UBND THỊ XÃ CAM RANH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––– ––––––––––––––––
Số: /PGD&ĐT-GDTH Cam Ranh, ngày 10 tháng 6 năm 2009
BÁO CÁO TỔNG KẾT THI ĐUA
NĂM HỌC: 2008-2009
Bộ phận: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-----------
Kính gửi: Phòng Giáo dục Tiểu học - Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa
Thực hiện công văn số 409/SGD&ĐT-VP ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Sở Giáo dục và
Đào tạo Khánh Hòa về việc đánh giá xếp loại các chỉ tiêu thi đua, nay Phòng Giáo dục và Đào
tạo Cam Ranh tổng kết và đánh giá tự xếp loại các tiêu chí thi đua thuộc bộ phận Giáo dục Tiểu
học cụ thể như sau:
1) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoach thời gian năm học:
a. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục: ( tự chấm 0,5 đ )
Thực hiện công văn số 1148 / SGD ĐT –GDTH ngày 8 / 9 / 2008 của Sở Giáo dục và
Đào tạo Khánh Hoà về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 đối với giáo
dục tiểu học, Phòng Giáo dục và Đào tạo Cam Ranh đã triển khai đến các trường tiểu
học thực hiện đúng kế hoạch giáo dục, kết quả việc làm cụ thể như sau:
b. Thực hiện chương trình, sử dụng sách và thiết bị dạy học : ( tự chấm 0,5 đ )
- Thực hiện chương trình: theo quyết định số 16 / 2006 / QĐ-BGD ĐT ngày 5 / 5 /
2006 về Ban hành chương trình giáo dục phổ thông, Phòng Giáo dục đã triển khai
việc thực hiện số tiết các bộ môn học từng khối lớp đúng theo chương trình do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Học kỳ gồm có 18 tuần lễ thực học và kết thúc vào
ngày 09 / 01 / 2009. Hiện nay, toàn thị xã có 18 trường trên tổng số 20 trường có
lớp học 2 buổi / ngày; việc thực hiện thời khóa biểu đúng theo hướng dẫn của Sở
Giáo dục và Đào tạo. Đối với các trường có học sinh dân tộc chiếm tỉ lệ cao như
tiểu học Cam Thịnh Tây, tiểu học Cam Phước Đông 1, tiểu học Cam Phước Đông
2 thực hiện giảng dạy nội dung cho phù hợp với vùng miền theo công văn số 9890
/ BGD ĐT-GDTH ngày 7 / 9 / 2007 về việc hướng dẫn nội dung, phương pháp
giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Hướng dẫn cụ thể nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo viên hoàn thành
chương trình, hệ thống hóa kiến thức đã học, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi
dưỡng học sinh giỏi, công tác chủ nhiệm đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn,
có nguy cơ bỏ học. Thực hiện Sơ kết học kỳ 1, tổng kết cuối năm đúng theo
hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Sử dụng sách: khuyến khích giáo viên nghiên cứu sách giáo viên để chuẩn bị bài,
soạn giảng đúng mục tiêu bài học về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Tham khảo tài
liệu về chuyên san Giáo dục tiểu học để làm phong phú nội dung sinh hoạt tổ khối,
triển khai chuyên đề cấp trường. Đến nay, tất cả các trường tiểu học đều đặt mua
chuyên san Giáo dục Tiểu học đến tận giáo viên để làm tư liệu nghiên cứu chuyên
môn ( nay tới số 35/ 2008 ).
- Đồ dùng dạy học được trang bị đến tận lớp học, khuyến khích giáo viên tự làm đồ
dùng dạy học, sưu tầm tranh ảnh, vật thật để giảng dạy có chất lượng. Cán bộ phụ
trách thiết bị dạy học lập Sổ theo dõi tình hình ký mượn đồ dùng dạy học.
- Đối với học sinh: sử dụng sách giáo khoa đúng theo danh mục sách giáo khoa Sở
Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn. Sử dụng có hiệu quả Vở Bài tập ở các môn
học, đối với lớp học 2 buổi / ngày, học sinh hoàn thành các bài tập ngay tại lớp.
Để bảo đảm sức khỏe, học sinh chỉ mang theo sách giáo khoa và đồ dùng học tập
theo thời khóa biểu thực học hoặc nhà trường tổ chức để ngay tại lớp học.
c. Giảng dạy và bồi dưỡng giáo viên : ( tự chấm 0,5 đ )
- Thực hiện số tiết giảng dạy đúng theo quyết định số 35 / 2006 / TTLT-BGD ĐT-
BNV ngày 23 / 8 / 2006. Để nâng cao chất lượng giờ lên lớp, giáo viên giảng dạy
theo các chuyên đề sau:
+ Chuyên đề giảng dạy trẻ có khó khăn về học ( thao giảng được 56 tiết )
+ Chuyên đề giảng dạy Tiếng Việt cho học sinh dân tộc. ( thao giảng 4 tiết )
+ Chuyên đề về giáo dục Môi trường.
+ Chuyên đề Từ ngữ - Ngữ pháp ( thao giảng 26 tiết )
+ Chuyên đề phân môn Địa lý 4 – 5.( thao giảng 26 tiết )
+ Chuyên đề: học tập kinh nghiệm qua các tiết tham gia Hội giảng GVDG cấp tỉnh
( thực hiện 14 tiết )
- Kết quả tổng số tiết giáo viên đã dự giờ từng khối lớp và được đánh giá xếp loại
phân ra như sau:
+ Tổng số tiết giáo viên đã dự giờ: 16.710 tiết của 557 giáo viên
+ Xếp loại: Tốt: 12.699 tiết ( tỉ lệ 76,0%)
Khá: 3677 tiết ( tỉ lệ 22,0%)
Trung bình: 334 tiết ( tỉ lệ 2,0%)
Yếu: không
- Ngoài ra, để bồi dưỡng thường xuyên năng lực sư phạm giáo viên, nhà trường quan
tâm chỉ đạo nội dung sinh hoạt Tổ khối chuyên môn bằng cách trao đổi, chia sẻ các
bài viết chuyên san Giáo dục tiểu học, tham gia học các lớp tin học để ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy với số lượng tham gia học tập là 40 giáo viên.
d. Huy động trẻ 6 tuổi đến trường : ( tự chấm 0,5 đ )
- Vào ngày đầu năm học, nhà trường kết hợp với các đoàn thể địa phương phát động
ngày toàn dân đưa trẻ đến trường. Kết quả cụ thể như sau:
+ Tổng số trẻ 6 tuổi toàn thị xã là: 2130 trẻ
+ Đã huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là :2121 trẻ ( tỉ lệ 99,9 % )
+ Trong đó trẻ 6 tuổi là học sinh người dân tộc: 138 trẻ dân tộc
+ Đã qua Mẫu giáo: 2014 trẻ ( tỉ lệ 95,0 % )
2) Chất lượng dạy và học:
a. Dạy học theo chuẩn kiến thức - kỹ năng: ( tự chấm 0,5 đ )
- Phòng Giáo dục – Đào tạo chỉ đạo các trường căn cứ vào chuẩn kiến thức kỹ năng
từng khối lớp để giảng dạy và kiểm tra đánh giá. Kết quả cụ thể như sau:
So sánh với chất lượng khảo sát đầu năm ( môn Toán - Tiếng Việt )
Môn
Khảo sát đầu năm Kết quả cuối năm
Tăng Giảm
% giỏi % yếu % giỏi % yếu
Toán 39,9 % 13,6 % 69,4% 2,0% giỏi 29,5 % yếu 11,6 %
Tiếng Việt 24,2 % 16,0 % 55,6% 2,0% giỏi 31,4 % yếu 14,0 %
So sánh với cùng kỳ năm học trước ( 2007 – 2008 ):
Môn Toán:
Khối
2007 – 2008 2008 - 2009
Tăng Giảm
% giỏi % yếu % giỏi % yếu
Một 62,0% 6,7% 72,2% 4,6% giỏi 10,2 % yếu 2,1 %
Hai 75,9% 1,3% 79,8% 1,3% giỏi 3,9 % //
Ba 60,4% 3,9% 68,8% 2,0% giỏi 8,4 % yếu1,9 %
Bốn 51,2% 4,1% 66,6% 1,2% giỏi 15,4 % yếu 2,9 %
Năm
59,4% 0,7% 58,2% 0,5% //
giỏi 1,2 %
yếu 0,2%
Tổng
cộng
47,2% 4,0% 69,4% 2,0% giỏi 5,1 % yếu 2,2 %
Môn Tiếng Việt
Khối
2007 – 2008 2008 - 2009
Tăng Giảm
% giỏi % yếu % giỏi % yếu
Một 48,3% 7,3% 62,6% 5,8% giỏi 14,3 % yếu 1,5%
Hai
64,7% 2,8% 55,6% 1,7% //
giỏi 9,1%
yếu 1,0 %
Ba 44,0% 2,6% 60,3% 1,3% giỏi 16,3 % yếu 1,3%
Bốn 42,2% 2,6% 55,1% 0,4% giỏi 12,9 % yếu 2,2 %
Năm 39,9% 1,2% 42,0% 0,1% giỏi 2,1 % yếu 1,1 %
Tổng
cộng
36,8 % 3,7% 55,6% 2,0% giỏi 18,8 % yếu 1,7 %
- Các môn học còn lại: căn cứ vào các chứng cứ được qui định từng môn học, từng
khối lớp trong Sổ điểm để đánh giá định tính học sinh, kết quả như sau:
Khố
i
TSHS
HLM TOÁN HLM TIẾNG VIỆT
Giỏi Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
hs % hs % hs % hs % hs % hs % hs % hs %
Một 2310 1509 65,3 539 23,
3
156 6,7 106 4,5 1089 47,
1
756 32,
7
305 13,
2
160 6,9
Hai 2163 1290 59,6 660 30,5 178 8,2 35 1,6 882 40,
7
816 37,
7
397 18,
3
68 3,1
Ba 2308 1172 50,7 796 34,
4
288 12,
4
52 2,2 908 39,
3
983 42,5 371 16,0 46 1,9
Bốn 2065 881 42,
6
760 36,
8
370 17,9 54 2,6 713 34,
5
853 41,
3
459 22,2 40 1,9
Năm 1913 825 43,
1
697 36,
4
365 19,0 26 1,
3
565 29,5 937 48,
9
396 20,7 15 0,7
TC 10759 5677 52,8 345
2
32,
1
1357 12,6 27
3
2,5 4157 38,
6
434
5
40,
3
1928 17,9 32
9
3,0
Khối TSHS
TN-XH Âm nhạc Mỹ thuật Thủ công Thể dục
A
+
A B A
+
A B A
+
A B A
+
A B A
+
A B
% % % % % % % % % % % % % % %
1 2310 10,5 89,5 0 6,5 93,5 0 5,0 95,0 0 7,0 93,0 0 0 100 0
2 2163 9,3 90,7 0 8,0 92,0 0 7,3 92,7 0 8,5 91,5 0 0 100 0
3 2308 11,0 89,0 0 7,3 92,7 0 7,6 92,4 0 8,1 91,9 0 0 100 0
4 2065 10,7 89,3 0 9,0 91,0 0 9,5 90,5 0 9,6 90,4 0 4,5 95,5 0
5 1913 11,5 88,5 0 10,7 89,3 0 11,6 88,4 0 10,4 89,6 0 5,6 94,4 0
TC 10759
11,
6
88,4 0 9,8 90,2 0 10,5 89,5 0 9,8 90,2 0 4,8 95,2 0
- Môn học tự chọn Tin học:
Khối TSHS
Giỏi Khá Trung bình Yếu
hs % hs % hs % hs %
Ba 116 75 64,7 37 31,9 4 3,4 0 0
Bốn 109 29 22,6 58 53,2 22 20,2 0 0
Năm 100 27 27,0 52 52,0 21 21,0 0 0
TC 325 131 40,3 147 45,2 47 14,5 0 0
- Kết quả học lên lớp thẳng và hoàn thành chương trình cấp Tiểu học:
+ Khối 1: 2163 hs ( 93,6%) so với cùng kỳ năm trước 92,1% tăng: 1,5%
+ Khối 2: 2114 hs ( 97,7%) so với cùng kỳ năm trước 96,8% tăng: 0,9%
+ Khối 3: 2254 hs ( 97,7%) so với cùng kỳ năm trước 95,4% tăng: 2,3%
+ Khối 4: 2038 hs ( 98,7%) so với cùng kỳ năm trước 95,0% tăng: 3,7%
+ Khối 5: 1910 hs ( 99,8%) so với cùng kỳ năm trước 98,8% tăng: 1,0%
Tổng cộng: 10497 hs(97,4%) so với cùng kỳ năm trước 95,7% tăng: 1,7%
b. Đổi mới phương pháp dạy học : ( tự chấm 0,5 đ )
- Trong các tiết dạy, giáo viên chú trọng đổi mới phương pháp dạy học: “ Lấy học sinh
làm trung tâm “; tổ chức linh hoạt các hình thức hoạt động học tập của học sinh như
học nhóm, thảo luận tổ, thuyết trình.; tăng cường sử dụng đò dùng dạy học, triển khai
mỗi lớp đều có một tủ đựng ĐDDH.
- Ứng dụng CNTT vào giảng dạy, sử dụng thiết bị CNTT như là công cụ hỗ trợ cho
việc đổi mới phương pháp dạy học.Tính đến nay, số tiết được soạn bằng bài giảng
điện tử là 610 tiết, so với cùng kỳ năm trước tăng 495 tiết. Hầu hết các trường đều có
giáo viên tham gia soạn giảng Bài giảng điện tử ( 19 trường trên tổng số 20 trường )
- Đối với học sinh Yếu kém, học sinh có khó khăn về học, trong soạn giảng có chú ý
đến hệ thống câu hỏi cho nhóm đối tượng một cách cụ thể, lập sơ đồ chỗ ngồi riêng
cho học sinh yếu kém để giúp đỡ học sinh trong quá trình học tập. Các trường đã triển
khai dạy minh họa 44 tiết về nội dung dạy trẻ có khó khăn về học.
- Trong quản lý: Tất cả các trường đều kết nối internet và đang sử dụng địa chỉ email
với tên miền do Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa cung cấp để gởi và nhận các báo
cáo kịp thời, chia sẻ thông tin nhanh chóng đến các trường và ngược lại. Giáo viên
tích cực tham gia truy cập Thư viện điện tử Cam Ranh để khai thác nguồn tài nguyên
phục vụ dạy và học. Có thể nói đây là một bước tiến nhảy vọt trong việc ứng dụng
CNTT trong lĩnh vực thông tin 2 chiều.
c. Tỉ lệ học sinh bỏ học : ( tự chấm 0,5 đ )
- Tính đến nay, học sinh bỏ học: 05 học sinh tỉ lệ: 0,05 %
- Lý do bỏ học: hoàn cảnh gia đình
- So với cùng kỳ năm học trước ( 2007 – 2008 ), tỉ lệ học sinh bỏ học giảm: 0,04 %
Để có được tỉ lệ bỏ học ở mức thấp này phần lớn giáo viên đã làm tốt công tác chủ
nhiệm lớp, quan tâm đến tỉ lệ chuyên cần trong từng buổi học và mức độ tiến bộ của
học sinh yếu kém.
d. Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém : ( tự chấm 0,5 đ )
- Bồi dưỡng học sinh giỏi: thực hiện công văn số 10398/ BGD ĐT-GDTH ngày 28 / 9 /
2007 về việc hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học cho đối
tượng học sinh giỏi ở tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngay từ đầu năm, các
trường thành lập đội tuyển học sinh giỏi lớp 5, phân công giáo viên bồi dưỡng vào các
ngày thứ Bảy trong tuần và các tiết Luyện tập ( buổi thứ hai trong ngày ) để tham gia
giao lưu học sinh giỏi cấp thị xã tổ chức vào học kỳ 2.
- Phụ đạo học sinh yếu kém: qua khảo sát chất lượng đầu năm, với tỉ lệ học sinh yếu
kém bộ môn Toán là 5,9%, bộ môn Tiếng Việt là 6,7%, nhà trường đã tiến hành lập
Biên bản bàn giao chất lượng ngay từ đầu năm giữa hai giáo viên chủ nhiệm lớp. Qua
đó, từng lớp đề ra kế hoạch phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu kém dưới nhiều hình thức,
lập Sổ theo dõi học sinh yếu kém và có khó khăn về học, kết quả đến nay số lượng
học sinh yếu kém đã giảm đáng kể, từ tỉ lệ 5,9% nay chỉ còn 2,0 % cho bộ môn Toán,
từ tỉ lệ 6,7% nay chỉ còn 2,0 % cho bộ môn Tiếng Việt, so với cùng kỳ năm trước
giảm 2,2 %.
3) Đẩy nhanh tiến độ PCGDTH ĐĐT, xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích
cực:
a. Củng cố thành tựu CMC-PCGDTH và thực hiện PCGDTH ĐĐT : ( tự chấm 0,5 đ )
- Tiếp tục duy trì kết quả đạt chuẩn CMC-PCGDTH. Tính đến nay đã có 15 xã
phường / 15 xã phường đạt chuẩn CMC-PCGDTH ( tỉ lệ 100 % ).
- Kết quả so sánh với năm học trước ( 2007 – 2008 ):
+ Tỉ lệ người biết chữ: năm 2007 – 2008: 99,9% năm 2008-2009: 99,9%
+ Tỉ lệ trẻ 14 tuổi hoàn thành bậc tiểu học:
Năm 2007- 2008: 99,2% năm 2008-2009: 99,3%
+ Số đơn vị xã, phường đạt chuẩn PCGDTH ĐĐT:
Năm 2007-2008: 13/15 đơn vị
Năm 2008-2009: 14/15 đơn vị
b. Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia : ( tự chấm 0,5 đ )
- Tính đến nay, toàn thị xã có 5 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ( tiểu học Cam
Thành Nam, tiểu học Cam Nghĩa 1, tiểu học Cam Phúc Bắc 2, tiểu học Cam Phú, tiểu
học Cam Lộc 2 )
- Phấn đấu xây dựng thêm 01 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trong năm học 2008 –
2009 đó là trường tiểu học Cam Lộc 1.
- Qua khảo sát, mức độ đạt chuẩn của các trường như sau ( theo QĐ 32/2005/QĐ-
BGD&ĐT):