Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

CƠ sở lý LUẬN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP FDI và TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.01 KB, 32 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP FDI VÀ TỔNG QUAN
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU


Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hội nhập đã và đang trở thành một xu thế tất yếu của các nền
kinh tế trên thế giới hiện nay do những lợi ích thường vượt trội so
với những rủi ro mà nó mang lại, tùy thuộc mức độ sẵn sàng và
tính cạnh tranh của mỗi nền kinh tế. Việt Nam đã nỗ lực để trở
thành một phần có đóng góp tích cực của nền kinh tế toàn cầu, là
thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại Thế giới
(WTO) ngày 07/11/2006; và hiện đang tiến hành các vòng đàm
phán TPP cũng như chuẩn bị cho việc hội nhập chính thức vào
cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Quá trình hội nhập đòi hỏi Việt
Nam phải thực hiện một loạt các cam kết về tự do thương mại.
Cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh tế, lộ trình hội nhập đối
với lĩnh vực ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác đang được
thực hiện theo đúng cam kết. Hội nhập xét một cách toàn diện có
rất nhiều lợi ích nếu biết tận dụng tốt nhưng đồng thời cũng ẩn
chứa rất nhiều rủi ro đối với nền kinh tế trong nước nói chung
cũng như hệ thống tài chính mà cụ thể ở đây là lĩnh vực ngân
hàng nói riêng. Sau gần 10 năm hội nhập WTO, hệ thống ngân
hàng của Việt Nam cũng như thể chế quản lý ngày một hoàn thiện
và nâng cao. Số lượng các tổ chức tín dụng (TCTD) ngày càng gia
tăng, trong đó số lượng ngân hàng nước ngoài, từ 28 chi nhánh


năm 2004 đã tăng lên 52 chi nhánh năm 2016; ngân hàng 100%
vốn nước ngoài từ không có ngân hàng nào năm 2004, sau 1 thập


kỷ đã có 9 ngân hàng. Với sự tham gia ngày càng sâu rộng của các
ngân hàng nước ngoài khiến cho môi trường cạnh tranh trong
nước ngày càng được đẩy mạnh. Điều này đòi hỏi hệ thống các
ngân hàng trong nước buộc phải có những thay đổi trong quản trị,
tăng năng lực tài chính, đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất
lượng dịch vụ ngân hàng để có thể cạnh tranh với các ngân hàng
nước ngoài. Bằng việc đầu tư một cách có chiều sâu, các ngân
hàng trong nước đang từng bước đứng vững trên thị trường và tạo
lập được thị phần riêng ổn định.
Cho vay là nghiệp vụ chính, xuyên suốt quá trình hoạt động
của Ngân hàng thương mại đồng thời cho vay cũng chính là mảng
nghiệp vụ đem lại lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đầu tư vào Việt Nam ngày càng
nhiều đòi hỏi các NHTM phải chuyển mình theo xu hướng chung
để phục vụ các doanh nghiệp FDI về nguồn vốn, các sản phẩm
dịch vụ, sản phẩm thanh toán... Chính vì lẽ đó, mà các đề tài
nghiên cứu ứng dụng hoạt động cho vay tại các NHTM luôn được
đông đảo các nghiên cứu sinh chọn làm đề tài tốt nghiệp


Việt Anh, 2010. Hội nhập và mở cửa trong lĩnh vực ngân
hàng. Vietstock.
Mai Thị Quỳnh Như, 2015. Thực trạng cho vay doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đai học Duy Tân
Lương Minh Loan, 2016. Dịch vụ ngân hàng đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học
kinh tế Đại học quốc gia Hà Nội.
Dương Thị Kim Oanh, 2009. Giải pháp mở rộng hoạt động

cho vay đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Trường
Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh
Nguyễn Kiều Khanh, 2015. Cho vay doanh nghiệp FDI tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh TP Hồ Chí
Minh. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Mở TP Hồ Chí Minh
Trần Minh Nhật, 2012. Cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội- Chi nhánh Sài Gòn- Phòng giao dịch Nguyễn
Tri Phương. Luận văn thạc sỹ. Trường đại học Hoa Sen.


Châu Thị Lệ Duyên. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Cần Thơ. Luận văn thạc sỹ.
Trường đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
Trần Thị Minh Hiền. Phân tích tình hình cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Á- Đà Nẵng. Luận văn thạc sỹ.
Đại học Đà Nẵng.
Việc nghiên cứu tình hình cho vay các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp FDI đã có nhiều tác giả, nhiều nghiên
cứu sinh lựa chọn phân tích. Tuy nhiên điểm mới trong nghiên
cứu khóa luận “Hoạt động cho vay doanh nghiệp FDI tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Ninh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” là tập trung
vào phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp FDI của Vietinbank
Bắc Ninh trong bối cảnh Bắc Ninh đang thu hút nhiều doanh
nghiệp FDI với quy mô hàng chục tỷ USD vào đầu tư. Từ đó đưa
ra những điểm hạn chế, những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao hoạt động cho vay FDI tại Vietinbank Bắc Ninh, góp phần
thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh
nói riêng và vào Việt Nam nói chung, qua đó góp phần thúc đẩy

đời sống kinh tế xã hội tại tỉnh Bắc Ninh
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay doanh nghiệp FDI


- Hoạt động cho vay
Cho vay doanh nghiệp là hình thức cấp tín dụng trong đó
ngân hàng thoả thuận để khách hàng là doanh nghiệp sử dụng một
khoản tiền với mục đích doanh nghiệp theo nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Nghiệp vụ cho vay là một trong những nghiệp vụ sử dụng
vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển
của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Thông thường, với
nguồn vốn huy động được, sau khi để dành một phần dự trữ, các
ngân hàng thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ
chức, cá nhân, hoặc đầu tư nhằm mục đích sinh lời. Với loại hình
nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại sẽ cho người đi vay, vay
một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc doanh nghiệp FDI
và khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Do hoạt
động cho vay có mức độ rủi ro khá lớn, như trường hợp không thu
hồi được nguồn vốn do người đi vay trả không hết hoặc không
đúng hạn… vì các chủ quan hoặc khách quan nên khi cho vay các
ngân hàng thường sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay như
thế chấp, cầm cố…
- Hoạt động cho vay doanh nghiệp FDI
- khái niệm:


Cho vay doanh nghiệp FDI là hình thức cấp tín dụng trong
đó ngân hàng thoả thuận để khách hàng là doanh nghiệp FDI sử
dụng một khoản tiền với mục đích doanh nghiệp FDI theo nguyên

tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Về bản chất, cho vay doanh nghiệp FDI là ngân hàng tài trợ
cho các nhu cầu sử dụng vốn (sử dụng đầu tư cho các dự án,
phương án sản xuất kinh doanh) của doanh nghiệp FDI.
Đặc điểm của hoạt động cho vay doanh nghiệp FDI
Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp FDI:
+ Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), trong
Từ điển thuật ngữ thống kê ban hành năm 2008: “FDI là doanh
nghiệp trong đó nhà ĐTNN sở hữu 10% hoặc nhiều hơn số cổ
phần phổ thông hoặc quyền biểu quyết”. Tiêu chí quan trọng nhất
mà OECD đưa ra là “có tiếng nói trong việc quản trị DN”. Theo
định nghĩa trên, nhà ĐTNN chỉ cần có ảnh hưởng, có tham gia
điều hành, chứ không cần có quyền kiểm soát DN, thì DN đó
được coi là DN có vốn ĐTNN.
+ Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư 2015 định nghĩa doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam


hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại.
Pháp luật hiện hành quy định tổ chức kinh tế 100% vốn của
nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế liên doanh giữa các
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
Bên cạnh các quy định của pháp luật áp dụng chung, phù
hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên và để
thuận lợi cho công tác quản lý đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp

và về đầu tư áp dụng riêng đối với đầu tư nước ngoài về lĩnh vực
đầu tư có điều kiện, về quy định trong việc thành lập công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân, về thủ tục đầu tư, về đầu mục hồ sơ
dự án đầu tư và về địa điểm thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp.
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu khái quát khái niệm
FDI như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là
việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài
sản nào vào quốc gia đó để được quyền sở hữu hoặc quyền kiểm
soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hoá


lợi ích của mình.” Tài sản trong khái niệm trên, theo thông lệ
quốc tế, có thể được hiểu là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị,
bất động sản,…), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bằng sáng
chế, bản quyền,…) hay tài sản tài chính khác (cổ phiếu, trái phiếu,
cổ phần,…).
Như vậy, FDI bao giờ cũng là một quan hệ kinh tế có nhân tố
nước ngoài.
+ Nói cách khác: Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp FDI,
tức là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp tại Việt Nam, là
pháp nhân Việt Nam có vốn của nước ngoài chiếm từ 51% trở lên
Mục đích sử dụng vốn vay là cho vay để tài trợ cho các nhu
cầu của doanh nghiệp FDI (Nhu cầu vay vốn cố định trung dài
hạn và nhu cầu vay vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh)
Việc cho vay doanh nghiệp FDI thường theo cơ chế chính
sách riêng
Lãi suất của các khoản cho vay doanh nghiệp FDI thường
thấp hơn cho vay cá nhân, hộ gia đình, cho vay các doanh nghiệp

nội địa


Nguồn trả nợ của khoản vay doanh nghiệp FDI là từ nguồn
thu từ việc hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản bảo đảm: có hoặc không có tài sản bảo đảm
Phân loại cho vay doanh nghiệp FDI
Cho vay doanh nghiệp FDI có thể được phân chia thành
nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau.
Căn cứ vào vào hình thức bảo đảm tiền vay:
+ Cho vay có tài sản bảo đảm: Là hình thức cho vay trong đó
dư nợ cho vay doanh nghiệp FDI được bảo đảm đầy đủ bằng tài
sản của doanh nghiệp FDI hoặc của bên thứ ba.
Các biện pháp bảo đảm tiền vay bao gồm: Cầm cố tài sản,
thế chấp tài sản, bảo lãnh, ký quỹ
++ Cầm cố tài sản: Là việc khách hàng vay, Bên thứ ba (gọi
là bên cầm cố) dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình giao cho
ngân hàng cấp tín dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Ngân hàng cấp tín dụng có thể ủy quyền cho bên khác cầm giữ tài
sản
++ Thế chấp tài sản: Là việc khách hàng vay, Bên thứ ba
(gọi là bên cầm cố) dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để


bảo đảm nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng cấp tín dụng và không
giao tài sản đó cho ngân hàng cấp tín dụng. Các bên có thể thỏa
thuận giao cho bên khác giữ tài sản thế chấp.
++ Bảo lãnh: Là việc bên thứ ba (Gọi là bên bảo lãnh) cam
kết với ngân hàng cấp tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
khách hàng, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không thực hiện

hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
++ Ký quỹ: Là việc khách hàng (Gọi là bên ký quỹ) gửi một
khoản tiền vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng cấp tín dụng để
bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ
++ Bảo đảm đầy đủ bằng tài sản: Cho vay có đảm bảo đầy
đủ bằng tài sản là việc cho vay vốn của các tổ chức tín dụng mà
theo đó, nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo
đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ
vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên
thứ ba.
+ Cho vay không có tài sản bảo đảm (tín chấp: Bao gồm tín
chấp toàn bộ (cho vay không có TSBĐ) hoặc tín chấp một phần
(Cho vay có bảo đảm 1 phần bằng tài sản)


++ Không có tài sản bảo đảm (Tín chấp toàn bộ): Không có
tài sản bảo đảm là loại cho vay vốn không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng.
++ Bảo đảm 1 phần bằng tài sản (Tín chấp một phần): là việc
cho vay vốn của các tổ chức tín dụng mà theo đó, nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện một phần
bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của
khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Căn cứ theo thời hạn vay có các loại:
+ Cho vay ngắn hạn: đối với các khoản vay có thời hạn dưới
12 tháng.
+ Cho vay trung hạn: đối với các khoản vay có thời hạn trên
12 tháng đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn: đối với các khoản vay có thời hạn trên 60

tháng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
+ Cho vay vốn lưu động: Là việc Ngân hàng cấp tín dụng
cho doanh nghiệp FDI vay vốn ngắn hạn để thanh toán các chi phí
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Cụ thể


là các chi phí nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, tiền lương,
tiền điện,…)
+ Cho vay dự án đầu tư: Là việc Ngân hàng cấp tín dụng cho
doanh nghiệp FDI vay vốn trung dài hạn để thực hiện mua sắm tài
sản cố định, thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Vai trò của hoạt động cho vay doanh nghiệp FDI của ngân
hàng thương mại
Hoạt động cho vay doanh nghiệp FDI của ngân hàng thương
mại mang lại tác dụng nhiều mặt, không chỉ đối với người doanh
nghiệp FDI, ngân hàng thương mại mà còn cho cả nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp FDI
Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư:
Đáp ứng nhu cầu đầu tư tài sản cố định, nhu cầu thực hiện
các dự án của doanh nghiệp FDI
Đối với ngân hàng
Tăng hiệu quả sử dụng vốn:
Các nghiệp vụ đặc trưng của ngân hàng thương mại bao
gồm: huy động vốn, cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo hiểm,


dịch vụ trông giữ hộ, thanh toán điện tử, thanh toán chuyển tiền…
Trong đó, nghiệp vụ đặc trưng đầu tiên là huy động vốn.

Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân
quỹ (nghiệp vụ liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân
hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán bình thường), sẽ được sử
dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất
của Ngân hàng Thương mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân
hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn
vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với
ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn
nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu. Từ đó, có thể tăng hiệu quả
sử dụng nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động.
Tăng lợi nhuận của ngân hàng
Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính trung gian,
hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh
của ngân hàng cũng giống như một doanh nghiệp thương mại, đều
hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng
Thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại.
So với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ khác thì hàng hoá
của Ngân hàng Thương mại là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là


tiền vốn. Giá cả của loại hàng hoá này biểu hiện ra bên ngoài là
các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác động
bởi quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường và trên cơ sở khoản lợi
nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy
lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân hàng sẽ là khoản chênh
lệch giữa chi phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Để
có hàng hoá kinh doanh, ngân hàng phải đưa ra một giá mua hợp
lý cũng như đa dạng các hình thức huy động.
Đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hoá các hình thức cho

vay nhằm phân tán giảm thiểu rủi ro. Với vị thế kinh doanh Ngân
hàng Thương mại thực hiện các dịch vụ trung gian hưởng hoa
hồng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại phát triển mạnh
mẽ, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Sự đa
dạng và phong phú các nghiệp vụ kinh doanh đã làm cho Ngân
hàng Thương mại trở thành một tổ chức kinh doanh không thể
thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế.
Đa dạng hóa kênh đầu tư:
Nguồn vốn ngân hàng huy động có thể được ngân hàng đầu
tư qua nhiều kênh khác nhau như góp vốn liên doanh liên kết, đầu
tư tài chính, cho vay… Do đó, việc cho các doanh nghiệp vay
cũng chính là kênh để ngân hàng thương mại đa dạng hóa việc


đầu tư. Nhằm mục đích phân tán rủi ro, tăng hiệu quả sử dụng vốn
và lợi nhuận cho ngân hàng
Tăng cường mối quan hệ với khách hàng: Trong nền kinh tế
thị trường, việc thành lập các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
ngày càng nhiều, do đó, việc cho doanh nghiệp vay vốn giúp cho
khách hàng có thêm 1 số lượng khách hàng lớn từ đó mở rộng
quan hệ với khách hàng. Điều này một phần có thể giúp ngân
hàng thuận lợi trong vấn đề huy động vốn - tăng cường bán chéo
các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng như tài trợ thương mại
(thanh toán xuất nhập khẩu), bảo lãnh, chuyển tiền, dịch vụ chi trả
lương cho doanh nghiệp, ngân hàng điện tử, bảo hiểm…và thu hút
các khách hàng khác đến quan hệ giao dịch với ngân hàng góp
phần mở rộng quy mô cũng như phạm vi hoạt động cho vay của
ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, qua đó góp
phần tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
Giúp các NHTM mở rộng quy mô, tiếp cận chuẩn mực quốc

tế nhằm đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi ngày càng cao của nền
kinh tế và đạt được những thành công đáng kể. Tiếp cận và phát
triển KHDN FDI góp phần tạo động lực để xây dựng và phát triển
năng lực cạnh tranh cốt lõi của các NHTM về chính sách nhân sự,
năng lực cung cấp sản phẩm dịch vụ, cũng như khả năng cạnh


tranh đa dạng. Việc thu hút dòng vốn FDI sẽ tạo một bước đệm để
các NHTM vươn mình ra tầm thế giới.
Đối với nền kinh tế
Tăng tổng cung của nền kinh tế
Thực tế cho thấy, việc ngân hàng quyết định cho vay sẽ giúp
doanh nghiệp có vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
đầu tư tài sản cố định, tăng năng lực sản xuất, thay đổi công
nghệ… từ đó tăng nguồn cung trên thị trường để đáp ứng được
nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng
Tạo nhiều công ăn việc làm: Nhờ được ngân hàng tài trợ
vốn, doanh nghiệp có vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động và
cho cả nền kinh tế
Thúc đẩy kinh tế phát triển:
Nhờ nguồn vốn của ngân hàng, doanh nghiệp có cơ hội phát
triển, tạo nhiều công ăn việc làm, từ đó thúc đẩy kinh tế phát
triển.


Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay doanh nghiệp
FDI
Tăng trưởng số lượng khách hàng:
Đối với bất kỳ một ngân hàng thương mại nào, tăng trưởng

số lượng khách hàng là một tiêu chí quan trọng đánh giá kết quả
hoạt động của ngân hàng. Để đánh giá về sự tăng trưởng số lượng
khách hàng có thể sử dụng 2 chỉ tiêu cơ bản sau:
Mức tăng số lượng khách hàng: Chỉ tiêu này cho biết, số
lượng khách hàng năm (t) tăng (giảm) so với năm (t-1) là bao
nhiêu. Thông qua chỉ tiêu này cho phép ngân hàng đánh giá việc
mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng tại ngân hàng.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Mức tăng ,
giảm số lượng

Số lượng
= khách hàng năm

khách hàng

(t)

Số lượng
- khách hàng năm
(t-1)

Tốc độ tăng số lượng khách hàng (%): là số so sánh giữa
lượng tăng tuyệt đối khách hàng giữa năm (t) và năm (t-1) với số
lượng khách hàng năm (t-1).
Tốc độ tăng

Số lượng KH năm (t) - Số lượng



KH năm (t-1)
khách hàng=
Số lượng KH năm (t-1)
Dư nợ cho vay doanh nghiệp FDI
Dư nợ cho vay doanh nghiệp FDI là số tiền mà khách hàng
đang nợ ngân hàng tại một thời điểm, chỉ tiêu này thường được sử
dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay FDI nhằm phản ánh
tình hình hoạt động CVTD của ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Giá trị
tăng trưởng
dư nợ DN FDI

=

Dư nợ tuyệt
đối DN FDI (t)

tuyệt đối

Tổng dư nợ
- cho vay DN FDI
năm (t-1)

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm (t) tăng so với năm (t-1) về
số tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền
mà khách hàng đang nợ ngân hàng qua các năm đã tăng lên,
chứng tỏ rằng hoạt động cho vay DN FDI đang được mở rộng.
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tương đối:
Giá trị tăng


=

Giá trị tăng trưởng tuyệt đối


* 100%

trưởng dư nợ DN FDI
tương đối

Tổng dư nợ DN FDI năm (t-1)

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ DN FDI năm
(t) so với năm (t-1) là bao nhiêu.
Tổng dư nợ DN FDI x 100%
Tỷ
trọng

=

Tổng dư nợ của hoạt động cho vay của
ngân hàng

Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu dư nợ cho vay DN FDI trên tổng
dư nợ của hoạt động cho vay của ngân hàng:
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động DN FDI chiếm tỷ
lệ bao nhiêu trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của
ngân hàng. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra các chính sách điều
chỉnh dư nợ FDI phù hợp với tình hình ngân hàng.

Doanh số cho vay doanh nghiệp FDI
Doanh số cho vay doanh nghiệp FDI là tổng số tiền ngân
hàng cho vay doanh nghiệp FDI trong kỳ, nó phản ánh một cách
khái quát về hoạt động cho vay DN FDI của ngân hàng trong một
thời kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính.


Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay DN FDI
tuyệt đối:
Giá trị
tăng trưởng
doanh số tuyệt

Tổng doanh
=

số cho vay DN

Tổng doanh
-

số cho vay DN

FDI năm (t)

đối

năm (t-1)

Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay DN FDI năm (t) tăng so

với năm (t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng
lên,chứng tỏ số tiền của ngân hàng cấp cho khách hàng FDI cũng tăng
lên, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó cũng thể hiện
hoạt động cho vay DN FDI của ngân hàng đã được mở rộng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay DN FDI
tương đối:
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt
Giá trị tăng
trưởng doanh số
tương đối

đối * 100%
=
Tổng doanh số cho vay doanh
nghiệp năm (t-1)

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
DN FDI năm (t) so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên chứng


tỏ doanh số cho vay DN FDI qua các năm của ngân hàng đã tăng
lên về số tương đối.
Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cho vay doanh nghiệp FDI trên
tổng doanh số cho vay:

Tỷ
Tổng doanh số cho vay DN FDI *

trọng cho
vay DN FDI


100%

=

trên tổng dư
nợ cho vay

Tổng doanh số của hoạt động cho vay
DN

Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động cho vay DN
FDI chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng doanh số của hoạt động cho
vay DN của ngân hàng. Khi tỷ trọng của cho vay DN FDI tăng lên
qua các năm, chứng tỏ rằng tỷ lệ của cho vay DN FDI trong hoạt
động cho vay đã tăng lên và nó cũng cho thấy rằng, hoạt động cho
vay DN FDI đã được mở rộng.
Chất lượng cho vay doanh nghiệp FDI
Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DN FDI trên tổng
nợ quá hạn của hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng:


Tỷ lệ nợ
quá hạn cho
vay DN

Nợ quá hạn cho vay DN FDI * 100%
=
Tổng nợ quá hạn của hoạt động cho


FDI/tổng nợ

vay DN của ngân hàng

quá hạn

Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn trong hoạt động cho vay
DN FDI chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng nợ quá hạn của hoạt
động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Tỷ lệ này càng nhỏ
chứng tỏ ngân hàng quản lý nợ càng tốt, chất lượng của khoản vay
tốt.
Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp
FDI trên tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp:
Tỷ lệ nợ
quá hạn cho
vay DN FDI
trên tổng dư

Nợ quá hạn cho vay DN FDI* 100%
=
Tổng dư nợ cho vay DN

nợ cho vay DN
Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn trong hoạt động cho vay
DN FDI chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng dư nợ cho vay DN của


ngân hàng. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt và chứng tỏ ngân hàng
quản lý nợ càng tốt, chất lượng của khoản vay tốt.
Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động cho vay doanh nghiệp

FDI của ngân hàng thương mại
Cũng giống như mọi hoạt động cho vay khác của ngân hàng
thương mại, hoạt động cho vay doanh nghiệp FDI cũng phải tuân
thủ những điều kiện cho vay nhất định. Đó là những yêu cầu của
ngân hàng đối với bên vay để làm căn cứ xem xét, quyết định thiết
lập quan hệ tín dụng. Nội dung của điều kiện cho vay cũng làm cơ
sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng
tiền vay.
Thứ nhất, khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật.
Doanh nghiệp FDI được thành lập tại Việt Nam phải có năng lực
pháp luật dân sự; người đại diện của doanh nghiệp phải có năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Khi doanh nghiệp xác lập, thực hiện các giao
dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự của người đại diện của doanh nghiệp được xác định theo
pháp luật Viêt Nam.


Thứ hai, khách hàng phải có mục đích vay vốn khả thi và hợp
pháp.
Mục đích vay vốn để phục vu SXKD của khách hàng phải khả
thi và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định của pháp luật, ngân hàng được phép cho vay tất
cả các đối tượng, các giao dịch mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên,
trong thực tế có rất nhiều đối tượng cho vay không tạo ra hiệu quả
trực tiếp (ví dụ như chi phí hoa hồng, môi giới, lệ phí hải quan, tiền
phạt...) hoặc không nằm trong chi phí thực mà khách hàng phải bỏ ra
để thực hiện phương án (như khấu hao tài sản cố định, thuế thu

nhập...) hoặc không nằm trong định hướng hoạt động tín dụng của
Ngân hàng như cho vay sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản...
Do vậy ngân hàng xem xét đối tượng cho vay đó có tạo ra hiệu quả
trực tiếp không, có phải là chi phí thực mà doanh nghiệp phải bỏ ra
khi thực hiện phương án kinh doanh hay không và có nằm trong lĩnh
vực mà Ngân hàng cho vay không.
Thứ ba, khách hàng có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và
thanh toán, tại thời điểm xét cấp GHTD
Khách hàng không có nợ xấu tại bất cứ TCTD nào (trừ nợ xấu là
nợ khoanh, nợ vay thanh toán công nợ);


×