ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ HẠNH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG
DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ HẠNH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG
DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên
cứu độc lập của tôi, các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, không
sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất
kỳ ở đâu.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Hạnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại
học Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh các thầy cô khác đã truyền đạt kiến thức cũng như giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục cho
hoạt động nghiên cứu của tôi.
Tôi xin chân thành các ơn các đồng chí lãnh đạo, các anh chị công tác
tại Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh, Sở công thương tỉnh Bắc Ninh, sở khoa học
và công nghệ tỉnh Bắc Ninh, công an PCCC tỉnh Bắc Ninh, các chủ doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo
tôi trong suốt thời gian tôi làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi, động viên khích lệ tôi để tôi hoàn thiện luận
văn này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn chưa
nhiều nên luận văn vẫn còn những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp của Quý Thầy/Cô và các anh chị học viên.
Tác giả
Nguyễn Thị Hạnh
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU ....... 4
1.1.
Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 4
1.2.
Một số lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu .................................................................................................. 6
1.2.1. Một số khái niệm..................................................................................... 6
1.2.2. Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu............................................. 7
1.2.3. Mục tiêu của quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu..................... 16
1.2.4. Cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu ..................................................................................... 16
1.2.5. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu .............. 23
1.2.6. Các nhân tố tác động đến quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu ..... 24
1.3.
Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu ..................................................................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu tại một số địa phương ........................................................... 26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu cho tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 31
4
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 33
2.1.
Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 33
2.2.
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 33
2.2.2. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 36
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin............................................. 36
2.2.4. Phương pháp phân tích.......................................................................... 36
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................... 37
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH
DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ........... 39
3.1.
Khái quát về thị trường xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............. 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế , xã hội và tác động của những đặc điểm
này đến tình hình kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ..........
39
3.1.2. Tình hình kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh ................................ 44
3.2.
Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu ở tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 49
3.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh........................................ 49
3.2.2. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh
doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh......................................................... 66
3.3.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Bắc Ninh................................. 71
3.3.1. Nhóm nhân tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước trong việc điều
hành quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu ...................................... 71
3.3.2. Nhóm nhân tố về năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu .................................................................... 72
3.3.
Nhóm nhân tố liên quan đến năng lực của các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu ..................................................................................... 74
3.4.
Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 75
5
3.4.1. Những thành tựu ................................................................................... 75
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại .......................................................................... 76
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại .............................................. 77
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG
DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH........................................ 78
4.1.
Phương hướng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu trong thời gian tới .........................................................
78
4.2.
Phương hướng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030....................................
79
4.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh đến năm 2030 .............
79
4.2.2. Phương hướng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới..............................
82
4.3.
Một số giải pháp tăng cường công tác Quản lý Nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh................. 83
4.3.1. Chuẩn hoá các điều kiện kinh doanh xăng dầu..................................... 83
4.3.2. Hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống các công trình xăng dầu ..... 84
4.3.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
..... 85
4.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực cho công tác quản lý ...................................... 86
4.3.5. Các cơ quan quản lý nhà nước cần phải tăng cường đầu tư trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất lượng hoạt động thanh,
kiểm tra, kịp thời phát hiện những gian lận, rút túi người tiêu dùng.... 86
4.3.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp
luật về quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu ................................... 87
4.4.
Kiến nghị ............................................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BVMT
Bảo vệ môi trường
2
CHXD
Cửa hàng xăng dầu
3
KTXH
Kinh tế xã hội
4
PCCC
Phòng cháy chữa cháy
5
QPPL
Quy phạm pháp luật
6
TNNQ
Thương nhân nhượng quyền
7
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
8
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.
Danh sách các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu ....... 11
Bảng 2.1.
Thống kê số phiếu điều tra.......................................................... 34
Bảng 2.2.
Đặc điểm mẫu điều tra ................................................................ 35
Bảng 2.3.
Bảng quy ước về khoảng điểm đánh giá và mức độ đánh giá .... 37
Bảng 3.1.
Hệ thống kho, cửa hàng trực thuộc của các Công ty .................. 44
Bảng 3.2.
Thị phần của các công ty xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2015-2017..............................................................................45
Bảng 3.3.
Hiện trạng CHXD tỉnh Bắc Ninh phân theo địa bàn .................. 46
Bảng 3.4.
Hiện trạng CHXD tỉnh Bắc Ninh theo tuyến đường tại các
địa bàn ......................................................................................... 47
Bảng 3.5.
Sản lượng tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2017 .......................................................................... 48
Bảng 3.6.
Các văn bản QPPL trong công tác quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu tại Bắc Ninh..................................... 50
Bảng 3.7.
Thông kê số lượng các cửa hàng xăng dầu mới theo địa bàn
tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017....................................... 52
Bảng 3.8.
Thống kê số lượng cửa hàng xăng dầu mới theo đầu mối
phân phối xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ...... 52
Bảng 3.9.
Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý trong
các đơn vị kinh doanh xăng dầu về hoạt động đảm bảo điều
kiện gia nhập thị trường xăng dầu .............................................. 53
Bảng 3.10. Tình hình vi phạm về công tác đo lường chất lượng xăng
dầu tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 -2017 ............................... 56
Bảng 3.11. Kết quả thanh tra về công tác đo lường chất lượng xăng dầu
tại các đầu mối phân phối xăng dầu tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015 -2017 .................................................................................. 57
viii
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý trong các
đơn vị kinh doanh xăng dầu về công tác quản lý đo lường và
chất lượng xăng dầu..................................................... 58
Bảng 3.13. Kết quả công tác kiểm tra niêm yết giá xăng dầu tại các thời
điểm thay đổi giá giai đoạn 2015-2017 ...................................... 60
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp giai đoạn 20152017...... 61
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý trong
các đơn vị kinh doanh xăng dầu về công tác quản lý nhà
nước về giá và thuế xăng dầu ..................................................... 62
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra công tác PCCC và bảo vệ môi trường tại
các cửa hàng xăng dầu ................................................................ 64
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý trong
các đơn vị kinh doanh xăng dầu về công tác PCCC và bảo
vệ môi trường.............................................................................. 65
Bảng 3.18. Thống kê thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2017 .......................................................................... 69
Bảng 3.19. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý trong
các đơn vị kinh doanh xăng dầu về hoạt động thanh tra, giám
sát và năng lực của cán bộ quản lý nhà nước về xăng dầu
................70
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xăng dầu là mặt hàng chiến lược có tầm quan trọng, có tác động mạnh
mẽ tới sự phát triển kinh tế và sự ổn định xã hội của Việt Nam. Mạng lưới
kinh doanh xăng dầu là cơ sở hạ tầng quan trọng không thể thiếu của mỗi địa
phương cũng như của một quốc gia nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ nhiên
liệu cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế Bắc Ninh trong những
năm vừa qua đã có những bước phát triển vượt bậc và đạt được những thành
tựu đáng kể với quy mô kinh tế đứng thứ 4/63 tỉnh/ thành phố. Cùng với sự
phát triển kinh tế xã hội thì nhu cầu tiêu thụ xăng dầu phục vụ tiêu dùng và
sản xuất ngày càng tăng. Mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh phát triển khá nhanh và đóng góp một phần quan trọng vào quá
trình phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống của nhân dân. Toàn tỉnh
hiện có 90 cơ sở kinh doanh xăng dầu với 121 điểm bán. Trong đó Chi nhánh
xăng dầu Bắc Ninh và công ty TNHH Hải Linh là hai doanh nghiệp đầu mối
lớn nhất. Tuy nhiên việc quản lý mạng lưới kinh doanh xăng dầu hiện nay
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vẫn còn nhiều bất cập như: Mạng lưới các doanh
nghiệp, cửa hàng kinh doanh xăng dầu phân bố chưa hợp lý, chưa đáp ứng
được nhu cầu tiêu thụ của các ngành sản xuất và các phương tiện vận tải.Các
doanh nghiệp còn chậm trong việc nắm bắt các văn bản pháp lý về sửa đổi, bổ
sung các điều kiện kinh doanh xăng dầu. Đặc biệt tình trạng gian lận trong đo
lường số lượng, chất lượng, nguồn hàng cung cấp, hóa đơn và các hành vi
mua bán xăng dầu kém chất lượng vẫn đang diễn ra phức tạp gây tổn hại đến
lợi ích người tiêu dùng. Các quy định trong quản lý kinh doanh xăng dầu còn
chồng chéo, thủ tục hành chính rắc rối. Đặc biệt là trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ quản lý trong hoạt động kinh doanh xăng dầu còn hạn
chế. Các trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra còn lạc hậu chưa đáp
ứng yêu cầu.
2
Do vậy vấn đề cấp thiết đặt ra là các cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh cần tăng cường vai trò quản lý của mình đối với hoạt động
kinh doanh xăng dầu nhằm đảm bảo hoạt động này diễn ra theo đúng quy
định của pháp luật cũng như đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng. Xuất
phát từ thực trạng này, tác giả quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn
thạc sĩ có tên: “Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác này trên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và thực tiễn đối với công tác quản
lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu.
- Phân tích đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước
về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp trong giai
đoạn 2015-2017. Các số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 10 năm 2018.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thông qua việc phân
tích chỉ ra những hạn chế tồn tại về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
3
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở cơ sở phân
tích thực trạng, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Luận văn là một công
trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực góp phần tạo nên
nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này
trong tương lai.
Ngoài ra, luận văn cũng là một tài liệu nghiên cứu có tính thực tiễn cao
mà các cơ quan quản lý nhà nước ở Bắc Ninh có thể xem xét và vận dụng để
hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn
tỉnh.
5. Bố cục của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị bao
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Xăng dầu là mặt hàng chiến lược, có tầm quan trọng, có tác động mạnh
mẽ tới sự phát triển kinh tế và sự ổn định xã hội của mỗi quốc gia. Xăng dầu
là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất. Sự biến động của xăng dầu trên thị
trường thế giới ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc gia nói chung. Xăng dầu
luôn là đề tài nóng được các báo đài quan tâm, được các nhà nghiên cứu dưới
các góc độ khác nhau.
Năm 2008, tác giả Nguyễn Quang Tuấn trong nghiên cứu “Quản lý nhà
nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam” đã phân tích đánh giá
năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, đồng
thời đưa ra quan điểm và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò quản
lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam trong quá trình
hội nhập.
Trong những năm gần đây tình hình xăng dầu thế giới có nhiều biến
động to lớn; đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về hoạt động kinh
doanh xăng dầu ở Việt Nam cũng như của các quốc gia trên thế giới. Các bài
viết đưa ra kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu của các quốc
gia phát triển trên thế giới và bài học kinh nghiệm về công tác quản lý kinh
doanh xăng dầu tại Việt Nam. Một số công trình nghiên cứu đã tập trung vào
công tác tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tại
Việt Nam, điều chỉnh chính sách nhập khẩu và điều hành giá bán lẻ xăng dầu
và dự trữ quốc gia.
Nguyễn Duyên Cường (2011) với nghiên cứu“Đổi mới quản lý hoạt
động kinh doanh xăng dầu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
5
quốc tế.” đã phân tích vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu và chỉ rõ tầm quan trọng của quản lý nhà
nước trong quá trình hoạch định, thực thi và đánh giá cơ chế chính sách phát
triển thị trường xăng dầu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả đã đề xuất phương pháp đánh giá vai trò của quản lý Nhà nước trong
quá trình biến động và phát triển thị trường xăng dầu mà cụ thể là hoạt động
xuất nhập khẩu và kinh doanh phân phối xăng dầu ở Việt Nam.
Năm 2012, tác giả Bùi Thị Hồng Việt trong nghiên cứu “Chính sách
quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam.” đã chỉ rõ các yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xăng dầu chính là các yếu tố ảnh
hưởng đến cung và cầu về xăng dầu. Những nhân tố ảnh hưởng đến cung về
xăng dầu: (1) Hạn ngạch của tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC, (2)
Lượng dầu trong kho dự trữ của Tổ chức năng lượng thế giới IEA, (3) Tình
hình chính trị trên thế giới, (3) Hoạt động đầu tư, thăm dò và khai thác các mỏ
dầu khí mới. Những nhân tố ảnh hưởng đến cầu về xăng dầu: (1) Sự tăng
trưởng của kinh tế thế giới, (2) Sự đầu cơ của các quốc gia và các hãng xăng
dầu lớn trên thế giới, (3) Yếu tố thời tiết, (4) Việc sử dụng nhiên liệu thay thế
và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Nghiên cứu đã đề xuất bổ sung một số
chính sách cần đưa vào áp dụng trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh xăng như: chính sách hạn mức, chính sách thuế, chính sách giá,
chính sách dự trữ.
Các nghiên cứu của các tác giả tập trung vào nghiên cứu vai trò quản lý
Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu ở tầm vĩ mô. Từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao vai trò về công tác quản lý nhà nước nói chung.
Các nghiên cứu chưa đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh xăng dầu tại một địa phương cụ thể.
Tác giả của luận văn này chọn đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước tại
một địa phương cụ thể là Bắc Ninh. Trên cơ sở kế thừa và vận dụng những
6
luận điểm các công trình của các tác giả nghiên cứu trước đây về lĩnh vực
quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu, từ đó đưa ra hướng nghiên cứu cho
mình.Luận văn đi vào nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh,
thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn
tỉnh. Từ đó tìm ra những hạn chế trong công tác quản lý, nguyên nhân của
những hạn chế và đưa ra những biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Một số lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu
1.2.1. Một số khái niệm
- Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và
mở rộng giao lưu quốc tế [15].
- Khái niệm hoạt động kinh doanh xăng dầu
Kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động: Xuất khẩu (xăng dầu,
nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập
khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng
dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị
trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận
chuyển xăng dầu [8].
Kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam có đặc điểm là kinh doanh hàng hóa
nhập khẩu. Việt Nam phải nhập khẩu phần lớn xăng dầu cho nhu cầu trong
nước nên chịu ảnh hưởng khá rõ từ những biến động của thị trường xăng dầu
thế giới.
- Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
7
Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu là việc nhà
nước sử dụng các công cụ quản lý của mình để tác động đến hoạt động kinh
doanh xăng dầu nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của thị trường xăng dầu
và đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ [14].
1.2.2. Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu
1.2.1.1. Đặc điểm kinh doanh xăng dầu
- Kinh doanh cần có những điều kiện bảo đảm nhất định về cơ sở vật
chất kỹ thuật.
Xăng dầu ở thể lỏng rất dễ bốc cháy, đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi
của nhiệt độ môi trường. Đặc điểm này đòi hỏi công tác phòng cháy trong
hoạt động kinh doanh xăng dầu hết sức nghiêm ngặt. Phương tiện và thiết bị
dùng cho kinh doanh xăng dầu phải là những thiết bị chuyên dùng. Công tác
phòng cháy chữa cháy gắn liền với toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh
xăng dầu.
- Hoạt động kinh doanh xăng dầu liên quan trực tiếp đến cơ sở hạ tầng
của nền kinh tế.
Hệ thống cảng biển, hệ thống vận tải thuỷ, bộ, đường sắt, hệ thống kho
chứa, đường ống dẫn xăng dầu,... vừa là cơ sở cho hoạt động kinh doanh xăng
dầu vừa là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế. Những hệ thống này càng mở rộng và hiện đại không
chỉ đảm bảo cho kinh doanh xăng dầu thuận lợi mà còn là sự tăng cường tiềm
lực phát triển của nền kinh tế. Nếu hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thuỷ
như những mạch máu của nền kinh tế thì đồng thời nó cũng là mạng để xăng
dầu vận động. Vì vậy, quan điểm toàn diện trong việc xây dựng, mở rộng và
hiện đại hoá các cơ sở phục vụ kinh doanh xăng dầu cũng phải được xem là
quá trình tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
- Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh chịu sức ép mạnh của các quan hệ
kinh tế, chính trị quốc tế.
Thực tế cho thấy, quan hệ ngoại giao song phương, chính sách phong
toả và cấm vận của các nước lớn luôn có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xuất,
8
nhập khẩu xăng dầu. Là một mặt hàng chiến lược, tất cả các quốc gia, đặc biệt
là các nước có thế lực trong buôn bán quốc tế luôn sử dụng mặt hàng xăng
dầu như một con bài trong các quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế. Vì vậy, kinh
doanh xăng dầu không chỉ đơn thuần là một hoạt động kinh tế mà nó còn chịu
ảnh hưởng trực tiếp của tình hình chính trị quốc tế.
- Xăng dầu là mặt hàng có tính nhạy cảm cao.
Như đã phân tích ở phần vai trò của xăng dầu, xăng dầu là mặt hàng có
ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, xã hội, thậm chí ảnh
hưởng đến cả an ninh quốc phòng và đời sống chính trị. Vì vậy, kinh doanh
xăng dầu là lĩnh vực rất nhạy cảm, một thay đổi nhỏ trong cung cầu cũng có
thể tạo ra tác động lớn đến kinh tế xã hội.
1.2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu
Từ những phân tích về đặc điểm hoạt động kinh doanh xăng dầu ở trên
ta có thể thấy Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu có hai đặc điểm cơ
bản sau:
- Quản lý nhà nước đối với mặt hàng kinh doanh có điều kiện, do đó
phải xây dựng và điều chỉnh các điều kiện cho phù hợp với yêu cầu phát triển
và thực tiễn.
- Quản lý mặt hàng xăng dầu với ý nghĩa là vật tư đầu vào của nhiều
ngành kinh tế do đó cần phải thấy được tác động qua lại giữa giá xăng dầu với
chi phí, giá thành của các ngành kinh tế khác để điều chỉnh, can thiệp cho phù
hợp.
1.2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu
Công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng gồm bốn lĩnh
vực chính:
- Quản lý điều kiện gia nhập thị trường kinh doanh xăng dầu.
- Quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu.
- Quản lý giá và thuế xăng dầu.
- Quản lý về công tác phòng chữa cháy và bảo vệ môi trường.
9
a. Quản lý điều kiện gia nhập thị trường kinh doanh xăng dầu
Xăng dầu là hàng hóa đặc biệt, việc bảo quản, vận chuyển, mua bán
phải tuân theo những tiêu chuẩn kỹ thuật chặt chẽ nên việc kinh doanh xăng
dầu phải tuân thủ những điều kiện nhất định, các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu phải có những ràng buộc về năng lực, quy mô và trình độ tối thiểu
bắt buộc.
Đối với công tác quản lý nhà nước về điều kiện gia nhập thị trường đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu đang được thực hiện theo Nghị định số
83/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 03 tháng 9 năm 2014 về
kinh doanh xăng dầu.
* Đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được Bộ Công
Thương
cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt
Nam, bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải
xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu bảy nghìn tấn (7.000 tấn), thuộc sở hữu
doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng từ năm (05) năm trở lên.
- Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu mười lăm
nghìn mét khối (15.000 m3) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và
phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ
xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.
Sau ba (03) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu với số vốn góp tối thiểu
năm mươi mốt phần trăm (51%) đối với hệ thống kho, đủ đáp ứng tối thiểu
một phần
10
ba (1/3) nhu cầu dự trữ của thương nhân quy định tại Khoản 1 Điều 31
Nghị định này.
- Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ
xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.
Sau hai (02) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu với số vốn góp tối thiểu
năm mươi mốt phần trăm (51%) đối với các phương tiện vận tải xăng dầu nội
địa có tổng sức chứa tối thiểu là ba nghìn mét khối (3.000 m3).
- Có hệ thống phân phối xăng dầu: Tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ
thuộc sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu của doanh nghiệp, tối thiểu bốn
mươi (40) tổng đại lý hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối
của thương nhân.
Mỗi năm, kể từ khi được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu tối thiểu bốn (04)
cửa hàng bán lẻ xăng dầu, cho đến khi đạt tối thiểu một trăm (100) cửa hàng
bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.
- Phù hợp với quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu.
- Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay không bắt
buộc phải có hệ thống phân phối nhưng phải có phương tiện tra nạp nhiên liệu
bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.
11
Bảng 1.1. Danh sách các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu
STT
Tên doanh nghiệp
1
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
2
Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh
3
Tổng Công ty Dầu Việt Nam - Công ty TNHH một thành viên
4
Công ty TNHH một thành viên - Tổng Công ty xăng dầu Quân đội
5
Công ty TNHH một thành viên Thương mại dầu khí Đồng Tháp
Công ty TNHH một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam (chỉ
6
kinh doanh nhiên liệu bay)
7
Tổng Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Thanh Lễ - CTCP
8
9
Công ty Cổ phần nhiên liệu bay Petrolimex (chỉ kinh doanh nhiên liệu
bay)
Công ty cổ phần hóa dầu Quân đội
10
Công ty TNHH Vận tải thủy bộ Hải Hà
11
Công ty cổ phần Xăng dầu và dịch vụ Hàng hải S.T.S
12
Công ty cổ phần Thương mại Đầu tư Dầu khí Nam Sông Hậu
13
Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Hưng Phát
14
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hòa Khánh
15
Tổng công ty Thương mại Sài Gòn – TNHH Một thành viên
16
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Hưng
17
Công ty TNHH Hải Linh
Công ty Cổ phần nhiên liệu hàng không Hoàn Mỹ (chỉ kinh doanh nhiên
18
liệu bay)
19
Công ty TNHH Xăng dầu Hồng Đức
20
Công ty cổ phần Thiên Minh Đức
21
Công ty cổ phần thương mại - tư vấn - đầu tư - xây dựng Bách Khoa Việt
22
Công ty cổ phần Dương Đông - Sài Gòn
23
Công ty TNHH Thương mại Vận tải và Du lịch xuyên Việt Oil
24
Công ty TNHH Petro Bình Minh
25
Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Phúc
26
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nhiên liệu Đông Đô
Nguồn Bộ Công thương
12
* Đối với các thương nhân phân phối xăng dầu
Các thương nhân có đủ điều kiện dưới đây được làm thương nhân phân
phối xăng dầu:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Có kho, bể dung tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3), thuộc sở
hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh
doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.
- Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng
sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ
năm (05) năm trở lên.
- Có phòng thử nghiệm thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu
hoặc có hợp đồng dịch vụ thuê cơ quan nhà nước có phòng thử nghiệm đủ
năng lực kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng.
- Có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn từ hai (02) tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trở lên, bao gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ
thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu mười (10)
cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa
hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
- Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Đối với các thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm thương nhân nhận
quyền bán lẻ xăng dầu:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
13
- Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu
và đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng
dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
- Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Cửa hàng xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương
cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:
- Địa điểm phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Thuộc sở hữu, đồng sở hữu của thương nhân là đại lý hoặc tổng đại lý
hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối
xăng dầu hoặc thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc
thương nhân sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị
định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa
hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu).
- Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định
hiện hành về quy chuẩn, tiêu chuẩn cửa hàng bán lẻ xăng dầu, an toàn phòng
cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
- Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
b. Quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu
Vấn đề quản lý đo lường và chất lượng là vấn đề chung đối với mọi loại
hàng hóa. Đối với xăng dầu, vấn đề quản lý đo lường và chất lượng càng có ý
nghĩa quan trọng hơn vì xăng dầu là nguyên liệu đầu vào quan trọng của
nhiều ngành sản xuất của tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế từ nông nghiệp,
công nghiệp cho đến dịch vụ. Xăng dầu kém phẩm chất ảnh hưởng đến quá
14
trình kích nổ và phá hủy động cơ. Việc kinh doanh xăng dầu kém phẩm chất
sẽ gây ra tác hại lan truyền và trực tiếp phá hủy năng lực sản xuất, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường thiên nhiên và sức khỏe của con người.
Vì vậy, đòi hỏi quy trình nhập, xuất, phương tiện tồn chứa, loại hình và
phương tiện vận tải, kỹ thuật bảo quản xăng dầu phải được nghiên cứu, tính
toán kỹ lưỡng và có những giải pháp về kỹ thuật, tổ chức quản lý trong quá
trình kinh doanh xăng dầu
Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm xăng dầu hiện nay do Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đảm nhiệm với các Trung tâm Kỹ thuật tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng 1,2,3 ở ba miền Bắc, Trung, Nam.
c. Quản lý giá và thuế xăng dầu
Xăng dầu là hàng hóa vật tư đặc biệt và có ý nghĩa chiến lược đối với
mỗi quốc gia. Xăng dầu được coi là một mặt hàng chủ yếu đem lại nguồn thu
cho ngân sách thông qua các chính sách thuế và những cách thức quản lý giá
bán xăng dầu.
Hiện nay tại Việt Nam xăng dầu vẫn là mặt hàng độc quyền và chịu sự
quản lý điều tiết trực tiếp của Nhà nước về giá cả. Trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, xu hướng nhà nước sẽ để mặt hàng xăng dầu được kinh doanh
theo cơ chế thị trường. Điều đó có nghĩa là nhà nước từng bước điều hành
giá xăng dầu bảo đảm bù đắp được chi phí và chấm dứt hỗ trợ tài chính đối
với kinh doanh các mặt hàng xăng dầu; và giá bán xăng dầu sẽ được điều
chỉnh cao, thấp phụ thuộc và giá của mặt hàng xăng dầu trên thị trường thế
giới.
Với vai trò là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, nhà nước cần phải
tính toán thuế một cách khoa học để ổn định được nguồn thu mà không phụ
thuộc vào sự tăng giảm đột biến của giá xăng dầu thế giới. Mặt khác, là công
cụ điều chỉnh giá bán xăng dầu, nhà nước cần tính toán mức thuế sao cho tạo
được sự chủ động cho doanh nghiệp trong việc xác định giá bán, vừa chủ
động trong nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu. Như vậy, thuế là công cụ mà
15
thông qua đó, nhà nước có thể đảm bảo giải quyết một cách hài hòa lợi ích
quốc gia, lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người tiêu dùng.
Các loại thuế và phí áp dụng đối với mặt hàng xăng dầu bao gồm thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
và phí.
d. Quản lý về công tác phòng chữa cháy và bảo vệ môi trường
Xăng dầu ở thể lỏng rất dễ bốc cháy, đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi
của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ trên 23 độ C với áp suất
trên 100 áp mốt phe chỉ cần một tia lửa điện phóng qua có thể gây phản ứng
sinh nhiệt bốc cháy. Đặc điểm này đòi hỏi công tác phòng cháy trong hoạt
động kinh doanh xăng dầu hết sức nghiêm ngặt. Phương tiện và thiết bị dùng
cho kinh doanh xăng dầu phải là những thiết bị chuyên dùng. Công tác phòng
cháy chữa cháy gắn liền với toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh xăng dầu.
Mặt khác xăng dầu là một loại hoá chất độc hại đối với con người. Xăng
dầu là một hợp chất có phản ứng hoá học mạnh, thường gây nên ô nhiễm môi
trường. Vì vậy, quá trình kinh doanh xăng dầu phải đặc biệt chú ý đến việc
bảo vệ môi trường và cần phải có các biện pháp phù hợp để hạn chế tối đa tác
động tới môi trường.
1.2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu tại địa phương
Các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu tại địa
phương thực hiện theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra tại các địa phương
cần phải lập quy hoạch xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu. Trong đó Sở
Công thương là đơn vị có trách nhiệm lập quy hoạch lập hệ thống các cửa
hàng bán lẻ trình UBND tỉnh. UBND tỉnh là đơn vị quyết định phê duyệt và
ban hành công khai quy hoạch mạng lưới các cửa hàng xăng dầu.
Như vậy công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng gồm
năm lĩnh vực chính:
- Quy hoạch xây dựng cửa hàng xăng dầu