ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM HỌC 2017 - 2018
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH
HÓA VÔ CƠ 11
Nhóm sinh viên thực hiện : Đặng Thị Kim Cúc
Đặng Thị Vân
Người hướng dẫn
: TS. Nguyễn Mậu Đức
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM HỌC 2017 - 2018
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH
HÓA VÔ CƠ 11
Xác nhận của người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
TS. Nguyễn Mậu Đức
Đặng Thị Kim Cúc
Đ
Đặng Thị Vân
THÁI NGUYÊN - 2018
1
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS. Nguyễn Mậu Đức người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành đề tài NCKH. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Hóa học đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình học tập, nghiên cứu để chúng em hoàn thành báo cáo.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các anh chị khóa trên và các
bạn sinh viên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng em hoàn thành đề
tài NCKH.
Trong quá trình thực hiện đề tài, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp quý báu của thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn
thành tốt hơn bài báo cáo của mình hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Sinh viên
Đặng Thị Kim Cúc
Đặng Thị Vân
2
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục.........................................................................................................................i
Danh mục các chữ viết tắt...........................................................................................iv
Danh mục bảng biểu.....................................................................................................v
Danh mục các hình......................................................................................................vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................4
6. Giả thuyết khoa học..................................................................................................4
7. Đóng góp của đề tài..................................................................................................5
8. Cấu trúc của đề tài....................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...............................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................................6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước:.....................................................................................6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước về hoạt động trải nghiệm...............................................8
1.2. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm..............................................................10
1.2.1. Khái niệm về tổ chức hoạt động trải nghiệm....................................................10
1.2.2. Nội dung của hoạt động trải nghiệm.................................................................11
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm................................................................12
1.2.4. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm điển hình...............................14
1.2.5. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường
phổ thông...................................................................................................................20
1.2.6. Quy trình tổ chức hoạt đông trải nghiệm..........................................................27
1.2.7. Đánh giá học sinh trong hoạt động trải nghiệm................................................29
1.2.8. Thực trạng của việc dạy và học môn hóa học ở trường phổ thông....................38
Kết luận chương 1......................................................................................................40
Chương 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM.......................42
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung về phần Vô cơ – Hóa học 11 (THPT).....................42
2.1.1. Cấu trúc............................................................................................................42
3
2.1.2. Nội dung...........................................................................................................42
2.2. Yêu cầu chung về thiết kế hoạt động trải nghiệm................................................46
2.2.1. Đảm bảo sự trải nghiệm của học sinh...............................................................46
2.2.2. Đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo........................................................46
2.3. Cấu trúc chung của chủ đề hoạt động trải nghiệm...............................................47
2.4. Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm................................................................49
2.4.1. Hoạt động 1: Tổ chức hội thi “Vui cùng hóa học”............................................49
2.4.2. Hoạt động 2: Thiết kế phân bón hữu cơ từ các nguyên liệu đơn giản trong
đời sống hằng ngày và trải nghiệm quy trình bón phân cho cây chè tại đồi chè
Tân Cương..................................................................................................................57
2.4.3. Hoạt động 3: Hoạt động trải nghiệm thiết kế thuốc thử axit - bazơ từ các
nguyên liệu trong đời sống.........................................................................................69
2.4.4. Hoạt động 4......................................................................................................75
Kết luận chương 2......................................................................................................79
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM...........................................................................................80
3.1. Mục đích.............................................................................................................. 80
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm........................................................................................80
3.3. Tổ chức thực nghiệm...........................................................................................80
3.3.1. Đối tượng, phạm vi...........................................................................................80
3.3.2. Hoạt động: Tổ chức hội thi “Vui cùng hóa học”...............................................80
3.3.3. Hoạt động “Thiết kế phân bón hữu cơ từ các nguyên liệu đơn giản trong
đời sống hằng ngày và trải nghiệm quy trình bón phân cho cây chè tại đồi chè
Tân Cương”................................................................................................................ 82
3.4. Kết quả hoạt động trải nghiệm đã tổ chức...........................................................85
3.5. Đánh giá hoạt động trải nghiệm đã tổ chức.........................................................85
3.5.1. Đánh giá tính khả thi của hoạt động trải nghiệm..............................................85
3.5.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động trải nghiệm:..................................................86
3.6. Những thuận lợi, khó khăn khi tổ chức hoạt động TN.........................................86
3.6.1. Thuận lợi..........................................................................................................86
3.6.2. Khó khăn..........................................................................................................86
Kết luận chương 3......................................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................90
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Cụm từ được viết tắt
1
TN
Trải nghiệm
2
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
3
HS
Học sinh
4
GV
Giáo viên
5
SGK
Sách giáo khoa
6
THPT
Trung học phổ thông
7
CLB
Câu lạc bộ
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nội dung nghiên cứu khoa học..........................................................18
Bảng 2.1. Bảng so sánh các khái niệm về axit, bazơ và muối trong chương
trình Hóa học THCS và THPT..........................................................43
Bảng 2.2. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm của học sinh..................................74
Bảng 3.1. Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra...................................................84
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình học từ trải nghiệm và kiểu học của David Kolb’s..........................6
Hình 1.2: Nội dung của hoạt động trải nghiệm..........................................................12
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo............................27
Hình 1.4. Các hình thức đánh giá HS trong hoạt động TN.........................................32
Hình 1.5: Quy trình đánh giá HS qua hoạt động TN..................................................37
Hình 2.1: Cấu trúc chung của chủ đề hoạt động TN...................................................47
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất bài kiểm tra......................................................................84
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Để thực hiện được điều
đó, nhất định phải chuyển từ phương pháp dạy học theo “lối truyền thụ một chiều”
sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất của người học. Đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ
nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề. Coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong
quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy
học và giáo dục.
Một trong những cách học phát huy được vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo là
học qua trải nghiệm. Học thông qua trải nghiệm là một phương pháp học tích cực,
thích hợp cho mọi môn học đặc biệt là môn Hóa học nhằm phát triển cho HS những
năng lực đặc thù của môn học. Phương pháp giáo dục trải nghiệm là một phương pháp
tiếp cận chính cho việc học tập lấy người học làm trung tâm. Phương pháp học qua trải
nghiệm lôi cuốn HS tham gia vào các hoạt động tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và
ra quyết định trong những hoàn cảnh cụ thể của từng cá nhân.
Các nhà trường phổ thông trong một vài năm gần đây đã bắt đầu chú ý tới việc
học qua trải nghiệm. Tuy nhiên, các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường vẫn còn
mang tính hình thức do chưa nắm rõ quy trình của của việc học qua trải nghiệm, hiểu
đơn giản về hoạt động trải nghiệm trong dạy học nên phần lớn chỉ dừng lại ở việc đi
thực tế để rõ hơn các vấn đề mới chỉ được tiếp cận từ sách vở.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta xác định rằng để nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo thì phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước ta. Vấn đề đổi
mới, căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo đã thu hút được sự quan tâm rất lớn của
các cấp quản lí, giáo viên, học sinh, phụ huynh và toàn xã hội. Nhằm tạo sự thống nhất
trong nhận thức và hành động cho các cấp quản lý giáo dục và các lực lượng giáo dục,
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết nêu ra 9 giải
pháp quan trọng, trong đó giải pháp thứ 2 “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của người học”. Đây là sự khác biệt lớn nhất giữa cuộc đổi mới giáo dục lần này
2
với những lần cải cách, đổi mới trước đó. Đó là mục tiêu giáo dục chuyển từ “định
hướng nội dung” sang “định hướng năng lực”.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, cần thực hiện đổi mới đồng bộ từ việc xác định
lại mục tiêu giáo dục, đổi mới chương trình và sách giáo khoa, việc đổi mới phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Mặt khác, để quá trình đổi mới thực hiện được thì quản lý giáo dục có vai trò hết
sức quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả, quyết định sự thành công hay thất bại của
quá trình đó. Làm thế nào để quản lý nhà trường nói chung, quản lý dạy học nói riêng
trong tiến trình đổi mới hiện nay? Đó là vấn đề cần nhận được sự quan tâm, nghiên
cứu nhiều hơn từ các nhà giáo dục, nhà quản lý giáo dục. Coi trọng và tăng cường hoạt
động trải nghiệm là một đổi mới căn bản của chương trình giáo dục phổ thông mới.
Mỗi hoạt động trải nghiệm đều có yêu cầu vận dụng tổng hợp nhiều lĩnh vực kiến
thức, kỹ năng nên thường có tác động đến nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau, phụ
thuộc chủ yếu vào nội dung và hình thức của hoạt động.
Con người trong thời kì đổi mới hội nhập quốc tế bên cạnh việc nắm vững tri
thức, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, có phẩm chất tốt thì cần phải có kỹ năng
sống. Bối cảnh xã hội mới đòi hỏi con người phải thường xuyên thích ứng với thay đổi
hàng ngày của cuộc sống. Do đó, mục tiêu giáo dục không chỉ giúp các em học sinh
học để biết mà còn giúp các em học để làm, học để làm người. Vì vậy, trải nghiệm là
hoạt động được coi trọng trong từng môn học. Đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng
bố trí các hoạt động trải nghiệm riêng. Mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của
nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. Do đó hoạt động trải nghiệm là
vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết trong đổi mới nội dung chương trình đào tạo giáo dục
phổ thông.
Quay trở lại với môn Hóa học, ta có thể nhận thấy rõ Hóa học là môn khoa học
thực nghiệm, nhưng lâu nay việc dạy học môn học này ở các trường THPT vẫn thường
mang tính hàn lâm, nặng về trang bị kiến thức. Giáo viên hiện nay dạy theo SGK mà
SGK là viết theo hướng tiếp cận nội dung cho nên phải hướng dẫn, hỗ trợ cho giáo
viên tự biên soạn các hoạt động dạy học để học sinh có thể phát triển cả về kiến thức,
kĩ năng và năng lực.
Hầu hết học sinh vẫn giữ thói quen học thụ động, chưa tích cực chủ động, tìm
tòi, tự học. Học sinh chủ yếu học để phục vụ thi, ít đi sâu tìm hiểu bản chất của hiện
tượng và sự gắn kết của kiến thức sách vở với thực tiễn đời sống. Để góp phần cải
thiện vấn đề trên thì việc tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Hóa học là rất cần thiết.
3
Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh củng cố, đào sâu, mở rộng những tri thức đã học
trên lớp, ngoài ra giúp học sinh vận dụng tri thức đó vào giải quyết những vấn đề thực
tiễn đời sống đặt ra, tạo điều kiện để học đi đôi với hành, lí thuyết đi đôi với thực tiễn.
Hoạt động trải nghiệm góp phần rèn luyện năng lực tư duy cho học sinh như tư duy
logic, tư duy trừu tượng và đặc biệt là tư duy sáng tạo.
Khi dạy và học phần “Hóa vô cơ lớp 11”, tổ chức hoạt động cho học sinh trải
nghiệm có thể phát huy năng lực cá nhân, năng lực hợp tác nhóm và các kỹ năng tìm
hiểu các vấn đề trong SGK cũng như các vấn đề bên ngoài cuộc sống. Xuất phát từ
những vấn đề nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế và tổ chức một số hoạt
động trải nghiệm trong chương trình Hóa vô cơ 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học Hóa học nhằm nâng cao
năng lực sáng tạo, năng lực vận dụng kiến thức trong giải quyết vấn đề thực tiễn và ôn
tập – củng cố chương trình Hóa học vô cơ lớp 11. Từ đó, tổ chức một số hoạt động trải
nghiệm ở trường phổ thông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chương trình, nội dung kiến thức chương trình Hóa học
phần vô cơ lớp 11; Kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
- Phạm vi nghiên cứu: Chương trình hóa học lớp 11 có rất nhiều nội dung phù
hợp để có thể tổ chức các hoạt động cho học sinh tham gia trải nghiệm nhưng trong đề
tài này chúng tôi chỉ tập trung thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm ở phần Hóa vô
cơ – chương 1, 2, 3 SGK Hóa học lớp 11.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu dự thảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình đổi mới giáo
dục sau năm 2017.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động TN cho HS THPT.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở trường THPT
hiện nay.
- Vận dụng kiến thức tiến hành thiết kế và tổ chức một số hoạt động TN cho HS.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, lí
luận dạy học Hóa học, các tài liệu về hoạt động TN.
- Nghiên cứu về thực tế việc tổ chức hoạt động TN cho HS ở trường THPT hiện
nay.
4
6. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh ở trường THPT.
- Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực sáng tạo của
học sinh.
- Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông.
7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài có cấu trúc gồm:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong chương trình Hóa
vô cơ lớp 11.
Chương 3: Tổ chức thực nghiệm sư phạm một số hoạt động trải nghiệm và
kiểm tra đánh giá.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Vấn đề hoạt động học tập qua trải nghiệm không phải là vấn đề mới với nhiều nước
trên thế giới, nhưng với Việt Nam vấn đề này còn khá mới mẻ. Đặc biệt chưa có tài
liệu nghiên cứu, tác phẩm, luận văn, luận án nào trình bày cụ thể chi tiết đến tổ chức
hoạt động học tập trải nghiệm trong dạy học Hóa học. Vì vậy trong quá trình nghiên
cứu chúng tôi đã tham khảo, tiếp cận các loại tài liệu đề cập đến những vấn đề chung
của hoạt động trải nghiệm như sau:
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước:
Đầu tiên phải kể đến Lý thuyết học qua trải nghiệm của David A.Kolb. Trong
lý thuyết học từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng "Học từ trải nghiệm là quá trình
học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm.
Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với
kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Lý thuyết “Học từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về
phương pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học
chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động
khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển
những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kĩ năng sống và
những năng lực chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để phát triển sự
hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học, nhưng để
phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải nghiệm. Như vậy,
trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả bởi trải
nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự trải
nghiệm tự do, thiếu định hướng. [1]
Hình 1.1: Mô hình học từ trải nghiệm và kiểu học của David Kolb’s
6
Từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Dewey, đã
chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của trải nghiệm
trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của trải nghiệm, Dewey cũng chỉ ra
rằng, những trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng
cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn. Theo ông học qua
trải nghiệm xảy ra khi một người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá,
xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ và sử dụng những điều này để thực
hiện các hoạt động khác trong tương lai. [2]
Như vậy, các lý thuyết trên đều khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động, của sự tương tác, của trải nghiệm đối với sự hình thành nhân cách con người.
Năng lực chỉ được hình thành khi chủ thể được hoạt động, được trải nghiệm. Những
quan điểm này chính là cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng hoạt động trải nghiệm trong
giáo dục.
Vận dụng quan điểm học tập trải nghiệm, rất nhiều các quốc gia trên thế giới đã
đưa học tập trải nghiệm vào chương trình giáo dục từ rất sớm và đạt được hiệu quả cao
trong giáo dục:
Ở nước Anh, việc học được chia sẻ bởi nhà trường và nhiều tổ chức, cá nhân, xã
hội cùng chung tay gánh vác. Trong “Chương trình giáo dục phổ thông Anh Quốc”
( 2013). Trung tâm Widehorizon thành lập năm 2004 (Chân trời rộng mở) như là niềm
hi vọng của giáo dục ngoài trời trong đó có dạy học phiêu lưu - mạo hiểm - một hình
thức của hoạt động trải nghiệm. Tầm nhìn sứ mạng của tổ chức này đơn giản là:
“Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lưu
mạo hiểm như là một phần được giáo dục trong cuộc đời chúng”. Tầm nhìn chiến lược
ấy bắt đầu từ một hiện thực được cho là khó tin: Hơn 50% trẻ con nước Anh chưa
từng biết đến nông thôn, miền quê là gì, riêng thủ đô London con số này là 35%. Việc
nhiều trẻ em chưa biết đến nông thôn là gì, cùng với sự suy giảm đáng kể cơ hội giáo
dục thông qua các tổ chức tham quan cho trẻ con ở các trường phổ thông là nguyên
nhân lớn của sự lo lắng tương lại trẻ nhỏ, về quyền được kết nối với thiên nhiên giảm
sút và vô số nhưng lợi ích liên quan đến “giáo dục ngoài trời” - một hình thức của tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trung tâm Chân trời rộng mới khẳng định: “Việc
đi thăm các miền quê và trải nghiệm giáo dục ngoài trời là một trong những yếu tố
quyết định cho sự phát triển lành mạnh của trẻ và học tập về phiêu lưu – mạo hiểm
làm chất xúc tác mạnh mẽ cho điều đó”; “Những khóa học và hoạt đông phiêu lưu –
mạo hiểm sẽ làm cho HS hứng thú, kích thích, vui vẻ, giúp trẻ cảm thấy dễ chịu và học
tập tốt hơn”.[3]
7
Tóm lại, nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các nhà giáo dục học, cũng như mô
hình học tập trải nghiệm mà các nước trên thế giới đang tiến hành đều khẳng định rõ
vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong việc hình thành và phát triển
năng lực học sinh. Đây chính là nội dung chúng em tiếp cận vận dụng trong dạy học
Hóa học nhằm tiếp cận với nền giáo dục thế giới.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước về hoạt động trải nghiệm.
Xác định tầm quan trọng của hoạt động TN trong dạy học, Nghị quyết Hội nghị
trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có đề cập đến
vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh như là một phương pháp
dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Hoạt động trải nghiệm bản chất là những
hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất tư tưởng, ý
chí tình cảm, giá trị và kĩ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã
hội hiện đại. Nội dung của hoạt động trải nghiệm được thiết kế theo hướng tích nhiều
lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp
tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian thời gian, quy mô,
đối tượng và số lượng…để học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa
khả năng của các em.
Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu về lí luận dạy học cũng đề cập đến
vấn đề tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm. Người đầu tiên nghiên cứu phát triển
ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường chính là tác giả Phạm Minh Hạc. Theo
ông, thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản thân mới được hình thành và phát
triển. Như vậy, trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là hoạt động của người học. Con người có tự hoạt động
mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân
“Hoạt động không chỉ rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự
cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao” [8, tr.14].
Trong bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình giáo dục phổ thông mới” của tác giả Lê Huy Hoàng - trường Đại học Sư phạm
Hà Nội có đề cập tới quan niệm về hoạt động trải nghiệm là “Hoạt động mang xã hội,
thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự trải nghiệm
trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng
khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng
như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy
học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục” [9, tr.62]. Tác
8
giả cũng đề cập đến nội dung, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm. Từ kinh nghiệm
hoạt động sáng tạo ở Hàn Quốc tác giả đưa ra vấn đề trải nghiệm sáng tạo thông qua
nghiên cứu khoa học kỹ thuật và giáo dục STEM.
ThS. Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” cũng đưa ra quan niệm về hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông. Quan điểm về hoạt động TN: hoạt
động TN trong nhà trường phổ thông được thực hiện nhằm mục tiêu đào tạo ra những
con người có chí hướng, có đạo đức, có định hướng tương lai, có năng lực sáng tạo,
biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời biết
chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh. Hoạt động TN về cơ bản mang tính
chất là các hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực nhằm phát
triển năng lực sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Theo đó “Các
em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế
hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan
điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng
định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của
nhóm mình và của bạn bè,…” [11]. Hoạt động trải nghiệm diễn ra với nhiều hình thức
như: Hoạt động câu lạc bộ; Tổ chức trò chơi; Tổ chức diễn đàn; Sân khấu tương tác;
Tham quan dã ngoại, Hội thi/Cuộc thi; Tổ chức sự kiện; Hoạt động giao lưu; Hoạt
động chiến dịch; Hoạt động nhân đạo. Tùy thuộc vào đặc trưng về văn hóa, khí hậu,
đặc điểm vùng miền, điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, nhà trường có thể
lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sao cho phù hợp và hiệu quả.
Bài viết của Đỗ Ngọc Thống nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ
kinh nghiệm giáo dục quốc tế và vấn đề của Việt Nam”. Bài viết phân tích kinh
nghiệm giáo dục hoạt động TN của một số nước cụ thể là Anh, Hàn Quốc và liên hệ
đến Việt Nam. Theo tác giả, giáo dục sáng tạo là một yêu cầu quan trọng trong chương
trình GDPT của rất nhiều nước. Không có sáng tạo thì không thể có phát triển. Sáng
tạo đòi hỏi mọi cá nhân phải nỗ lực, năng động, có tư duy độc lập. Trong chương trình
giáo dục của mỗi nước, bên cạnh các hoạt động dạy và học qua các môn học còn có
chương trình hoạt động ngoài các môn học. Ở đó, HS thông qua các hoạt động đa dạng
và phong phú gắn với thực tiễn để trải nghiệm, thử sức. Các em vừa củng cố các kiến
thức đã học, vừa có cơ hội sáng tạo trong vận dụng do yêu cầu của các tình huống cụ
thể. Chương trình hoạt động TN sẽ giúp nhà trường gắn liền với cuộc sống, xã hội;
9
giúp HS phát triển hài hòa giữa thể chất và tinh thần. Việc thực hiện chương trình hoạt
động TNST ở nhà trường phổ thông được các nước phát triển thực hiện một cách linh
hoạt, có nước do nhà trường tổ chức, có nước do tổ chức xã hội kết hợp với nhà trường
để tổ chức chương trình này một cách hài hòa vừa giúp HS trải nghiệm thực tiễn vừa
học tốt các môn học chính khóa. Ở Việt Nam, hoạt động TN chưa được chú ý đúng
mức, chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một cách
phù hợp [12, tr.20].
Như vậy, các nguồn tài liệu trong nước và thế giới đều đề cập đến vai trò của
hoạt động trải nghiệm trong dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh. Các tài liệu
này cũng làm rõ khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức, …của hoạt động trải nghiệm.
1.2. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm.
1.2.1. Khái niệm về tổ chức hoạt động trải nghiệm
1.2.1.1. Trải nghiệm là gì?
Có rất nhiều định nghĩa về trải nghiệm, như:
Theo Từ điển Tiếng việt, "Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu
đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng".[15]
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, "Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất
kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại
thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo
nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó
nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng
của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của
cá nhân’’.[16]
Như vậy, tất cả những khái niệm trên đều đưa đến cùng một kết luận: “Trải
nghiệm chính là những tồn tại khách quan tác động vào giác quan của con người, tạo
ra cảm giác, tri giác, biểu tượng, con người cảm thấy có tác động đó và cảm nhận nó
một cách rõ nét, để lại ấn tượng sâu đậm, rút ra bài học, vận dụng vào thực tiễn đời
sống, hình thành nên các thái độ giá trị”.
1.2.1.2. Hoạt động trải nghiệm.
Theo quan điểm của TS. Ngô Thị Tuyên: “Hoạt động trải nghiệm trong nhà
trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ
chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định
hướng, hướng dẫn của nhà trường” [17].
10
Ở đề tài nghiên cứu này, chúng em đã sử dụng định nghĩa hoạt động TN theo
Dự thảo chương trình GDPT tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Hoạt động TN
trong chương trình GDPT là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân HS được trực
tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình
và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm,
đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…, từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng cũng
như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình”. [5]
1.2.2. Nội dung của hoạt động trải nghiệm.
Để xác định nội dung của hoạt động TN cho các cấp học và các vùng miền khác
nhau cần căn cứ: Đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi; Đặc điểm hoạt động chủ đạo của lứa
tuổi HS; Mục tiêu giáo dục; Đặc điểm vùng miền và nhiều yếu tố khách quan khác. Có
thể phân chia nội dung hoạt động TN tạo thành các nội dung chính (hình 2.2).
Hình 1.2: Nội dung của hoạt động trải nghiệm
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm.
HĐTN bao gồm 5 đặc điểm chính sau đây:
1)
Hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp và phân hóa cao.
2)
Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng.
3)
Trải nghiệm là quá trình học tích cực, hiệu quả và sáng tạo.
4)
Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường.
5)
Hoạt động trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình
thức học tập khác không thực hiện được.
1.2.3.1. Hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp và phân hóa cao.
11
Nội dung hoạt động TN rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức,
kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức,
giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo
dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường,
giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo
dục các phẩm chất người lao động, nhà nghiên cứu…Điều này giúp cho các nội dung
giáo dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu
hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách
dễ dàng, thuận lợi hơn. Bên cạnh hoạt động có tính tích hợp, học sinh được lựa chọn
một số hoạt động chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trường, hứng thú của bản thân
để phát triển năng lực riêng của mỗi cá nhân.
1.2.3.2. Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng.
Hoạt động TN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội
thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu
phẩm, kịch tham gia,...), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các công
trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật... Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng
trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng,
phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động,
nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng
như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các
hoạt động trải nghiệm, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự chủ động,
linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức
hoạt động. Sự đa dạng của hình thức trải nghiệm cũng tạo cơ hội thực hiện giáo dục
phân hóa.
1.2.3.3. Trải nghiệm là quá trình học tích cực, hiệu quả.
Hoạt động TN là hoạt động được thực hiện phối hợp một cách hợp lý cả hai
khâu trải nghiệm và sáng tạo. Hoạt động TN tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong
thực tiễn để tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành
hiểu biết theo cách của riêng mình. Hoạt động TN có khả năng huy động sự tham gia
tích cực của học sinh ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động
đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi
và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan
điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng
12
định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm
mình và của bạn bè… Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và
các năng lực cần thiết.
1.2.3.4. Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường.
Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm cần thu hút sự tham gia,
phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Giáo viên
chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà
trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, hội khuyến học, hội phụ nữ, đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao
động tiêu biểu ở địa phương, những tổ chức kinh tế… Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm
năng, thế mạnh riêng. Do vậy, hoạt động trải nghiệm tạo điều kiện cho học sinh được
học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh hội các nội dung
giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm
tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của hoạt động trải nghiệm.
1.2.3.5. Hoạt động trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học
tập khác không thực hiện được.
Hoạt động trải nghiệm giúp HS lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người
và thế giới xung quanh bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách là
mục tiêu quan trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên, có những kinh nghiệm chỉ có
thể lĩnh hội thông qua trải nghiệm thực tiễn. Thí dụ, phân biệt mùi vị, cảm thụ âm
nhạc, tư thế cơ thể trong không gian, niềm vui sướng hạnh phúc… Những điều này chỉ
thực sự có được khi học sinh được trải nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong trải
nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn sống kinh nghiệm phong phú mà nhà
trường không thể cung cấp thông qua các công thức hay định luật, định lý…
Tóm tại hoạt động trải nghiệm là một phương thức học hiệu quả, nó giúp hình
thành năng lực cho người học. Phương pháp trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất
cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế xã hội… Hoạt động trải nghiệm
cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà
giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn.
1.2.4. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm điển hình
13
HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, và chúng em đã chia
thành 4 nhóm chính sau:
Hình thức có tính khám phá: Thực tế, tham quan, cắm trại, trò chơi,...
Hình thức có tính tham gia lâu dài: Dự án và nghiên cứu khoa học, câu
lạc bộ,...
Hình thức có tính thể nghiêm: Diễn đàn, giao lưu, hội thảo/xinema, sân
khấu hóa,...
Hình thức có tính cống hiến xã hội: Thực hành lao động việc nhà, việc
trường; Các hoạt động xã hội, tình nguyện,...
Dưới đây là một số hình thức tổ chức HĐTN ta thường gặp nhất trong nhà
trường phổ thông:
1.2.4.1. Câu lạc bộ (CLB)
* Đặc điểm:
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm HS có cùng sở
thích, nhu cầu, năng khiếu, dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi
trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các HS với nhau và giữa HS với thầy cô giáo,
với những người lớn khác. CLB tạo cơ hội để HS được chia sẻ những kiến thức, hiểu
biết của mình, là nơi để HS được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền
được học tập, quyền được tự do kết giao; quyền được vui chơi giải trí và tham gia các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật;…thông qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu
và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng và mục đích chính đáng của các em.
Chúng ta có thể tổ chức một số CLB như sau: CLB văn hóa nghệ thuật, CLB thể dục
thể thao, CLB học thuật, CLB võ thuật, CLB hoạt động thực tế, CLB trò chơi dân
gian,...
* Các yêu cầu về tổ chức câu lạc bộ
- Tham gia trên tinh thần tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt đối xử;
- Đảm bảo sự công bằng, đảm bảo quyền trẻ em;
- Tôn trọng ý kiến và nhân cách HS;
- Phát huy tính sáng tạo;
- HS là chủ đề quyết định mọi vấn đề của câu lạc bộ.
14
Mỗi nhà trường đều có thể tổ chức nhiều CLB khác nhau cho các nhóm HS
tham gia và cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng CLB để việc tổ chức thực hiện đạt
được hiệu quả giáo dục cao.
1.2.4.2. Trò chơi
* Đặc điểm:
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là hình thức tổ chức các
hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng
giác dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt
động TN. Trò chơi có những thuận lợi như: phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây
hứng thú cho HS; giúp cho HS dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải tri thức của
nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho HS tác
phong nhanh nhẹn…
* Những chức năng cơ bản của trò chơi:
Trò chơi có nhiều chức năng xã hội khác nhau như chức năng giáo dục, chức
năng văn hóa, chức năng giải trí, chức năng giao tiếp…
- Chức năng giáo dục: Trò chơi là phương tiện giáo dục hấp dẫn, đáp ứng nhu
cầu thiết thực của HS, tác động toàn diện đến tất cả các mặt khác nhau của nhân cách:
về thể chất, tâm lý, đạo đức và xã hội.
- Chức năng giao tiếp: Trò chơi là một hình thức giao tiếp. Trò chơi tạo cơ hội
để HS tham gia vào các mối quan hệ giao tiếp bạn bè, phát triển tốt các năng lực giao
tiếp, trò chơi đồng thời là một phương tiện mà thông qua đó, HS có thể giao tiếp với
nhau một cách tự nhiên và dễ dàng.
- Chức năng văn hóa: Tổ chức cho HS tham gia trò chơi là một phương pháp tái
tạo văn hóa, bảo tồn văn hóa và phát triển văn hóa rất có hiệu quả (đặc biệt là các trò
chơi dân gian, các trò chơi lễ hội).
- Chức năng giải trí: Trò chơi là một phương thức giải trí tích cực và hiệu quả,
giúp HS tái tạo năng lực thần kinh và cơ bắp sau những thời gian học tập, lao động
căng thẳng. Trò chơi giúp HS thư giãn, thay đổi tâm trạng, giải tỏa những buồn phiền,
những mệt mỏi về trí tuệ và cơ bắp, tạo niềm vui hứng khởi,... để HS tiếp tục học tập
và rèn luyện tốt hơn.
1.2.4.3. Tham quan, dã ngoại
15
Tham quan, dã ngoại là một hình thức học tập thực tế hấp dẫn đối với HS. Mục
đích của tham quan, dã ngoại là để các em HS được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến
thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy hoặc địa danh nổi
tiếng của đất nước ở ngoài nơi các em đang sống, học tập…giúp các em có được
những kinh nghiệm từ thực tế, từ các mô hình, cách làm hay và hiệu quả trong một
lĩnh vực nào đó, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với HS như: giáo
dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng,
truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh.
1.2.4.4. Hội thi
Hội thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn HS và
đạt hiệu quả cao trong việc học tập, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi
trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích
cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng
cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho HS là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của
nhà trường, của GV trong quá trình tổ chức hoạt động TN.
Hội thi có khả năng thu hút sự tham gia của tất cả HS trong nhà trường, từ cá
nhân đến nhóm hay tập thể với các quy mô tổ chức khác nhau như quy mô lớp, quy
mô khối lớp hoặc quy mô toàn trường. Hội thi cũng có thể huy động sự tham gia của
các thành viên trong cộng đồng.
Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể
được tổ chức dưới hình thức hội thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh
hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn.
1.2.4.5. Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho
HS được thể hiện những ý tưởng, khả năng của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt
động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện,
HS được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn,
kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có
sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện, HS sẽ thể hiện được sức bền
cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các em còn phải biết ứng
phó trong mọi tình huống bất kỳ xảy đến.
16
Nói đến tổ chức sự kiện là nói đến phương thức giao tiếp, lên kế hoạch chương
trình, liên hệ với các bên liên quan và thực hiện tổ chức hoạt động về sự kiện đó, bởi
vậy nó sẽ đòi hỏi HS phải biết hợp tác với nhau, hình thành và làm việc nhóm hiệu quả
thì công việc mới thành công.
1.2.4.6. Hoạt động nghiên cứu khoa học
* Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết, hoặc
phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, hoặc sáng tạo
phương pháp mới, phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật, phục vụ mục tiêu
hoạt động của con người.
Đặc điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi những sự vật, hiện
tượng mà khoa học chưa biết đến. Một số đặc điểm quan trọng của nghiên cứu
khoa học:
- Tính mới: Vì nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá thế giới của những
sự vật hiện tượng mà khoa học chưa biết, cho nên quá trình nghiên cứu khoa học luôn
là quá trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Trong nghiên cứu khoa
học không có sự lặp lại như cũ những phát hiện hoặc sáng tạo mới mà đồng nghiệp đi
trước đã thực hiện.
- Tính tin cậy: Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó
phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần trong những điều kiện quan sát được, hoặc
thí nghiệm hoàn toàn giống nhau với những kết quả thu được hoàn toàn giống nhau.
- Tính thông tin: Sản phẩm của nghiên cứu khoa học được thể hiện dưới nhiều
dạng, có thể là một báo cáo khoa học, cũng có thể là mẫu một vật liệu mới, mẫu sản
phẩm mới, mô hình thí điểm…
- Tính khách quan: vừa là một đặc điểm của nghiên cứu khoa học, vừa là một
tiêu chuẩn về phẩm chất của người nghiên cứu khoa học.
- Tính kế thừa: Hầu hết các công trình nghiên cứu khoa học đều có tính kế thừa.
Mỗi nghiên cứu khoa học phải kế thừa kết quả nghiên cứu khoa học trong cùng lĩnh vực.
Bảng 1.1. Nội dung nghiên cứu khoa học
T
T
1
2
Nhóm lĩnh vực
Khoa học động vật
Các lĩnh vực cụ thể
Sinh thái; Di truyền; Chăn nuôi; Bệnh lý học; Sinh lý
học; Lĩnh vực khác
Khoa học xã hội nhân - Văn học, Lịch sử
văn và hành vi
- Tâm lý học; Giáo dục học; Lĩnh vực khác