Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

CHÍ KHÍ ANH HÙNG lop 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.38 KB, 11 trang )

Ngày giảng:
Lớp:
Người soạn: Nguyễn Thị Phượng

Tiết 88 - Văn bản

CHÍ KHÍ ANH HÙNG
(Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Hiểu được lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du qua nhân vật Từ Hải: sự
kết hợp hài hòa giữa con người anh hùng (chân dung kì vĩ, lí tưởng,
hoài bão lớn lao) và con người đời thường (giàu tình cảm, sống có
trách nhiệm)
- Nắm được đặc trưng nghệ thuật trong việc miêu tả nhân vật Từ Hải:
bút pháp lí tưởng hóa.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm tác phẩm trữ tình
- Nâng cao năng lực đọc hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại
3. Thái độ:
- Trân trọng lí tưởng của người anh hùng và có ý thức đấu tranh bảo vệ
những điều tốt đẹp.
- Xác định lí tưởng sống cao đẹp, nỗ lực phấn đấu để thực hiện ước mơ,
hoài bão, vươn đến thành công, làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa.
 Phẩm chất, năng lực: Năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, sáng tạo, sử dụng
công nghệ thông tin, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, cảm thụ thẩm mĩ, ...
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Phương tiện:
- Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn,...
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, máy chiếu, phiếu học
tập


2. Phương pháp: Đọc sáng tạo, gợi mở, bình giảng, dạy học theo nhóm,
nêu và giải quyết vấn đề, tự học,...
3. Hình thức: Theo lớp, theo nhóm.


*TRƯỚC LỚP HỌC
Giao nhiệm vụ:
- Tìm hiểu về chí làm trai, người anh hùng trong văn học Việt Nam?
- Tìm hiểu về nhân vật Từ Hải?
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
*TRONG LỚP HỌC
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục đích: thu hút sự tập trung chú ý, tư duy, nhận thức, gợi hứng thú, chuẩn bị
tâm thế; huy động kiến thức cũ, kiến thức liên quan làm hành trang để tiếp nhận
kiến thức mới.
- Phương pháp: trực quan; trải nghiệm.
- Thời gian: 5 phút
Hoạt động của giáo viên và học sinh
GV: Nêu hiểu biết của em về đề tài chí làm
trai, người anh hùng trong văn học Việt Nam?
Chí làm trai nam bắc đông tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể
(Nguyễn Công Trứ)
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời
Trong khoảng trăm năm cần
có tớ
Sau này muôn thuở há không
ai
(Xuất dương lưu biệt – Phan Bội Châu)

=>Đây là một đề tài quen thuộc trong văn học
trung đại Việt Nam

Kiển thức cơ bản

Dẫn vào bài:
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI


- Mục đích: hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản về giá trị nội dung
và nghệ thuật của đọan trích Chí khí anh hùng
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, gợi mở, giảng bình, dạy học theo nhóm, nêu và
giải quyết vấn đề
- Thời gian: 30 phút
Hoạt động của giáo viên và học sinh
I.
Hướng dẫn cách đọc
+ Giọng Từ Hải: khỏe khoắn, mạnh mẽ, dứt
khoát;
+ Giọng Thúy Kiều: nhẹ nhàng, thủ thỉ
Mời HS đọc và nhận xét

Kiến thức cơ bản
TÌM HIÊU CHUNG
1. Đọc

HS: Trả lời
2. Vị trí đoạn trích
GV: Dựa vào Sách giáo khoa, em hãy cho - Đoạn trích từ câu 2213 –
biết vị trí của đoạn trích?

2230 bao gồm ngôn ngữ tác
HS: Trả lời
giả và ngôn ngữ đối thoại.
GV:
- Nhan đề bài thơ do NBS đặt
3. Bố cục
+ Bốn câu đầu: Từ Hải - Khát
vọng lên đường lập công danh
sự nghiệp
+ Mười hai câu giữa: Lí tưởng
anh hùng của Từ Hải
GV: Có thể chia đoạn trích thành mấy + Hai câu cuối: Hành động ra
phần? Nêu nội dung mỗi phần?
đi của Từ Hải

II.

ĐỌC HIỂU VĂN
BẢN


GV: Dẫn
Trong đoạn trích này, nhân vật trung tâm
chính là Từ Hải. Để hiểu được sâu sắc, các
em cần biết rõ được những thông tin cơ bản
về nhân vật đó trong Truyện Kiều.
a) Phát vấn
Bằng sự tìm hiểu ở nhà, một em hãy phác
họa lại bức tranh chân dung của Từ Hải qua
những câu thơ của Nguyễn Du?

HS:
Râu hùm hàm én mày ngài
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao
Đường đường một đấng anh hào
Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài.
GV:
b) Mở rộng
Lai lịch Từ Hải: trên thực tế là một tên cướp
biển sống vào thời Minh. Trong Kim Vân
Kiều truyện, TTTN cũng khắc họa Từ là
một tướng cướp. Nhưng ở Truyện Kiều,
Nguyễn Du đã thực hiện được hoàn toàn
cái mộng biến Từ Hải thành bậc anh hùng
xuất chúng. Nó thể hiện rõ nét nhất qua
đoạn trích mà chúng ta đang tìm hiểu.
c) Phát vấn
Quan sát vào câu thơ, em hãy tìm những
từ ngữ nói về thời điểm chia tay của 2
người?
HS: Trả lời
+ Hương lửa: Chú thích SGK
+ Hương lửa đương nồng: cuộc sống lứa
đôi đang trong những ngày hạnh phúc nhất

1) Bốn câu đầu: Từ Hải –
khát vọng lên đường
lập công danh, sự
nghiệp.

- Thời điểm chia tay: khi hai

người đang có cuộc sống hạnh
phúc, tình cảm vợ chồng đang
đằm thắm, nồng nàn.

- Hình ảnh Từ Hải
+ Trượng phu: người đàn ông
có chí khí, bậc anh hùng
+ Thoắt: dứt khoát, mau lẹ,
kiên quyết
+ Lòng bốn phương: chỉ chí
nguyện lập công danh, sự
nghiệp
+ Trời bể mênh mang
 Không gian ước lệ, chỉ
sự rộng lớn
 Nhìn xa, trông rộng
+ Lên đường thẳng rong: tư


->Thời điểm chia tay

thế sẵn sàng lên đường
->Hình ảnh mang cảm hứng vũ
trụ, ước lệ, tượng trưng quen
GV: Sử dụng kĩ thuật phăn phủ bàn
Tính cách và chí khí anh hùng của Từ Hải thuộc của VHTĐ
=>Tư thế hiên ngang, thái độ
được thể hiện qua những từ ngữ nào? Em
dứt khoát, quyết tâm lập nên sự
hãy giải thích ý nghĩa các từ ngữ ấy?

nghiệp lớn
HS: Hoạt động

GV:

2) Mười hai câu giữa: lí
tưởng anh hùng của Từ
Hải

d) Em hãy rút ra nhận xét về những
từ ngữ, hình ảnh trên?
e) Thông qua những phương tiện
ngôn ngữ ấy, Nguyễn Du muốn
thể hiện điều gì?
HS: Trả lời
GV:
Với Từ Hải, chàng là bậc trượng phu có lí
tưởng, khao khát sống tự do, vẫy vùng giữa
trời cao đất rộng. Đây cũng chính là quan
niệm của tác giả về người anh hùng trong
xã hội phong kiến. Lí tưởng ấy được
Nguyễn Du đặt trong không gian rộng lớn,
vũ trụ mênh mang như đã chắp thêm đôi
cánh để nâng tầm vóc của con người sánh
* Lời của Thúy Kiều
ngang với vũ trụ. Thật đúng như Hoài
Thanh đã nhận xét “Từ Hải không phải là


người của một nhà, một họ, một xóm, một

làng, mà là người của trời đất, của bốn
phương”
GV:
f) Dẫn
Ở 4 câu thơ đầu ta đã thấy rõ khát vọng ra
đi lập công danh của Từ Hải, vậy lí tưởng
của người anh hùng ấy được biểu hiện như
thế nào, chúng ta cùng nhau tìm hiểu tiếp.
g) Phát vấn
Trước sự ra đi của Từ Hải, Kiều có quyết
định như thế nào? Từ ngữ nào cho em biết
điều đó?
HS: Trả lời
+ Quyết định đi theo chồng
+ Từ ngữ: phận gái chữ tòng, một lòng xin
đi

+ Phận gái chữ tòng: bổn phận
của người vợ phải theo chồng
+ Một lòng xin đi: Kiều tha
thiết đi để cùng chia sẻ khó
khăn với chồng

->Vẻ đẹp nhân cách của người
vợ hiền từ, thủy chung

GV: Em hiểu gì về quy định Tam tòng mà
đạo Nho quy định
HS: Trả lời
Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử * Lời của Từ Hải

tòng tử (Ở nhà theo cha, lấy chồng theo
- Tâm phúc tương tri, nữ nhi
chồng, chồng chết theo con)
thường tình
GV:
h) Giảng: Hành động của Kiều có
thể hiểu theo 2 cách
+ Kiều không muốn rời xa người chồng yêu
quý, không muốn sống một mình cô đơn,
nàng sợ cảnh chia xa của người chinh phụ
tâm lí bình thường, dễ hiểu


+ Kiều muốn ra đi để cùng chia sẻ, cùng
tiếp sức và gánh vác công việc với chồng
(GS. Lê Đình Kị)
i) Phát vấn
Qua quá trình phân tích trên, em hiểu thêm
gì về nhân cách của Thúy Kiều?
GV: Khi Kiều bày tỏ thái độ muốn theo
mình, Từ Hải đã có phản ứng/ hành động
như thế nào?
HS: Từ nói khuyên Kiều
GV:Em hiểu thế nào là “tâm phúc tương
tri”
HS: Tâm phúc tương tri: hai người hiểu
nhau sâu sắc
GV:
+ Giải thích
Từ Hải muốn khẳng định mối quan hệ cũng

như là sự gắn bó, 2 người đã có một mối
quan hệ vô cùng khăng khít, gắn bó đến
mức có thể thấu hiểu tất cả. Từ Hải muốn
khẳng định: Từ gặp Kiều, tìm đến với Kiều
không chỉ là để tìm niềm vui, tìm được
Kiều, TH như tìm được một người tri âm,
tri kỉ và có TH, TK như có được vị cứu tinh
của cuộc đời mình
GV: Em hiểu thế nào là “nữ nhi thường
tình”?
HS:
GV: Giảng bình
Có nhiều người bảo rằng có một chút hờn
trách trong lời nói của TH, nhưng có lẽ
không phải vậy vì trong hoàn cảnh này TK

-> Khẳng định phẩm chất của
Thúy Kiều

- Mười vạn tinh binh, tiếng
chiêng, bóng tinh, mặt phi
thường Từ ngữ ước lệ
=> Lí tưởng cao cả, bản lĩnh
lớn lao,

+ bốn bể không nhà  ý thức
thực tế


xin đi theo là một việc làm vô cùng chính

đáng, phải chăng TH muốn nói với TK
rằng: Vốn dĩ Từ là người ôm trong mình
những hoài bão, những khát vọng lớn lao
thì người phụ nữ, người bên cạnh Từ trở
thành “tâm phúc tương tri” của TH phải có
những phẩm chất, tình cảm vượt
ra khỏi cái nữ nhi thường tình ấy.
GV: Sau khi đưa ra lời khuyên cho Kiều,
Từ Hải còn hứa hẹn điều gì với nàng?
HS: Hứa lập công danh sự nghiệp lớn xong
sẽ về đón Kiều
GV: Sự nghiệp mà Từ Hải nhắc tới đã được
chàng miêu tả qua những từ ngữ nào?
HS: Trả lời: Mười vạn tinh binh, tiếng
chiêng, bóng tinh, mặt phi thường

+ Đành rằng ….

 Sự hòa hợp giữa con người
anh hùng và con người đời
thường trong nhân vật Từ Hải

GV: Đây chính là lời hứa hẹn của TH, vẽ ra
trước mắt TK 1 viễn cảnh, đầu tiên đó là có
một đội quân tinh nhuệ và hùng mạnh. Và
3) Hai câu cuối: Hành
người thủ lĩnh khi có được đội quan như thế
động ra đi
thì sẽ trở thành người ai cũng biết mặt, tức
là khi TH đã trở thành người anh hùng. Và - Từ ngữ: quyết lời, dứt áo

chỉ khi như vậy thì mới “Rước nàng nghi
hành động mạnh mẽ, dứt
gia”
khoát
GV: Và cuối cùng, Từ đã khuyên Kiều như
thế nào? Qua lời khuyên này, em có cảm
nhận như thế nào về tình cảm Từ Hải dành
cho Thúy Kiều
HS: Từ Hải rất hiểu Thúy Kiều. Chàng biết
lo lắng cho người mình yêu thương
GV: Với lời khuyên này, phẩm chất của Từ

l) Gió mây bằng đã đến
kì dặm khơi


Hải hiện lên như thế nào?
HS: Là người có tài năng xuất chúng
GV:
Từ Hải chỉ cần một năm để xây dựng sự
nghiệp. Phải là người có tài năng xuất
chúng mới có thể thốt ra lời hứa như vậy.
Ngoài ra, lời Từ Hải dành cho Thúy Kiều
cũng cho thấy chàng là một con người rất
giàu tình cảm, sống tình nghĩa. Sự hòa hợp
giữa con người anh hùng và con người đời
thường trong bậc trượng phu Từ Hải chính
là quan niệm của Nguyễn Du về lí tưởng
anh hùng thời phong kiến.
GV:

j) Dẫn
Cuộc vui nào rồi cũng đến lúc tàn. Sau khi
đã tỏ rõ khát vọng, bộc lộ niềm riêng tư
cũng như dặn dò Kiều, Từ Hải từ biệt Kiều
để ra đi.
k) Phát vấn
Em hãy tìm những từ ngữ miêu tả sự ra đi
của Từ Hải
HS: Quyết lời, dứt áo
GV:
Nếu như sự ra đi của người chinh phu trong
Chinh phụ ngâm lưu luyến, bịn rịn thì hành
động ra đi của Từ Hải trong Truyện Kiều rất
mạnh mẽ, dứt khoát. Nó được thể hiện qua
từ ngữ quyết lời, dứt áo.
GV: Em hiểu như thế nào về câu thơ “Gió
mấy bằng đã đến kì dặm khơi”?

 Sự ra đi lớn lao, kì vĩ
 Thái độ tác giả: yêu quý,
cảm phục
 Ứớc mơ thế giới tự do,
khát khao công lí
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Bút pháp ước lệ, tượng trưng,
lí tưởng hóa
- Hình ảnh kì vĩ
- Điển tích, điển cố
2. Nội dung

- Quan niệm về người anh
hùng: là sự kết hợp hài hòa
giữa con người anh hùng và
con người đời thường
- Đề cao con người trong
XHPK


HS: Câu thơ có sử dụng điển tích chim
bằng – là một loài chim lớn. Trong thơ
văn, nó tượng trưng cho sự khát vọng lớn
lao, khát khao làm nên sự nghiệp lớn.
GV: Hình ảnh cánh chim bằng tung cánh
bay lên cùng gió mây cũng là hình ảnh biểu
tượng cho sự ra đi của Từ Hải. Nguyễn Du
những mong chàng sẽ như đôi cánh chim
kia, bay đi khắp muôn phương rộng lớn. Sự
ra đi ấy thật lớn lao, kì vĩ.

GV: Để khái quát lại bài học ngày hôm nay,
thầy mời một em đọc phần Ghi nhớ
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục đích: Vận dụng kiến thức vừa học để giải quyết các bài tập
- Phương pháp: Thực hành, vấn đáp
- Thời gian: 5 phút
Hoạt động của giáo
viên và học sinh
GV: Cho HS làm bài tập
cá nhân
1. BÀI TẬP 1

Đáp án C

2. BÀI TẬP
Đáp án: Con người anh

Nội dung cần đạt
3. LUYỆN TẬP
1. BÀI TẬP 1
Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật nào
để xây dựng hình tượng Từ Hải?
A. Ước lệ, tượng trưng, so sánh
B. Ước lệ, tượng trưng, nhân hóa
C. Ước lệ, tượng trưng, điển tích, điển cố
2. BÀI TẬP 2
Điền vào chỗ trống


hùng/ con người đời
thường
IV.

Lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du qua nhân vật
Từ Hải là sự kết hợp hài hòa giữa………và……..

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
m) Mục đích: phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết các
tình huống thực tiễn; năng lực tự học, năng lực nghiên cứu, sáng tạo;
tăng cường tính thực tiễn cho bài học.
n) Phương pháp: Thực hành
o) Thời gian: 5 phút


Hoạt động của giáo viên và
Nội dung cơ bản
học sinh
GV: Tổ chức cho HS trình
Từ tư tưởng về người anh hùng thể hiện trong
bày quan điểm
Chí khí anh hùng, hãy trình bày suy nghĩ của
em về chủ đề “Lí tưởng sống của thanh niên
hiện nay”
V.
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
*SAU LỚP HỌC
Mục đích: giúp học sinh tìm tòi, mở rộng kiến thức trong thực tiễn giao tiếp.
Phương pháp: tự học, thực hành.
Thời gian: làm ở nhà.
Nội dung yêu cầu:
Sưu tầm những bài thơ, tranh,… viết về nhân vật Từ Hải.
Nhiệm vụ nối tiếp: Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu chuẩn bị cho bài Truyện
Kiều (Tiếp - Đọc thêm Thề nguyền)
RÚT KINH NGHIỆM
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
................................................................




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×