Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số PP giải bài tập Sinh 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.44 KB, 14 trang )

Đặt vấn đề
Trong những năm qua sự phát triển trí tuệ của học sinh ngày càng mạnh mẽ. Nhu cầu
học tập các môn học ngày nhiều trong đó bộ môn Sinh học trong nhà trờng cũng
không ngừng bổ sung, đi sâu mở rộng. Không những đợc mở rộng về lí thuyết mà còn
có nhiều dạng bài tập nhằm kiểm tra khả năng vận dụng các kiến thức lý thuyết của
học sinh. Có rất nhiều công thức tổng quát đợc đa ra trong các sách tham khảo do nhà
xuất bản Giáo dục và các nhà xuất bản khác. Các công thức đa ra ở các tài liệu khác
nhau song không đợc thống nhất về ký hiệu, không đợc chứng minh xây dựng một
cách rõ ràng.
Nh chúng ta đã biết, môn Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm nó có vị trí hết
sức quan trọng trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại, có ý nghĩa thiết thực với
đời sống, kinh tế và xã hội loài ngời. Trong hệ thống chơng trình Sinh học cấp trung
học cơ sở nói chung và Sinh học 9 nói riêng bên cạnh những kiến thức thuộc về lý
thuyết đợc mô tả còn có mảng kiến thức không kém phần quan trọng đó là phần bài
tập Sinh học. Đặc biệt là phần Cơ sở vật chất, cơ chế di truyền và biến dị ở cấp độ phân
tử và cấp độ tế bào. Và để giải đợc các bài tập đó thì việc sử dụng phép biến đổi Đại số
là vấn đề rất cần thiết, sự can thiệp và tham gia của Toán học đối với bộ môn nh một
cái chìa khóa mở ra mật mã bí ẩn, tạo nên sự đam mê của những ai đến với bộ môn
này.
Sinh học có vị trí quan trọng nh vậy, nhng tại sao vẫn cha chiếm lĩnh đợc vị trí xứng
đáng trong nền giáo dục phải chăng ngời dạy và ngời học cha bắt gặp đợc ý tởng để
nâng cao chất lợng bộ môn.
Dạy học ngời thầy đâu phải trao cho học sinh tất cả những gì mình có bằng sự áp đặt,
mà dạy học phải nh một ngọn gió lành thổi nhẹ vào bếp lửa trí tuệ đang âm ỉ trong
mình của học trò giúp nó bừng sáng lên.
1
Ngời thầy không phải lúc nào cũng uyên thâm về trí tuệ. Nhng ngời thầy cũng cần vũ
trang cho mình vốn kiến thức để giải trình đợc câu hỏi mà trí tuệ tạo nên cho ta trớc
những tình huống từ học trò.
Thực tiễn giảng dạy Sinh học, chúng tôi thấy học sinh có nhiều vớng mắc, lúng túng
trong giải bài tập, bên cạnh đó thì yêu cầu giải bài tập trong đề thi học sinh giỏi các


cấp lại rất cao. Ngợc lại trong phân phối chơng trình thời gian dành cho giải bài tập thì
rất ít.
Xuất phát từ thực trạng bất cập đó tôi muốn tìm ra một giải pháp giúp học sinh giải
bài tập Sinh học, trong đó chỉ quan tâm đến việc giúp học sinh hiểu rõ các công thức
và nắm vững một cách có hệ thống từ đó sử dụng vào giải bài tập. Chính vì thế tôi
mạnh dạn đợc trình bày một số phơng pháp giải bài tập bài tập Sinh học 9
I. Thực trạng
Trong quá trình giảng dạy khi thực hiện theo phân phối chơng trình, đến phần bài
tập Sinh học tôi có đa ra một số bài tập để học sinh bắt đầu làm quen, thế nhng học
sinh không thể làm đợc. Qua tìm hiểu tôi phát hiện ra rằng nguyên nhân học sinh
không giải đợc các bài tập đó là do không biết vận dụng công thức để giải. Vì thế qua
nghiên cứu thực tế tôi xin đa ra một hệ thống công thức để giúp các em dễ vận dụng.
II. Nội dung
Xuất phát từ tình trạng trên chúng tôi phát hiện ra nguyên nhân chủ yếu là do học
sinh không hiểu đợc công thức, dẫn đến không có khả năng vận dụng sáng tạo trong
giải bài tập.
Muốn làm tốt bài tập học sinh phải nắm vững một số kiến thức cơ bản sau:
1. Kiến thức cơ bản.
- Cấu tạo và cơ chế tự nhân đôi của ADN dẫn đến khả năng tự nhân đôi của nhiễm sắc
thể trong quá trình phân bào.
2
- Tính đặc trng và ổn định bộ nhiễm sắc thể của loài trong tế bào. Tế bào sinh dỡng và
tế bào sinh dục.
- Sự phân bào nguyên nhiễm đảm nhiệm ngoài sự biến đổi hình thái nhiễm sắc thể qua
các kỳ cần đặc biệt chú ý đến sự thay đổi về số lợng nhiễm sắc thể đơn, nhiễm sắc thể
kép, Crômatít, thoi vô sắc hình thành hay phá hủy. Sự hình thành giao tử giữa tinh
trùng và trứng ở động vật, giữa hạt phấn và noãn ở thực vật, quá trình thụ tinh tạo hợp
tử.
ở kết quả của phân bào nguyên phân là hớng tới thành lập công thức theo số tế bào
(TB ) tạo thành A .2

x

Một tế bào sau một lần phân bào sẽ tạo thành hai tế bào 1. 2
1
Một tế bào sau hai lần phân bào sẽ tạo thành bốn tế bào 1. 2
2

Một tế bào sau ba lần phân bào sẽ tạo thành tám tế bào 1. 2
3
A tế bào sau x lần phân bào sẽ tạo thành A.2
x
tế bào.
Mỗi một lần nguyên phân nhiễm sắc thể tự nhân đôi, do đó số lợng nhiễm sắc thể
trong mỗi tế bào luôn luôn ổn định qua các thế hệ (2n). Vì thế nếu có A tế bào sau x
lần nguyên phân sẽ có : 2n . A. 2
x
nhiễm sắc thể đơn.
2. áp dụng công thức.
Trong thời gian bồi dỡng học sinh, chúng tôi khai thác và phát triển tiếp thành hệ
thống công thức phân bào nguyên phân đồng thời giải thích rõ các công thức đó.
Ví dụ: Từ 2n . A. 2
x


2n . A (2
x
- 1) số nhiễm sắc thể mới tạo thành từ nguyên
liệu môi trờng và 2n . A (2
x
- 2) nhiễm sắc thể mới hoàn toàn từ nguyên liệu môi trờng.

Ta phải làm rõ bản chất sinh học ở đây là để có sự nhân đôi của nhiễm sắc thể thì phải
từ cơ sở nhân đôi của ADN.
1 ADN
Tự nhân đôi một lần.
Tự nhân đôi hai lần.
Do đó nếu có a ADN sau x lần nguyên phân thì sự nhân đôi sẽ có ( a . 2
x
)

ADN
3

a(2
x
- 1) ADN tạo thành từ nguyên liệu môi trờng

a.(2
x
- 2) ADN mới hoàn
toàn đợc tạo thành từ nguyên liệu môi trờng (Công thức này cũng đợc áp dụng tính
từng loại Nuclêôtít). Do đó nếu có a tế bào thì mỗi tế bào có 2n nhiễm sắc thể sau x
lần phân bào sẽ có:
- Tổng số nhiễm sắc thể trong các tế bào con đợc tạo ra: 2n.a.2
x
.
- Nhiễm sắc thể đơn mới tạo ra từ nguyên liệu môi trờng là 2n.a.(2
x
- 1).
- Nhiễm sắc thể đơn hoàn toàn mới tạo ra từ nguyên liệu môi trờng là:
2n.a. (2

x
- 2).
- Số lợng thoi vô sắc hình thành hay phá huỷ: a (2
x
- 1).
- Số tơ vô sắc hình thành hay phá huỷ: 2n . a. (2
x
- 1) (với một nhiễm sắc thể ứng với
một tơ vô sắc).
3. Cơ sở của sự ra đời và phát triển thành hệ thống công thức.
Đây là vấn đề mấu chốt nhất mà chúng tôi muốn đề cập trong đề tài này.
Các kiến thức cha đa vào sách giáo khoa hoặc sách hớng dẫn giải bài tập mà chỉ có
trong các sách tham khảo. Sử dụng trong các bài tập, trong các đề thi, không gắn liền
với lý thuyết, không thống nhất ký hiệu nên dẫn đến bế tắc khi làm bài tập.
Trớc thực trạng nh thế để giúp học sinh hiểu đợc công thức một cách nhanh chóng,
ghi nhớ và vận dụng sáng tạo khi làm bài. Qua nhiều thời gian trăn trở chúng tôi đa ra
giải pháp nh sau:
3.1. Tranh thủ lồng ghép công thức vào các bài giảng.
Nh chúng ta đã biết ở trung học cơ sở các em đã đợc học về nguyên phân, giảm phân,
phát sinh giao tử và thụ tinh, cơ chế xác định giới tính, di truyền liên kết, ADN, ADN
và bản chất của gen, mối quan hệ giữa gen và ARN, Prôtêin, mối quan hệ giữa gen và
tính trạng, đột biến gen, đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, đột biến số lợng nhiễm sắc
thể ...
3.2. Quá trình tạo giao tử.
Diễn ra ở cơ quan sinh dục đợc chia làm ba giai đoạn hay ba vùng, vùng A (vùng
sinh sản) từ tế bào sinh dục sơ khai tiến hành nguyên phân bình thờng nh tế bào sinh
dỡng. Vùng B (vùng sinh trởng) một tế bào lớn lên rất nhanh do tích luỹ chất dinh d-
4
ỡng để chuẩn bị cho quá trình phân bào giảm phân. Vùng C (vùng chín) diễn ra quá
trình giảm phân.

Giảm phân: Có hai lần phân bào trong đó một lần nhiễm sắc thể tự nhân đôi, do đó:
GP
Từ một tế bào 2n 4 TB
GP
Nếu có: a . 2
x
TB a . 2
x
. 4
GP
Nếu có: 2n . a . 2
x
TB n . a . 2
x
. 4
3.3. Sự khác nhau giữa sự hình thành giao tử đực và cái giữa động vật và thực vật.
- ở động vật:
+ Nếu có a . x tế bào sinh tinh sau giảm phân tạo thành a . 2
x
. 4 tinh trùng.
+ Tơng tự nếu có 2n . a . 2
x
NST ở tế bào sinh tinh tạo thành n . a . 2
x
. 4 NST trong
giao tử.
+ Nếu có a . 2
x
TB sinh trứng giảm phân tạo thành a . 2
x

trứng + a . 2
x
. 3 thể định h-
ớng.
- ở thực vật:
+ Nếu có a . 2
x
TB mẹ hạt phấn giảm phân tạo thành a. 2
x
. 4 hạt phấn. Nhng để trở
thành hạt phấn chín sau giảm phân hình thành tế bào đơn bội, các tế bào này tiếp tục
nguyên phân 2 lần nữa. Lần thứ nhất tạo thành một nhân sinh dỡng + một nhân sinh
sản. Sau thụ phấn nhân sinh sản nguyên phân một lần nữa để tạo thành hai tinh tử (hiện
tợng này thể hiện ở thực vật hạt kín).
Do đó nếu có 2n . a . 2
x
NST đơn ở tế bào sinh hạt phấn giảm phân tạo thành :
(n . a . 2
x
. 4) + (n. a. 2
x
. 2
3
) = n. a. 2
x
. 12 NST
+ Nếu có 2n . a .2
x
NST đơn ở tế bào sinh noãn giảm phân tạo thành n . a .2
x

.3 NST
trong thể định hớng + n . a . 2
x
NST trong tế bào lớn nguyên phân tiếp 3 lần tạo thành n
. a . 2
x
. 2
3
do đó tổng số NST tạo thành sau giảm phân hình thành noãn là
5

×