Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn nà phặc huyện ngân sơn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.96 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

LA THỊ THÀO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ TRẤN NÀ PHẶC, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K44 - QLĐĐ – N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năn2016




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

T
rang

LA THỊ THÀO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ TRẤN NÀ PHẶC, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K44 - QLĐĐ – N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên


Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn:PGS.TS.NguyễnNgọc Nông

Thái Nguyên, năn2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông lâm T
Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các rang
thầy
giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong ban
giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn
đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được
trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về
xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng
góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa
luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản
lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy
giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình
và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.

Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
thị trấn Nà Phặc, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong thị trấn đã nhiệt tình
giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu lam quen với phương pháp mới chắc chắn báo
cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

La Thị Thào

năm 2016


DANH MỤC CÁC BẢNG
T
rang
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014 .............10

Bảng 4.1: Cơ cấu diện tích đất phi nông nghiệp theo mục đích sử dụng được thể
hiện qua bảng sau.....................................................................................27
Bảng 4.2: Cơ cấu đất chưa sử dụng được thể hiện qua bảng sau:.............................28
Bảng 4.3. Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của xã năm
2015 .........................................................................................................31
Bảng 4.4. Các LUT sản xuất nông nghiệp của thị trấn Nà Phặc...............................32
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ..........................................36

Bảng 4.6: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế ..................................37
Bảng 4.7: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 1 ........................37
Bảng 4.8: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 2 ........................38
Bảng 4.9: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 3 ........................39
Bảng 4.10: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 4 .............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.11: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 5 ......................40
Bảng 4.12. Hiệu quả xã hội của các LUT .................................................................41
Bảng 4.13. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ......................................43


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên
nghĩa

T
rang

UBND

Ủy ban nhân dân

BVTV

Bảo vệ thực vật

LX


Lúa xuân

LM

Lúa mùa

VL

Very Low (rất thấp)

L

Low (thấp)

M

Medium (trung bình)

H

High (cao)

VH

Very high (rất cao)

LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)


STT

Số thứ tự

FAO

Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông
lương Liên hiệp quốc

GTSX

Gía trị sản xuất

CPSX

Chi phí sản xuất

TNT

Thu nhập thuần

HQSDV

Hiệu quả sử dụng vốn

GTNCLĐ

Gía trị ngày công lao động



MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
rang
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................4
2.1.3. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................7
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ..........................8
2.2.1.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ..............................................8
2.2.2. Tại Việt Nam .....................................................................................................9
2.2.3. Tình hình sử dụng đất tại tại tỉnh Bắc Kạn .....................................................10
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất ....................................................11
2.3.1. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụngđất ..Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Khái quát hiệu quả sử dụngđất ........................................................................11
2.3.3. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụngđất ..............................................13
2.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ......................................................13
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................................14
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ...........................14
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................14
2.4.3. Định hướng sử dụngđất ...................................................................................15
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiêncứu .......................................................................16
31.1. Đối tượng nghiêncứu........................................................................................16


T


3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................16 T
rang
3.3. Nội dung nghiêncứu ...........................................................................................16
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................17
3.4.1. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụngđất ...............................18
3.4.2. Phương pháp đánh giá tính bềnvững...............................................................19
3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích sốliệu ..........................................................19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn tỉnh
Bắc Kạn. ....................................................................................................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môitrường ................................20
4.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................22
4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ..........................................................23
4.1.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn .............................................24
4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .................................................................24
4.1.6. Giáo dục - đào tạo ...........................................................................................24
4.1.7. Y tế ..................................................................................................................24
4.1.8. Văn hoá, thể dục thể thao ................................................................................25
4.1.9. Năng lượng, bưu chính viễn thông..................................................................25
4.1.10. Quốc phòng, an ninh .....................................................................................25
4.1.11. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Nà Phặc ảnh
hưởng tới sử dụng đất................................................................................................25
4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định loại hình sử dụng đất của thị trấn Nà Phặc............26
4.2.1. Hiện trạng sử dụngđất .....................................................................................26
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và quản lý. ...........................28
4.2.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của thị trấn Nà Phặc .........................32

4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuât nôngnghiệp .........................................35
4.3.1. Hiệu quả kinhtế ...............................................................................................35
4.3.2. Hiệu quả xãhội ................................................................................................41


4.3.3. Hiệu quả môitrường ........................................................................................43
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tếrang
xã hội- môi trường cho thị trấn Nà Phặc ...................................................................44

4.4.1. Nguyên tắc lựachọn.........................................................................................44
4.4.2. Tiêu chuẩn lựachọn .........................................................................................45
4.4.3. Hướng lựa chọn các loại hình sử dụngđất.......................................................45
4.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả choxã. ................................46
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thị
trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ..........................................................47
4.6.1. Giải phápchung ...............................................................................................47
4.6.2. Giải pháp cụthể ...............................................................................................49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................51
5.1 Kết luận ...............................................................................................................51
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54

T


1

Phần 1. MỞ ĐẦU
T


1.1. Tính cấp thiết của đề tài

rang

Đất đai là nguồ n tài nguyên vô cùng quý giá , là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất . Là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế được trong quá trình sản xuất. Đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiêp; Là địa khu dân cư, các cơ sở văn hóa, các khu công ngiệp,.. Ngày nay, xã
hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương
thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã
tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó.
Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày
càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử
dụng đất.Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp
lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước
có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Thị trấn Nà Phặc nằm ở phía Đông Bắc thuộc huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn,
là nơi giao gữa quốc lộ 3 và quốc lộ 279, là một thi trấn nhưng sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu. Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc thị trấn
Nà Phặc đã phát huy truyền thống quê hương, những tiềm năng lợi thế của địa
phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực, thi đua lao động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ
rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng
đất của thi trấn trong những năm qua cho thấy còn nhiều hạn chế: chưa khoanh định
được diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ, đối với đất lâm nghiệp chưa thực hiện
nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, phát triển nuôi
trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng

bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích


2

đất nông nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, trình độ dân
trí chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Tài nguyên đất đai và nhân lực chưa được
khai thác đầy đủ.

rang

Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm bảo
an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu hết sức
quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn thị trấn Nà Phặc, Huyện Ngân Sơn, Tỉnh Bắc Kạn” .
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình
sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị
trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc kạn
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, – kinh tế xã
hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của thị trấn
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của thị trấn
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thị trấn
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù
hợp cho sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc kạn.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố được kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong
quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của sản xuất nông nghiệp từ đó đề
xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.

T


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

T
rang

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
- Các luận điểm về đánh giá đất
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định: “ Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, không có khả năng tái tạo, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng” (Luật đất đai
2013).[1]Như vậy đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và
hoạt động của con người.
- Luận điểm về lựa chọn loại hình sử dụng đất
Đối với ngành phi nông nghiệp đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là

cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tang dự trữ trong
long đất. Đối với ngành này quá trình sản xuất sản phẩm được tạo ra không phụ
thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất cũng như chất lượng thảm thực vật và tính
chất tự nhiên có sãn trong lòng đất.
Đối với ngành nông lâm nghiệp đất đai có vai trò vô cùng quan trọng. Đất đai
không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại mà còn là yếu tố
tích cực của các quá trình sản xuất, thể hiện ở chỗ đất chịu tác động: Cày, bừa, làm
đất nhưng cũng đồng thời là công cụ để sử dụng để tròng trọt và chăn nuôi do nó là
đối tượng lao động nhưng cũng là công cụ hay phương tiện lao động.
Quá trình sản xuất nông lâm nghiệp luôn gắn bó chặt chẽ với đất và các sản
phẩm làm ra được luôn phụ thuộc vào các đặc điểm của đất mà cụ thể là đôi phì
nhiêu và quá trình sinh học của đất.
Tuy nhiên đội phì nhiêu của đất không phải là yếu tố vĩnh viễn và cố định, nó
luôn luôn thay đổi trong quá trình hình thành và phát triển tự nhiên. Ngoài ra trong
quá trình sản xuất dưới sự tác động của con người thì độ phì nhiêu càng có sự biến


4

động lớn. Nếu tác động xấu thì độ phì nhiêu ngày càng cạn kiệt, ngược lại nếu tác
động của con người có sự sang tạo và khoa học thì đội phì nhiêu của đất ngày càng T
dược nâng cao vì ngoài yếu tố tự nhiên còn có yếu tố xã hội tham gia vào quá rang
trình
hình thành và phát triền đất đai.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Định hướng phát triển nông nghiệp và nông thôn đến năm 2020 đã được Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định: “Xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam
tăng trưởng nhanh, bền vững thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp để phục hồi
tăng trưởng, tăng hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh nông nghiệp, phát
huy dân chủ cơ sở, huy động sức mạnh toàn xã hội phát triển nông nghiệp, tăng thu

nhập và giảm nghèo, bảo vệ môi trường”.
Các chủ trương lớn để phát triển nông nghiệp:
+ Đẩy mạnh sản xuất lương thực, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia.
Do vị trí đặc thù của nước ta, sản xuất nông nghiệp chịu nhiều thiên tai như:
Bão, lũ lụt, ngập úng, hạn hán, sâu bệnh,… gây thiệt hại nặng nề. Dân số nước ta
đông và tăng trưởng nhanh nên vẫn đề an toàn lương thực là một vấn đề thách thức
không nhỏ, phải đặt thành một chủ trương có tầm chiến lược lâu dài.
+ Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Trong giai đoạn tới cùng với việc trú trọng đảm bảo an toàn lương thực quốc
gia, cả nước tiếp tục phấn đấu đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng phát huy cao độ lợi thế so sánh, khai thác có hiệu quả tiềm năng
tất cả các vùng kinh tế nông nghiệp từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, thực hiện chiến lược an toàn lương thực trên cơ sở an toàn lương thực trên cơ
sở đa dạng hóa sản xuất, nâng cao năng suất và thu nhập của toàn ngành nông
nhiệpvà thu nhập của toàn ngành nông nghiệp. Chú trọng phát triển các loại cây
nông nghiệp dài ngày như cây có sợi, rau quả sạch,... Phát triển mạnh dạn chăn
nuôi, đưa vị trí chăn nuôi thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp, đáp ứng
yêu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Xây dựng vùng sản xuất chuyên canh có kết


5

cấu hạ tầng theo quy hoạch đồng bộ và hoàn chỉnh với công nghệ tiên tiến, đảm bảo
cân đối sản xuất nông nghiệp với năng lực chế biến và nhu cầu thị trường.
+ Cải thiện đời sống nông dân và xây dựng nông thôn mới.

T
rang

Xây dựng nông thôn mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa là sự kết hợp hài

hòa giữa các mối quan hệ giữa kinh tế - chính trị - xã hội, giữa công nghiệp và nông
nghiệp, giữa công nhân và nông dân, giữa thành thị và nông thôn. Trợ giúp nông
dân phát triển kinh tế tổng hợp, trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thông qua các tổ chức tín
dụng ưa đãi, các tổ chức hệ thống hiệp hội nông dân hay hợp tác xã ( làm nhiệm vụ
cung ứng vật tư, khuyến nông, dịch vụ kỹ thuật, chế biến và tiêu thụ sản phẩm ),
xây dựng kiến trúc hạ tầng nông thôn, đầu tư phát triển giáo dục, y tế, văn hóa với
mục đích nâng cao dân trí và sức khỏe cho nhân dân, chuuyển dần hộ sản xuất tự
cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa, giảm dần hộ nghèo.
+ Tăng cường đầu tư cho nông nghiệp nông thôn.
Một trong những giải pháp lớn có vai trò hết sức quan trọng đảm bảo được
triển vọng của nông nghiệp và nông thôn nước ta đến năm 2020 có khả năng trở
thành hiện thực là vấn đề đầu tư. tập trung vào tổ chức các diễn đàn đối thoại chính
sách, cải thiện môi trường đầu tư theo chuyên ngành cũng như đẩy mạnh các hoạt
động nghiên cứu đề xuất chính sách.
Các hoạt động trong nước sẽ tập trung vào từng vùng kinh tế, ngành hàng để
kêu gọi đầu tư vào ngành nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh hoạt động thông tin
tuyên truyền về môi trường đầu tư, chủ trương và chính sách khuyến khích đầu tư
tư nhân và nước ngoài.
+ Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính sách nông nghiệp.
Đổi mới chính sách nhằm tăng cường lợi ích của người lao động ở khu vực
nông thôn, khuyến khích phát triển sản xuất và công bằng xã hội.
- Yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
Trong quá trình sử dụng đất không chỉ các hoạt động trực tiếp của con người
lên đất là nhân tố ảnh hưởng tới đất mà bên cạnh đó còn có nhiều nhân tố khác ảnh


6

hưởng đất như: Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất... vừa bị chi phối bởi

các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị chi phối bởi các điều kiện, quy T
luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tốrang
ảnh
hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: Ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn, không khí... trong các nhân tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử
dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các
nhân tốkhác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng diện tích nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ
tối cao hay thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý
nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm
bảo khả năng cung cấp nước cho cây sinh trưởng, phát triển (Lương Văn Hinh và
Cs, 2003)[7].
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc hướng dốc... thường dẫn đến đất đai khí hậu khác nhau, từ đó ảnh
hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, là căn cứ cho việc
lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng mộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ?
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật
của tự nhiên, tận dụng lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh

tế, xã

hội và môitrường.
* Yếu tố về kinh tế - xã hội

Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản
lý, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân


7

bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động... “Yếu tố T
kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối việc sử dụng đấtrang
đai”
(Lương Văn Hinh và Cs, 2003) [7]. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất
đượcquyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương
thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh
giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế
của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách ưu đãi
sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác,
sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không
những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủyhoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hôi tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và
có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong
lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử
dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
- Các văn bản của Nhà nước:
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số: 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về

việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
Căn cứ Thông tư số: 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.


8

Căn cứ Thông tư số: 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ- T
CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ;rang
Căn cứ Kế hoạch số: 02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2014 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 18/11/2014 của Tổng
cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2014;
- Các văn bản của UBND tỉnh Bắc kạn:
Căn cứ Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 12/12/2014 của UBND tỉnh Bắc
Kạn về thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh
Bắc Kạn;
Căn cứ Văn bản số: 62/UBND-CN ngày 08/01/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn
V/v triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2014 tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số: 2530/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Bắc
Kạn về việc đặt hành và giao nhiệm vụ đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh Bắc Kạn;
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa

vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước
phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con
người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ
sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu
cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp.
Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm
do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài


9

người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục
đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các T
biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quảrang
môi
trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế
giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù
có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng đất nông
nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu
Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất
nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi
chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn
khoảng407 triệu ha, trongđó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100
triệu ha nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á.
Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích
canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá
nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia
ASEAN.( Bộ TN&MT 2014) [2]
2.2.2. Tại Việt Nam

Tính đến ngày 01/01/2011, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.095,7
nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.226,4 nghìn ha chiếm 79,24% tổng diện
tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.705,0 nghìn ha, chiếm 11,20% diện tích
tự nhiên, đất chưa sử dụng là 3.164,3 nghìn ha, chiếm 9,56% tổng diện tích tự
nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện quả bảng 2.1


10

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014
Loại đất

STT

Diện tích

Cơ cấu
rang

(ha)

(%)

Tổng diện tích tự nhiên

33095,7

100,0

1


Đất nông nghiệp

26226,4

79,24

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

10126,1

30,60

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6437,6

19,45

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4120,2

12,45


1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

44,4

0,12

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

2273,0

6,87

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

3688,5

11,14

1.2

Đất lâm nghiệp

15366,5


46,43

1.2.1

Rừng sản xuất

7431,9

22,45

1.2.2

Rừng phòng hộ

5795,5

17,51

1.2.3

Rừng đặc dụng

2139,1

6,46

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản


689,8

2,08

1.4

Đất làm muối

17,9

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

26,1

0,08

2

Đất phi nông nghiệp

3705,0

11,20

3


Đất chƣa sử dụng

3164,3

9,56

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
(Theo số liệu của bộ TN&MT) [2].
2.2.3. Tình hình sử dụng đất tại tại tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh Bắc Kạn thuộc vùng miền núi phía Bắc, với tổng diện tích tự nhiên toàn
tỉnh là 485.941 ha, chiếm 1,47% diện tích của cả nước.
Với 485.941 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích đất nông nghiệp là
413.713 ha (Chiếm 85,14% tổng diện tích tự nhiên), diện tích đất chuyên dùng là
12.633 ha (Chiếm 2,6% tổng diện tích tự nhiên), diện tích đất ở là 3.344 ha (Chiếm

T


11

0,69% tổng diện tích tự nhiên); Diện tích đất chưa sử dụng chiếm 10,45%. Là một
tỉnh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nên thu T
nhập của người dân thấp. Trong những năm gần đây với tốc độ đô thị hóa rang
diễn
ramạnh đã làm cho diện tích đất nông nghiệp của toàn tỉnh ngày càng bị thu hẹp. Vì
vậy, việc đánh giá khả năng sử dụng của đất đai nhằm đưa ra được biện pháp và
phương hướng sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả là rất cần thiết. Diện tích đất chưa
sử dụng còn rất lớn, do đó cần có những biện pháp thích hợp khai thác phần diện
tích này. cần khuyến khích người dân thâm canh, luân canh tăng vụ, tăng hệ số sử

dụng đất nhằm dần dần nâng cao chất lượng cuộc sống ngườidân.(UBND tỉnh Bắc
Kạn 2014) [3]
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụngđất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc sử dụng đất mang lại. Do sự
đối lập giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà
ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Phải bỏ ra bao nhiêu chi phí để tạo
ra kết quả đó? Có đem lại kết quả hữu như mong muốn không? Chính vì thế khi
đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải
đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết sau:

- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện trình
độ nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật
có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động
của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực
lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của
con người qua mọi thờiđại.

- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và quan hệ vật chất hình thành giữa con người với
con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong nó các


12

quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, nhu cầu của
con người là những yếu tố khác quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con T
người đối với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản rang

xuất,
xã hội và môitrường.

- Thứba:Hiệuquảkinhtếlàmụctiêunhưngkhôngphảilàmụctiêucuối
cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và
quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra ?
là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định với
chi phí nhỏ hơn (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [9].
Như vậy, có thể hiểu bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng nhu
cầu của con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực
để phát triển bềnvững.
* Hiệu quả kinh tế: Được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượngđó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng vật chất về xã hội (Phạm Vân Đình và cs, 2001) [5].
*Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã
hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này
đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệuquảvềmặtxãhộisửdụngđấtnôngnghiệpchủ

yếuđượcxácđịnhbằngkhả

năngtạoviệclàmtrênmộtdiệntíchđấtnôngnghiệp”(NguyễnDuyTính,1995)[13].
* Hiệu quả môi trường:“Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác
động của sinh vật, hóa học, vật lý..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường

của các loại vật chất trong môi trường”. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả


13

khikhôngcónhữngảnhhưởngtácđộngxấuđượccoilàcóhiệuquảkhikhôngcónhững

ảnh

hưởng tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí, không làm ảnh hưởng tác T
rang
độngxấuđếnmôitrườngsinhtháivàđadạngsinhhọc.
Quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thỏa mãn vấn đề tiết
kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ
được môi trường.
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụngđất
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm
năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất
nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6-7 triệu ha đất nông
nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm
nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở
rộng diện tích đất nông nghiệp.
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản đồ
đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là
điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy
thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng
dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác
tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển
chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải

thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài
nguyên cho thế hệ sau này.
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá
hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí
các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng


14

thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm
về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mụcrang
tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường.
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba
tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi
trường” (FAO, 1994).
2.4. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân
Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng suất,
sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp,
xây dựng, giao thông....
+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương.
+ Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và

khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh
tế cao.
+ Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh
nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng
đất. “Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai vừa đảm

T


15

bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất”.
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường vàrang
tiến
tới sự ổn định bền vững lâu dài.
- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm
năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản
phẩm và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo
an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù
hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội

lực của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng.
2.4.3. Định hướng sử dụngđất
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác đinh phương hướng sử dụng
đấtnông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị
trường... đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng cao hiệu
quảsảnxuấtxãhội,tạođiềukiệnbảovệđấtvàbảovệmôitrường.Nóicáchkhác,định hướngsử
dụngđấtnôngnghiệplàviệcxácđịnhmộtcơcấusảnxuấtnôngnghiệptrong đó cơ cấu cây
trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Trên cơ sở
nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi
trườngđểđịnhhướngsửdụngđấtphùhọpvớiđiềukiệntừngvùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:

- Đặc điểm địa lý, thổnhưỡng.
- Tính chất đất hiệntại.
- Dựatrênyêucầusinhtháicủacâytrồng,vậtnuôivàcácloạihìnhsửdụngđất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù họp với yêu cầu sinh thái của cây trồng,
vậtnuôivàđạthiệuquảsửdụngđấtcao(Lựachọnloạihìnhsửdụngđấttốiưu).

- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và

T


16

các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canhtác.
Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài.
PHẦN 3


rang

ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiêncứu
31.1. Đối tượng nghiêncứu
- Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Nà Phặc,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc kạn.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Ủy ban nhân dân thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơ, tỉnh Bắc Kạn
- Thời gian tiến hành: 20/01/2016 Đến 20/05/2016
3.3. Nội dung nghiêncứu
1. Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Nà Phặc,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

- Đánh giá về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý,địa hình, khí hậu, thủy văn,
tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai.
- Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hôi: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao
động, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
- Đánh giá chung, rút ra những thuận lợi và khó khăn
2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của
thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Hiện trạng sử dụng đất nói chung
- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

T



17

3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp

- Hiệu quả kinh tế

T
rang

- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả môi trường
4. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao.
5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sửdụng
đất nông nghiệp trong tương lai.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các
phòng ban chức năng, các tài liệu có liên quan đến tình hình sử dụng đất nông
nghiệp của xã.
- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp:
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): thông qua việc đi thực tế
quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất của
huyện, thu thập các thông tin liên quan đến đời đời sống và tình hình sử dụng đất
nông nghiệp.
+ Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA): Trực tiếp tiếp
xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc, đưa ra những khó khăn,
nguyện vọng, kinh nghiệm trong sản xuất. Sử dụng phương pháp PRA để thu thập số
liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng đất và đưa ra các giải
pháp trong sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan.

Phương pháp điều tra: Dùng bộ câu hỏi tiến hành điều tra nông hộ theo mẫu
phiếu điều tra về các chỉ tiêu: năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí, vật chất, lao
động ...Tổng số phiếu điều tra là 30 phiếu, chia đều 30 phiếu cho mỗi thôn và dùng
phương pháp điều tra ngẫu nhiên. Gồm các thôn:


×