệp ......... 38
3.2.6. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ phụ trách nông nghiệp . 39
3.2.7. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế .................................................. 41
Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 43
4.1. Kết luận............................................................................................................. 43
4.2.3. Đối với UBND thành phố Bắc Kạn .................................................... 44
4.2.4. Đối với UBND thị trấn Nà Phặc ......................................................... 44
4.2.5 .Đối với cán bộ nông nghiệp ................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, nằm trong nhóm các nước đang
phát triển. Với phần lớn dân số sống ở khu vực nông thôn, phát triển kinh tế
nông thôn được xem là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của quốc gia. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành
tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao
theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia
Trong những năm gần đây, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều

thành tựu to lớn. Năm 2015 với tỷ trọng khoảng 17% trong GDP, ngành nông
nghiệp tiếp tục có đóng góp quan trọng trong tăng trưởng GDP chung. Theo
báo cáo thống kê những thành tựu nổi bật của nghành nông nghiệp trong giai
đoạn 2010-2015 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, giá trị sản xuất
toàn ngành tăng 2,41% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2015 ước đạt
hơn 30 USD tăng 0,2% so với năm 2014 và xuất khẩu các mặt hàng nông sản
đạt kim ngạch hơn 1 tỉ USD/năm [11]
Sản xuất nông nghiệp có được những thành công như vậy không thể
không nói tới vai trò tích cực của cán bộ phụ trách nông nghiệp. Cán bộ phụ
trách nông nghiệp đóng vai trò quan trọng vào quá trình đào tạo rèn luyện tay
nghề cho nông dân, tư vấn giúp nông dân nắm bắt được các chủ trương, chính
sách về nông lâm nghiệp của đảng và nhà nước mang lại nhiều kiến thức và
kỹ thuật, thông tin về thị trường. để thúc đẩy sản xuất cải thiện, đời sống, góp
phần xây dựng và phát triển nông thôn mới.


2

Nà Phặc là một thị trấn miền núi mà sản xuất nông nghiệp đóng vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế của thị trấn và chủ yếu bao gồm: Trồng trọt, chăn
nuôi và lâm nghiệp… Trong đó cán bộ phụ trách nông nghiệp luôn được
chính quyền quan tâm đầu tư hỗ trợ, thông qua các trương trình hỗ trợ giống,
tập huấn kỹ thuật cho nông dân, cho vay vốn phát triển sản xuất.
Vậy một câu hỏi đặt ra ở đây là: Hiện nay đội ngũ cán bộ nông nghiệp
thị trấn họ đang hoạt động như thế nào, đã phát huy được hết vai trò, năng lực
của mình hay chưa, có giải pháp nào giúp họ nâng cao năng lực của mình hay
không? Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã chọn thị trấn Nà Phặc huyện Ngân
Sơn tỉnh Bắc Kạn để thực hiện đề tài “Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp thị trấn Nà Phặc huyện Ngân Sơn
tỉnh Bắc Kạn” Để từ đó có những những giải pháp nhằm giải quyết các vấn

đề khó khăn và đưa ra cái nhìn chính xác và cụ thể hơn về những cán bộ sống
và làm việc cùng dân.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu vai trò, nhiệm vụ, chức năng và những công việc thực tế của
CBNN thị trấn Nà Phặc đang thực hiện
Phân tích những thuận lợi khó khăn của cán bộ nông nghiệp để từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ phụ trách nông nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu vai trò, nhiệm vụ, chức năng của CBNN thị trấn Nà Phặc.
- Mô tả công việc thực tế của CBNN thị trấn.
- Tham gia thực hiện các công việc cùng với cán bộ.
- Rút ra bài học kinh nghiệm từ những công việc được làm tại cơ sở
thực tập.


3

1.2.3. Yêu cầu
Về chuyên môn nghiệp vụ:
- Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp thị trấn Nà Phặc.
- Tìm hiểu mức độ thực hiện chức năng và hoàn thành nhiệm vụ của
cán bộ phụ trách nông nghiệp thị trấn Nà Phặc.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng thực tập của sinh viên.
Về thái độ, kỹ năng làm việc:
- Phải có tinh thần và thái độ làm việc nghiêm túc, phải làm việc theo
kế hoạch đã được quy định trong thời gian thực tập.
- Chấp hành nghiêm túc nội quy và kỷ luật tại đơn vị thực tập.
- Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến

nơi đến chốn, chính xác, kịp thời do đơn vị thực tập phân công.

- Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại đơn vị và chuẩn
bị số liệu để viết báo cáo thực tập.

- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị
thực tập.

- Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.
Yêu cầu về kỷ luật:
- Chấp hành phân công của khoa, quy chế thực tập của trường và các
quy định của nơi thực tập.
- Đảm bảo kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong công việc.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người hướng dẫn tại nơi thực tập.
- Luôn trung thực trong lời nói và hành động.
Yêu cầu về tác phong ứng xử:
- Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. Thực tập ngoài trường không
chỉ là để học tập chuyên môn mà còn là một dịp tốt để tập làm việc trong tập
thể, đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và xử thế.


4

- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng
không can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
- Hòa nhã với các nhân viên tại nơi thực tập.
- Phong cách, trang phục luôn chỉnh tề, phù hợp, lịch sự.
Yêu cầu về kết quả đạt được:
- Tạo mối quan hệ tốt với mọi người tại cơ quan thực tập.
- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp

phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường.
- Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ được kinh nghiệm.
- Không được tự tiện sử dụng các trang thiết bị ở nơi thực tập.
- Tiết kiệm (không sử dụng điện thoại ở nơi thực tập cho việc riêng).
- Không tự ý sao chép dữ liệu hoặc các phần mềm của cơ quan thực tập
- Không mang đĩa riêng vào cơ quan để đề phòng mang virus vào máy tính
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Nà Phặc.
- Thực trạng sản xuất nông nghiệp thị trấn Nà Phặc.
- Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp.
- Mô tả những công việc cụ thể của cán bộ phụ trách nông nghiệp, tìm
những thuật lợi và khó khăn của cán bộ phụ trách nông nghiệp để từ đó đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác của cán bộ nông nghiệp thị trấn.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Các thông tin thứ cấp được
lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách, Internet, báo cáo tổng kết của thị trấn,
các nghị định, thông tư, quết định của Nhà nước có liên quan đến vai trò,
nhiệm vụ, chức năng của cán bộ nông nghiệp.
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:


5

+ Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và
xử lí công việc của các cán bộ nông nghiệp
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn cán bộ cán bộ nông nghiệp
về vai trò, nhiệm vụ các thuận lợi khó khăn trong công việc.
1.4. Thời gian, địa điểm, nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập
- Thời gian thực:15/1/2018-30/5/2018.

- Địa điểm thực tập: Thị trấn Nà Phặc huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn.
- Số điện thoại: 02092877174.


6

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã: Là công dân Việt Nam trong
biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật, làm việc tại Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do được bầu để giữ
chức vụ, hoặc được tuyển dụng giao giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.[1]
- Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng
đất đai để trồng trọt và chăn nuôi khai thác cây trồng vật nuôi làm tư liệu lao
động chủ yếu tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên
ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản, theo nghĩa rộng còn bao gồm
cả lâm nghiệp, thủy sản. [18]
- Cán bộ nông nghiệp: Là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn
trong một cơ quan hoặc một tổ chức quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các
ngành khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. [1]
- Cán bộ nông nghiệp cấp xã: Là những người trực tiếp chỉ đạo hoặc
trực tiếp làm công tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã. Đây là
những người trực tiếp tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai
các hoạt động nông nghiệp cho nông dân. [14]
- Cán bộ nông nghiệp thị trấn Nà Phặc gồm: Lãnh đạo phụ trách nông
nghiệp (chủ tịch UBND thị trấn); Cán bộ chuyên môn nông nghiệp cấp thị

trấn (CB Khuyến nông , thú y thị trấn, kiểm lâm thị trấn).
- Những yêu cầu cơ bản đối với CBNN.
+ Có tinh thần thực sự yêu mến quê hương, biết thương yêu quý trọng
mọi người đặc biệt là người nông dân.


7

+ Có trình độ hiểu biết và đã qua đào tạo nghiệp vụ, có trình độ chuyên
môn về một trong những ngành cơ bản sản xuất nông nghiệp ở địa phương
như: Trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thủy sản....
+ Có đạo đức, tác phong lành mạnh, khiêm tốn, kiên trì, chịu khó học
hỏi kinh nghiệm của những bậc lão nông tri điền, các kinh nghiệm hay của
người khác.
+ Biết làm giàu cho bản thân, gia đình mình và có tinh thần thương
yêu, giúp đỡ những người xung quanh mình cùng làm giàu.
+ Biết cách tổ chức nông dân thực hiện đúng các yêu cầu của chương
trình dự án nông nghiệp.
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn và bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp
xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Thông tư số 04/2009 TT-BNN, hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân
viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công
tác trên địa bàn cấp xã.

- Hướng dẫn số 111/PKT-NN&PTNT ngày 22/05/2016 của phòng Kinh
tế UBND TP Bắc Kạn về việc hướng dẫn cơ cấu giống, thời vụ gieo trồng một
số cây trồng chính vụ Mùa năm 2017.
- Thông báo số 36/TB - TKN ngày 21/03/2017 của trạm Khuyến nông
TP Bắc Kạn về việc thông báo giá giống lúa lai, ngô lai, lúa thuần chất lượng
vụ Mùa năm 2017.


8

- Hướng dẫn số 05/HĐ - UBND ngày 03/05/2017 của UBND thị trấn
Nà Phặc về việc hướng dẫn kỹ thuật gieo cấy lúa vụ Xuân năm 2017.
- Hướng dẫn số 02/HĐ - UBND ngày 09/06/2017 của UBND thị trấn
Nà Phặc về việc hướng dẫn kỹ thuật gieo cấy lúa vụ Mùa năm 2017.
- Công văn số 74/UBND ngày 14/04/2017 của UBND thị trấn Nà Phặc
về việc phòng trừ sâu bệnh hại lúa Xuân năm 2017.
- Công văn số 77/UBND ngày 19/10/2015 của UBND thị trấn Nà Phặc
về việc thanh toán hỗ trợ giá giống cho diện tích ngô lai vụ Đông năm 2015.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Vai trò của nền nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, đang phát triển theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì thế nông nghiệp càng có vai trò quan trọng.
Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công
nghiệp và hàng hoá xuất khẩu. Giá trị sản phẩm nông nghiệp là một bộ phận
cấu thành quan trọng của tổng giá trị sản phẩm trong nước (GDP). Theo số
liệu thống kê trong giai đoạn 2006-2010 nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng
bình quân 3,36% cao hơn so với mục tiêu 3,2% do Đảng đề ra.
Nông nghiệp tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận lớn lao động và
dân cư cả nước. Trong đó chủ yếu và trực tiếp là lao động nông thôn với một
quy mô dân số còn rất lớn. Giải quyết tình trạng thiếu việc làm và nghèo đói ở

nông thôn hiện nay rõ ràng là một trọng trách của việc phát triển nông nghiệp.
Nông nghiệp là nguồn cung cấp sức lao động cho nhiều mặt hoạt động
kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
Nông nghiệp nông thôn là thị trường rộng lớn của hàng hoá công
nghiệp, dịch vụ và hàng nông sản của bản thân nông nghiệp. Nông nghiệp
phát triển vững mạnh sẽ thúc đẩy thương mại phát triển, góp phần kích cầu để
ngăn chặn tình trạng giảm phát của nền kinh tế.


9

Nông nghiệp gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội, với bảo vệ và
tôn tạo cảnh quan, môi trường tự nhiên - cái không thể thiếu trong việc xây
dựng một nông thôn văn minh, một đội ngũ nông dân có trí thức.
Với vai trò quan trọng như vậy, nên trong đường lối cách mạng Việt
Nam, Đảng và Bác Hồ luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề “nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”. Nông nghiệp đã đi đầu trong đổi mới và đã góp
phần to lớn vào sự thành công của đổi mới. Nông nghiệp đã và sẽ là một trong
những lĩnh vực quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Nông nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, sản xuất
nông nghiệp cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Trong tiến trình
công nghiệp hóa, nông nghiệp cung cấp vốn, lao động, nguyên liệu... cho
công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Việt Nam là quốc gia nông nghiệp với
hơn 70% số dân sống ở nông thôn, nguồn sống chính vẫn là thu nhập từ nông
nghiệp. Nhận thức rõ vị trí của nông nghiệp, trong bối cảnh suy giảm kinh tế,
tập trung đầu tư vốn cho nông nghiệp.
Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII (khóa X) Ban Chấp
hành T.Ư Đảng về phát triển sản xuất, tăng tiêu dùng, ổn định kinh tế, góp
phần ngăn chặn suy giảm kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội.

Trong điều kiện hiện nay đất nông nghiệp ngày một giảm nhường đất
để phát triển công nghiệp, đô thị hóa, giao thông..., Trong khi dân số ngày
một tăng, vấn đề an ninh lương thực là một thách thức lớn. Nông nghiệp nông thôn có vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội,
nhưng hiện nay nông nghiệp đang đứng trước những khó khăn thách thức lớn:
Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn
chậm, sau hơn 20 năm đổi mới chúng ta mới chỉ "đưa công nghiệp về làng".
Hằng năm vốn đầu tư cho nông nghiệp còn ít, đầu tư còn dàn trải, hiệu quả sử
dụng vốn thấp..


10

Sau hai mươi năm đổi mới, kinh tế phát triển, mức sống dân cư tăng,
nhưng mức chênh lệch thu nhập giữa thành phố, trung tâm công nghiệp với
nông thôn từ hai đến ba lần, thậm chí có nơi gấp tới mười lần, nông thôn,
vùng sâu, vùng xa mức sống rất thấp, tỷ lệ hộ nghèo đói cao.
Trước tình hình đó, giải pháp trước mắt, theo chúng tôi cần dành vốn
đầu tư cho nông dân sản xuất hàng hóa cung cấp cho thị trường trong nước và
xuất khẩu. Bộ, ngành và các địa phương trên cơ sở dự báo thị trường trong và
ngoài nước, khuyến cáo cho nông dân nên sản xuất sản phẩm gì, chất lượng,
quy mô sản xuất. Thực tế lâu nay nông dân thiếu thông tin, đặc biệt là thông
tin thị trường, họ thường hành động theo phong trào, hoặc theo chỉ đạo một
cách máy móc. Đầu tư vốn để khôi phục, phát triển ngành nghề nông thôn
giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho lao động thất nghiệp do suy giảm kinh tế
đang dồn về nông thôn. Nghiên cứu mở rộng đối tượng được vay vốn hỗ trợ
lãi suất của Chính phủ để phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp. Đẩy mạnh phát triển sản xuất đồng thời cũng là biện pháp kích cầu
tiêu dùng.
Nước ta với gần 87 triệu dân hơn 70% số dân sống ở nông thôn, nguồn
sống chủ yếu vẫn là thu nhập từ nông nghiệp, tuy thu nhập thấp nhưng dân cư

lại đông là thị trường tiêu thụ lớn cho sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Bằng
các biện pháp kích cầu tiêu dùng như cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, bán
hàng trả chậm cũng là biện pháp tốt để kích cầu tiêu dùng.
Về giải pháp lâu dài, đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn, trên cơ sở quán triệt tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII Ban
Chấp hành T.Ư Đảng khóa X. Xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa, hiện
đại kỹ thuật cao, phát triển bền vững; quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp trên phạm vi toàn quốc và mỗi địa phương. Trên cơ sở xác định sản
phẩm có lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh, nhu cầu của thị trường trong nước


11

và cho xuất khẩu, nhất là vấn đề an ninh lương thực cho gần 90 triệu dân
trước mắt, tương lai xa là 100, 120 triệu dân. Tăng cường đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, giao thông thủy lợi, quy hoạch, thiết kế lại đồng ruộng...
Mặt khác, dành nguồn vốn thích đáng cho nghiên cứu khoa học, công
nghệ nuôi cấy mô, công nghệ gen... Tạo đột phá trong phát triển nông nghiệp,
phát triển bền vững. Để nâng cao chất lượng nông sản, nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, vấn đề bảo quản, chế biến nông sản cần
được quan tâm đặc biệt. Tăng cường công tác đào tạo cho nông dân về khoa
học, kỹ thuật, đặc biệt về kinh tế thị trường. Họ biết và tự đưa ra quyết định
nên sản xuất sản phẩm gì, số lượng, chất lượng và bán ở đâu để có hiệu quả
kinh tế cao nhất; Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... Cũng cần
đổi mới phương thức hoạt động, phải quán triệt quan điểm "khuyến nông,
lâm, ngư theo định hướng thị trường" để có hiệu lực thật sự".
2.2.2. Những tấm gương điển hình sản xuất nông nghiệp thành công.
2.2.2.1. Điện Biên sản xuất nông nghiệp thành công nhờ ứng dụng khoa học
kỹ thuật.[15]

Trong vòng 10 năm (1996 - 2005), tỉnh Điện Biên đã tập trung triển
khai có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống, góp phần tích
cực làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất, chất lượng. Các ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa
học và Công nghệ, Công ty giống nông nghiệp Điện Biên, Trung tâm Khuyến
nông - Khuyến lâm... đã triển khai nhiều danh mục, đề tài, dự án hỗ trợ sản
xuất giống ngô lai F1 - LVN10; dự án hỗ trợ giống lúa cấp I tại một số hợp
tác xã trọng điểm của tỉnh.
Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh, huyện Điện Biên đã phối hợp với
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng dự án thâm canh tăng vụ đạt


12

cánh đồng 40 triệu đồng/ha. Năm 2004, huyện Điện Biên đưa cây vụ đông vào
gieo trồng trên ruộng 1 vụ, cho năng suất cao. Các xã đã tích cực hướng dẫn
nông dân mở rộng diện tích thâm canh cây trồng vụ đông, chú trọng vào 2
giống ngô và đậu tương. Theo tính toán, 1ha đất trồng ngô vụ đông cho năng
suất 35 tạ, giá bán 2.000 đồng/kg, tổng thu 7 triệu đồng/vụ; đậu tương, năng
suất 1,5 tấn/ha, giá bán 6.000 đồng/kg, thu nhập 9 triệu đồng/vụ. Hai vụ lúa + 1
vụ màu cho thu nhập 40 triệu đồng/ha. Trồng hoàn chỉnh 1.000ha cây vụ đông,
huyện Điện Biên đã giải quyết công ăn việc làm thời gian nông nhàn (từ tháng
9 - 12) cho gần 10.000 lao động của 10 xã. Ứng dụng công nghệ sinh học vào
sản xuất đã giúp đồng bào các dân tộc địa phương xóa đói giảm nghèo. Sản
xuất nông nghiệp thành công cần có sự phối hợp chặt chẽ của "4 nhà". Sản xuất
theo hợp đồng là hình thức bảo đảm tính ổn định, chủ động tiêu thụ sản phẩm
cho nông dân, chấp hành nghiêm các điều kiện hợp đồng đã ký kết. Có như vậy
công tác xoá đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu của nhân dân các dân tộc
tỉnh Điện Biên mới phát triển bền vững.
2.2.2.2. Lào Cai thí điểm thành công liên kết 4 nhà trong sản xuất ngô [12]

Để giúp nông dân gỡ khó và sản xuất ngô bền vững, vụ ngô 2014-2015,
Sở NN&PTNT Lào Cai, Trung tâm khuyến nông Lào Cai, Công ty Dekalb
Việt Nam, Công ty CP giống Cây trồng miền Nam (SSC) và Công ty TNHH
MTV An Nghiệp (doanh nghiệp thu mua) đã cùng vào cuộc, hỗ trợ hơn 100
hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai triển khai thí điểm.
Trong khuôn khổ của chương trình, tỉnh Lào Cai đã trồng thí điểm
trồng 110 ha ngô lai trên địa bàn 5 huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Mường
Khương, Bảo Hà và SiMaCai. Đây là lần đầu tiên, nông dân trên địa bàn tỉnh
và doanh nghiệp cùng “bắt tay” trồng giống ngô lai DK8868 của Dekalb Việt
Nam do SSC phân phối trên một diện tích rộng. Sau thu hoạch, Cty An
Nghiệp thu mua toàn bộ sản lượng ngô cho bà con với giá hợp lý. Giống được


13

bán chịu, sản xuất ra sản phẩm có đơn vị thu mua, bà con góp đất, công chăm
bón. Do được tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi như trên nên không có lý do gì
mà người nông dân không tham gia.
Sự vào cuộc của doanh nghiệp từ đầu vào đến tiêu thụ giúp nông dân
yên tâm sản xuất, không chịu sự bấp bênh của thị trường. Trong khi năng suất
bình quân trước đó của tỉnh Lào Cai chỉ đạt 3,65 tấn/ha thì năng suất vụ ngô
2014-2015 trên 110ha trồng giống của Dekalb đã cho năng suất vượt trội,
trung bình 12-13 tấn ngô tươi/ha, tương đương 6-6,5 tấn ngô khô/ha.
2.2.2.3. Hòa Bình gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với công tác khuyến
nông [14]
Bám sát đặc điểm của một tỉnh vùng cao, thời gian qua, trên cơ sở phát
huy tốt vai trò của đội ngũ khuyến nông viên cơ sở, công tác khuyến nông ở Hòa
Bình đã đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ nông dân tiếp cận tiến bộ khoa học
kỹ thuật, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, hiệu quả.
Tham gia thực hiện mô hình “Nuôi gà thả vườn an toàn” do Trạm

Khuyến nông - Khuyến ngư (KN - KN) huyện Mai Châu tổ chức, từ năm
2013 đến nay, anh Bùi Văn Dũng ở xã Tòng Đậu đã thu lãi lớn từ việc nuôi
gà trong vườn cây ăn quả của gia đình. Vừa kiểm tra đàn gà chuẩn bị xuất bán
cho thương lái, anh Dũng vừa phấn khởi chia sẻ: “Tham gia mô hình, tôi đã
được hỗ trợ một phần chi phí giống gà và vắcxin phòng bệnh. Đặc biệt, tôi
còn được tham gia lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật và được cán bộ khuyến
nông xã tận tình hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, phòng và chữa các bệnh
thường gặp ở gà. Do đó, đến nay, tuy dự án đã kết thúc song những kiến thức
được chuyển giao vẫn rất bổ ích, giúp tôi mở rộng quy mô chăn nuôi”. Được
biết, với trên 1.000 con gà xuất bán mỗi năm, anh Dũng đã có thu nhập trên
200triệu đồng mỗi năm.


14

Từ những tấm gương điển hình trên rút ra được những bài học kinh
nghiệm:
- Phải đột phá trong đổi mới tư duy phát triển, nhất quán và đồng bộ với
quyết tâm cao, dám nghĩ dám làm.
- Phải thực sự coi trọng chất lượng, hiệu quả và tĩnh bền vững của sự
phát triển. Phát triển phải đi liền với năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
của sản phẩm.
- Thường xuyên học tập để tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm, cải tiến
thêm nhiều công cụ hỗ trợ trong sản xuất để đạt được hiệu quả cao, thay đổi
các phương pháp thực hiện khác nhau để phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của
mục tiêu.


15


Phần 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Thị Trấn Nà Phặc cách trung tâm huyện Ngân Sơn khoảng 20km, có
tổng diện tích tự nhiên là: 6280.0ha, chiếm khoảng 9.72 % tổng diện tích đất
tự nhiên của huyện.
+ Phía Bắc giáp xã Trung Hòa - huyện Ngân Sơn.
+ Phía Đông giáp xã Vân Tùng xã Thượng Quan - huyện Ngân Sơn.
+ Phía Nam giáp xã Thuần Mang- Lãng Ngâm.
+ Phía Tây Bắc giáp xã Hà Hiệu huyện Ba Bể.
+ Phía Tây Nam giáp xã mỹ phương huyện Ba Bể.
b) Địa hình, địa mạo
Địa hình Thị Trấn Nà Phặc chủ yếu là đồi núi và thung lũng sâu tạo thành các
kiểu địa hình khác nhau: Địa hình núi cao trung bình từ 450-1000m, và đồi
thoải xen kẽ với các thung lũng, địa hình đồi bát úp và các cách đồng nhỏ hẹp.
Độ dốc bình quân 26-30oC. Vùng núi diện tích khoảng 90% tổng diện tích tự
nhiên, diện tích tương đồi bằng phẳng chiếm khoảng 10%. Đất sản xuất nông
nghiệp chủ yếu là ruộng bậc thang và các bãi bồi nhỏ hẹp dọc theo hệ thống
sông suối.
c) Điều kiện khí hậu
Thị trấn Nà Phặc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa một năm
có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 1
đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22oC. Chênh lệch không đồng
đều giữa các tháng trong năm tương đối cao. Nóng nhất tháng 7 nhiệt độ trung
bình là 27oC thấp nhất tháng 1 nhiệt độ trung bình là 13oC.



16

- Lượng mưa trung bình năm 1.300mm, phân bố không đồng đều giữa
các tháng trong năm, lượng mưa tập trung vào các tháng 5, 6, 7, 8 thường xảy
ra tình trạng lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất cục bộ ở một số vùng.
Độ ẩm không khí khá cao 84% và không có sự chênh lệch nhiều giữa
các tháng trong năm.
- Chế độ gió trên địa bàn huyện xuất hiện hai hướng gió thịnh hành là
gió mùa đông bắc và gió mùa Đông Nam, tốc độ gió bình quân 1-3 m/s, tháng
4 vào giai đoạn chuyển mùa gió thổi cả ngày với vận tốc trung bình từ 2-3m/s,
thời kì chuyển từ mùa Hạ sang Đông tốc độ gió yếu nhất trong năm.
- Bão ít ảnh hưởng vì năm sâu trong đất liền và được che chắn bởi các
dãy núi cao.
d) Thuỷ văn
Có hai dạng nước mặt và ngầm. Nước mặt có ở các ao nhỏ, các dòng
suối, nước ngầm ở các vùng ven suối có độ sâu trên 3m, hiện đang được khai
thác qua hình thức giếng đào và giếng khoan.
e) Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
- Nhóm đất phù sa
Chiếm tỷ lệ ít, có nền địa hình bằng phẳng, được bồi đắp bởi sản phẩm
phù sa. Do biến đổi của thời gian và địa hình, nhóm đất phù sa được chia
thành các loại đất sau:
+ Đất phù sa không được bồi hằng năm trung tính ít chua, thành phần
cơ giới chủ yếu là thịt trung bình, loại đất này rất thích hợp cho việc trồng lúa.
+ Đất phù sa ít được bồi hằng năm, trung tính ít chua,thành phần cơ
giới cát pha thịt nhẹ, hơi nghèo mùn, đạm tổng số trung bình, lân và kali tổng
số nghèo. Tuy nhiên phân bố ở địa hình vàn cao nên đất tơi xốp, thoát nước
tốt, thích hợp với cây màu như khoai tây, rau, ngô, đậu, cây chè…



17

- Nhóm đất xám bạc màu
+ Đất bạc màu phát triển trên đất phù sa cũ có sản phẩm Feralitic trên
nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị sói
mòn, rửa trôi.
+ Đất bạc màu phát triển trên đất phù sa cũ có sản phẩm Feralitic, trên
nền cơ giới trung bình, đất có thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng các chất
dinh dưỡng nghèo.
+ Đất dốc tụ bạc màu có sản phẩm Feralitic và đất dốc tụ bạc màu
không có sản phẩm Feralitic.
- Nhóm đất Feralitic.
Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển trên mẫu đất phù sa
cổ, cát kết, phiến thạch sét. Đất Feralitic biến đổi do trồng lúa, đất Feralitic
nâu vàng trên phù sa cổ, đất Feralitic nâu tím phát triển trên phiến thạch sét,
đất Feralitic vàng đỏ phát triển trên sa thạch, răm kết.
- Tình hình sử dụng đất đai được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của thị trấn Nà Phặc qua 3 năm 2015 - 2017

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Diện
tích

(ha)

Diện
tích
(ha)

Diện
tích
(ha)


cấu
(%)


cấu
(%)


cấu
(%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

6281,23

1. Đất nông nghiệp

5859,73 93,29 5858,73 93,27 5856,03 93,23


100 6281,23

100 6281,23

100

1.1. Đất sản xuất nông nghiệp

630,92 10,77

630 10,75

628,07 10,72

- Đất trồng cây hằng năm

166,77 26,43

160,00 26,31

166,22 26,07

119,9 19,00

118,0 18,73

116,09 18,47

5208,54 88,89


520,00 88,75

510,05 81,19

- Đất trồng cây lâu năm
1.2. Đất lâm nghiệp
1.3. Đất nuôi trồng thủy sản
2. Đất phi nông nghiệp
3. Đất chưa sử dụng

20,07

0,35

20,27

0,34

20,27

0,32

404,51

6,44

403,41

6,42


400,28

6,37

16,98

0,27

15,97

0,22

13,06

0,20

(Nguồn: UBND thị trấn Nà Phặc năm 2015-2017)


18

- Đất sản xuất nông nghiệp: Trong diện tích đất sản xuất nông nghiệp
thì đất trồng cây hàng năm chiếm diện tích lớn hơn đất trồng cây lâu năm.
Qua các năm diện tích đất trồng cây hàng năm có xu hướng tăng lên. Năm
2017 diện tích là 166,22ha tăng 1,1% so với năm 2015. Nguyên nhân là do
UBND thị trấn triển khai mở rộng mô hình cánh đồng một giống lúa BTE-1và
mô hình trình diễn giống lúa mới và áp dụng kỹ thuật thâm canh lúa bằng
phương pháp cấy hàng rộng hàng hẹp, bón phân viên nén N - K dúi sâu cho
chất lượng và hiệu quả năng suất cao nên người dân mở rộng diện tích trồng
các giống lúa này.

- Đất lâm nghiệp: Giảm nhẹ qua các năm, năm 2015 là 5208,54ha đến
năm 2017 là 5100,05ha nguyên nhân chủ yếu là do người dân chuyển đổi mục
đích sử dụng đất và được nhà nước thu hồi để mở làm thêm 2 tuyến đường là
đường tránh và đường Hồ Chí Minh.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Có diện tích 20,27ha chiếm 0,34% diện tích
đất nông nghiệp. Do có đặc điểm địa hình vùng núi gặp nhiều khó khăn về
điều kiện tự nhiên so với các vùng trung du và đồng bằng. Diện tích này chủ
yếu là nuôi các quy mô hộ gia đình, hiệu quả kinh tế thấp.
- Đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp nhìn chung giảm
nhẹ qua các năm gần đây năm 2015 là 404,51ha năm 2017 là 400,28ha.
Nguyên nhân của việc tăng là do xây dựng thêm nhà ở, các công trình phục
vụ nhu cầu xã hội như nhà văn hóa thôn, trường học…
- Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng của thị trấn có sự thay
đổi đáng kể. năm 2015 là 16,98 chiếm 0,27% trong tổng diện tích đất tự
nhiên, do được khai phá để chuyển qua loại đất khác cho nên năm 2017 diện
tích chỉ còn 13,06ha.
* Tài nguyên nước
- Có hai dạng nước mặt và ngầm. Nước mặt có ở các ao nhỏ, các dòng
suối, nước ngầm ở các vùng ven suối có độ sâu trên 3m, hiện đang được khai
thác qua hình thức giếng đào và giếng khoan.


×