Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thu hoạch BDTX nội dung 1 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.72 KB, 68 trang )

PHÒNG GD & ĐT LỆ THỦY
TRƯỜNG THCS SƠN THỦY

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sơn Thủy, ngày 28 tháng 10 năm
2018

BÀI THU HOẠCH BDTX CÁ NHÂN - NỘI DUNG 1
Họ và tên:

NGUYỄN VĂN HIẾU

Ngày sinh:

01/01/1987

Trình độ chuyên môn: ĐHSP Vật lý.
Chức vụ:

Giáo viên

Qua quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân tôi
và vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học tập bồi dưỡng thường xuyên vào
quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học. Bản thân tôi đã tiếp thu được nội dung
bồi dưỡng 1 như sau:
TT

CHUYÊN ĐỀ

1



Nghị quyết Đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ XII

2

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI

3

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020

4

Chỉ thị 2919/CT-GDĐT của bộ GD&ĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019

5

Hướng dẫn thục hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018 - 2019 của sở gd&đt
Quảng Bình

6

Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học cấp thcs năm học 2018 - 2019 của phòng GD&ĐT
huyện Lệ Thủy

7

Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 của đơn vị

8


Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế

9

Nghị quyết số 88/2014/QH của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông

10

Quyết định 404/QĐ-TTG của chính phủ về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông

11

Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 29/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng
bình về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
XI)

12

Kế hoạch số 610/KH-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh về việc Thực hiện Chương
trình hành động số 27-CTr/TU ngày 29/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong


điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.


CHUYÊN ĐỀ I
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II
Mục tiêu tổng quát:
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức
mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân
và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hoà bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực
và trên thế giới.
Các chỉ tiêu quan trọng:
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm.
Đến năm 2020, GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD; tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong GDP khoảng 85%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5
năm bằng khoảng 32 - 34% GDP; bội chi ngân sách nhà nước còn khoảng 4% GDP.
- Về xã hội : Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã
hội khoảng 40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng
cấp, chứng chỉ đạt 25%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; có 9 - 10 bác
sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80%
dân số; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm.
- Về môi trường : Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn
được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải
y tế được xử lý; tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%.
Các nhiệm vụ trọng tâm:
(1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong

nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ
năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
(2) Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu.
(3) Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột
phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao.


(4) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để
phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở
rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách
thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị
thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
(5) Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân.
Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết;
tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo
đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập
trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm
việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.
CHUYÊN ĐỀ II
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI
1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát
Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức

mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, huy động
mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của
nền kinh tế; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định
chính trị - xã hội; tăng cường quốc phòng - an ninh, quyết tâm phấn đấu đưa Quảng
Bình phát triển nhanh và bền vững.
2. Các chỉ tiêu định hướng
a. Kinh tế
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân hằng năm đạt
8,5 - 9%. Giá trị sản xuất tăng bình quân hằng năm: Nông, lâm, ngư nghiệp 4 - 4,5%;
công nghiệp 11 - 11,5%; dịch vụ 9 - 9,5%;
Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 20%; công nghiệp
- xây dựng chiếm 28%; dịch vụ chiếm 52%;
b. Xã hội
Giải quyết việc làm hằng năm cho 3,1 - 3,2 vạn lao động; tỷ lệ hộ nghèo giảm
bình quân 2 - 3%/năm (theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2015); tốc độ tăng dân số 0,6 0,65%/năm;
Đến năm 2020: Có 99,8% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 90,6% số xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế;
c. Môi trường
Đến năm 2020: 97% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn được sử dụng
nước sạch, hợp vệ sinh; tỷ lệ che phủ rừng đạt 69 - 70%.
d. Xây dựng Đảng
Hằng năm, có 99% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó,
có khoảng 50% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh; 99% đảng viên hoàn
thành nhiệm vụ trở lên; 100% thôn, bản có tổ chức đảng.


3. Nhiệm vụ chủ yếu
Trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện
việc thực hiện các nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo Chính trị,
cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ cơ bản, quan trọng sau:

a. Về phát triển kinh tế
Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền
kinh tế và tăng cường liên kết vùng.
Thực hiện có chất lượng các đề án tái cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu ngành, lĩnh
vực gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng dịch vụ, công nghiệp, tăng
tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp; nâng cao giá trị gia tăng, năng suất lao động và
chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế.
Tích cực thực hiện tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới
Thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Đến năm 2020, sản lượng lương thực đạt 28 - 28,5 vạn tấn; diện tích cao su
20.000 ha, sản lượng mủ cao su 10.000 tấn; tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản
xuất nông nghiệp đạt 46 - 47%; sản lượng thủy sản đạt 64.000 tấn, trong đó sản lượng
đánh bắt đạt 50.000 tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 14.000 tấn. Bình quân hằng năm
trồng mới 5.000 ha rừng.
Phát triển công nghiệp trở thành ngành trọng điểm mang tính động lực thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tài chính, tín dụng
Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
2. Về phát triển văn hoá - xã hội
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, dạy nghề và phát triển nguồn
nhân lực
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tạo chuyển biến về văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông
Chăm lo giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; bảo đảm an sinh xã hội
3. Tăng cường quốc phòng - an ninh, đối ngoại
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân, thực hiện tốt
nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Giữ vững chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động
ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, tạo môi

trường ổn định để phát triển.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền, đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải cách tư pháp
Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, hiệu lực và hiệu
quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi gây phiền hà,
nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm.
5. Phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân
Phát huy dân chủ, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, vì lợi
ích của nhân dân; chống quan liêu, dân chủ hình thức. Tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể; thực hiện chức năng giám sát,


phản biện xã hội; đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho đoàn viên, hội viên;
tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền.
6. Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
Chăm lo công tác xây dựng Đảng về chính trị tư tưởng
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với công tác nội chính
Tăng cường lãnh đạo công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; quan tâm
chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong tình hình mới
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của các cấp ủy
Tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ đối với hệ thống chính trị
tỉnh. Xây dựng hệ thống chính trị hoạt động năng động, có hiệu lực và hiệu quả. Thực
hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Phát huy
vai trò, trách nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên, cấp ủy viên trong cơ quan nhà nước,

Mặt trận, đoàn thể. Tăng cường đoàn kết, nhất trí cao trong cấp uỷ và tổ chức đảng
CHUYÊN ĐỀ III
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đưa Quảng Bình ra khỏi tình trạng tỉnh nghèo vào năm 2015 và cơ bản trở
thành Tỉnh phát triển trong vùng vào năm 2020; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ,
từng bước hiện đại; phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, đáp ứng được yêu cầu
nguồn nhân lực trong từng giai đoạn; chủ động phòng chống bão, lũ nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất ảnh hưởng do thiên tai gây ra.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2020
đạt 12 - 13%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt
13%. Đến năm 2015 GDP bình quân đầu người đạt 28 - 30 triệu đồng (khoảng 1.400
- 1.600USD) và vào năm 2020 đạt khoảng 70 – 72 triệu đồng (khoảng 3.500 3.700USD);
b) Về xã hội
- Phấn đấu giảm dần việc tăng dân số để đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
khoảng 1% và 0,9% vào năm 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) bình
quân mỗi năm giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 3,5- 4%, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng
3 - 3,5%;
- Phấn đấu tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh ở vùng đô thị đạt đến năm
2015 khoảng 95% và 97% vào năm 2020; vùng nông thôn đến năm 2015 đạt 75 -


80% và 90% và0 năm 2020. Đến năm 2015 có 20% số xã và năm 2020 có 50% số xã
đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Về bảo vệ môi trường
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 68,5% vào năm 2015 và khoảng 70% vào năm 2020;
- Đến năm 2015 có 95% các cơ sở sản xuất công nghiệp trong các khu, cụm công

nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch có hệ thống thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu
chuẩn trước khi thải ra môi trường và tỷ lệ này đạt 100% vào năm 2020.
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp bình quân hàng năm thời kỳ 2011
- 2020 tăng 20 - 21%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng 21 - 22%, giai đoạn 2016 2020 tăng 19 - 20%. Mục tiêu đến năm 2020 ngành công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp đóng góp 40 - 41% GDP, giải quyết việc làm cho 12,2% lao động xã hội.
Trong đó:
- Phát triển công nghiệp để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu tư nâng cấp và phát triển các
cơ sở công nghiệp hiện có để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các sản phẩm
công nghiệp gắn với nhu cầu thị trường;
2. Thương mại, dịch vụ
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển thương mại, dịch vụ, nhất là lĩnh vực
có tiềm năng, lợi thế như dịch vụ vận tải biển, bưu chính viễn thông, khoa học công
nghệ, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và hoạt động xuất nhập khẩu. Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ bình quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt 12,5 - 13%, trong đó
giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12 - 12,5%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13 - 13,5%.
3. Về nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới
Phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa bền vững, trên cơ sở hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá lớn, tập trung để đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật và phương pháp canh tác có tỷ lệ cơ giới hoá cao từ khâu làm đất đến thu
hoạch nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu thị
trường trong và ngoài nước. Phấn đấu giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp thời kỳ
2011 - 2020 tăng bình quân hàng năm 4 - 5%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng 4,5
- 5%.
- Từng bước xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại phù hợp với bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới.
4. Phát triển các lĩnh vực xã hội
a) Về dân số, lao động, việc làm:

Ổn định quy mô dân số đến năm 2015 khoảng 879.000 người, năm 2020 khoảng
906.000 người, trong đó dân số nông thôn đến năm 2015 chiếm khoảng 75%, đến
năm 2020 xuống còn gân 70% dân số.
b) Về giáo dục và đào tạo:


- Phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục và đào tạo, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, nâng cao và đảm bảo sự đồng đều về chất lượng giáo dục và đào tạo ở tất cả các
cấp, bậc học;
- Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa đào tạo, mở rộng hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo,
coi trọng chất lượng đào tạo; chú trọng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh.
c) Về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
- Nâng cao chất lượng và từng bước xã hội hóa các dịch vụ y tế tại bệnh viện tỉnh,
huyện, thành phố gắn với thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân;
- Xây dựng mạng lưới y tế cơ sở gắn với chương trình Phát triển nông thôn và đô thị
hóa; từng bước nâng cao năng lực chuyên môn và y đức của đội ngũ bác sỹ, nhân
viên y tế; thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế quốc gia, đẩy mạnh
phòng chống các bệnh xã hội;
d) Về phát triển văn hoá, thể dục, thể thao:
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư”; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc; nâng cao mức hưởng thụ
văn hóa thông tin cơ sở, nhất là vùng núi, vùng đồng bào dân tộc ít người. Khôi phục
và phát triển các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống;
5. Về khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng các thành tựu về công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới; đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong
các ngành sản xuất và dịch vụ;
6. Về bảo vệ tài nguyên và môi trường

- Phấn đấu đến năm 2015 có 95% và đến năm 2020 có 100% cơ sở sản xuất mới xây
dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử
lý chất thải;
7. Về quốc phòng, an ninh
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với cũng cố và tăng cường quốc
phòng, an ninh trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, trên tất cả các lĩnh
vực, địa bàn. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo đảm
chính trị ổn định, an toàn xã hội được giữ vững;
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh thu hút đầu tư:
Dự kiến vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2011 - 2020 khoảng 147 – 149 nghìn tỷ đồng,
trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 47 - 48 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020
khoảng 100 - 101 nghìn tỷ đồng.
Ngoài nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, Tỉnh cần có các giải pháp cụ thể để
huy động có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát
triển như:


- Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng, nhất là các quy hoạch chi tiết làm cơ
sở cho việc triển khai xây dựng và thu hút các dự án đầu tư;
2. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính và công tác tư pháp
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến giải quyết
thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư và người dân;
3. Giải pháp khoa học và công nghệ
- Tăng cường hợp tác khoa học công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, qua đó lựa chọn công nghệ tiên tiến và phù hợp để áp dụng tại địa phương.
4. Bảo vệ môi trường
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cho cộng đồng
dân cư về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Khuyến khích các nhà đầu tư,
cộng đồng dân cư sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên;

5. Đào tạo, nâng cao chất lương nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí sử dụng cán bộ nhất là cán
bộ làm công tác quán lý. Phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ trong đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức để quy hoạch đào tạo lâu dài;
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực
có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng đào tạo nghề, đào
tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cho các khu công nghiệp, khu kinh tế. Khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề và phát triển dịch vụ giới thiệu
việc làm;
- Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đủ khả năng tiếp cận tiên bộ khoa học quản lý, công
nghệ, thị trường để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
CHUYÊN ĐỀ IV
Chỉ thị 2919/CT-GDĐT của bộ GD&ĐT về nhiệm vụ chủ yếu
năm học 2018 - 2019
Căn cứ tình hình thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thị toàn
ngành Giáo dục quán triệt phương hướng và tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu của năm học 2018 - 2019, cụ thể như sau:
I. Phương hướng chung
1. Nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục;
thực hiện nghiêm kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường học, xây dựng môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện
tốt vệ sinh trường học; tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống, ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
2. Giáo dục mầm non tập trung phát triển trường, lớp ở khu công nghiệp, khu
chế xuất; đẩy mạnh các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước, kiên quyết chống hành vi bạo hành trẻ và khắc phục tình trạng thiếu giáo viên.


3. Giáo dục phổ thông tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương

trình, sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1; nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện, đặc biệt là kỳ thi trung học phổ thông quốc gia; đổi
mới cơ chế quản lý trong các trường phổ thông.
4. Giáo dục đại học tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tự chủ, nâng cao chất lượng đào
tạo và nghiên cứu khoa học, hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên; chuẩn hóa, tăng cường
hội nhập quốc tế và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; tăng tỷ lệ sinh viên
ra trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
5. Giáo dục thường xuyên tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung
tâm học tập cộng đồng, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên
sau sáp nhập; chấn chỉnh các trung tâm ngoại ngữ, tin học, đào tạo từ xa hoạt động
không đúng quy định; rà soát, tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Đề án xây dựng xã
hội học tập; thúc đẩy việc học tập của người lớn.
II. Các nhiệm vụ chủ yếu
1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong
cả nước
a) Tổ chức rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và các chỉ đạo của
Chính phủ, bảo đảm chất lượng giáo dục; chú trọng phát triển trường, lớp mầm non ở
khu công nghiệp, khu chế xuất.
b) Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và cơ
sở đào tạo giáo viên. Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại các trường sư phạm để nâng
cao chất lượng đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng giáo viên và viên chức quản lý giáo
dục.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo
đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, giảng viên gắn với việc bảo

đảm các quy định về định mức số lượng giáo viên, giảng viên đối với các cấp học và
trình độ đào tạo, phù hợp với việc rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ
thống, quy mô trường, lớp.
Thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 19NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Công
văn số 3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc thực hiện tinh giản biên chế trong ngành Giáo dục. Thực hiện các giải pháp bảo
đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học theo quy định.
c) Triển khai các đề án nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông
cốt cán theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên để thực hiện bồi dưỡng


giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông mới, ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy lớp 1.
d) Thực hiện bổ nhiệm, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, thi/xét thăng hạng
và bổ nhiệm, xếp lương theo quy định; thực hiện tốt công tác chính sách, thi đua, khen
thưởng nhằm tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.
Đ) Bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng
yêu cầu theo các vị trí việc làm.
3. Đổi mới giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông
a) Tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả Chương trình giáo
dục mầm non; thực hiện chương trình hỗ trợ cha mẹ trẻ về kiến thức, kỹ năng chăm
sóc giáo dục trẻ; xây dựng, triển khai các mô hình phối hợp gia đình – nhà trường –
cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện hỗ trợ chuyên môn cho
giáo viên ở các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục.
b) Ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới; hướng dẫn lựa chọn sách
giáo khoa; xây dựng nội dung và tài liệu giáo dục địa phương; hướng dẫn triển khai
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Các địa phương xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

c) Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng
xử trong nhà trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca trong các cơ sở
giáo dục; chú trọng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả; bố trí học
sinh, sinh viên trực tiếp tham gia hoạt động vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh,
đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả, đổi mới công
tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
d) Triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp
học và trình độ đào tạo
a) Tiếp tục hoàn thiện, ban hành và triển khai các chương trình, sách giáo khoa,
giáo trình, tài liệu, học liệu ngoại ngữ, ưu tiên Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành,
nghề đào tạo; khuyến khích dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ và dạy ngoại ngữ
thông qua các môn học.
b) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo
viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ theo chương trình
giáo dục phổ thông mới. Triển khai bồi dưỡng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ theo
phương thức kết hợp trực tuyến và trực tiếp; đổi mới chương trình đào tạo giáo viên
ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên và khung năng lực giáo
viên ngoại ngữ. Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo
viên dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ.


c) Xây dựng, triển khai kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường quản lý nâng cao chất lượng dạy
học của các trung tâm ngoại ngữ.
d) Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại

ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và theo kết quả
từng giai đoạn giáo dục, đào tạo. Tiếp tục xây dựng các định dạng đề thi theo Khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, từng bước hoàn thiện, phát triển ngân
hàng câu hỏi thi chuẩn hóa, đề thi đánh giá năng lực ngoại ngữ. Chỉ đạo, hướng dẫn,
tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ quốc gia bảo đảm khách quan, trung thực.
Đ) Tăng cường các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công
nghệ thông tin, xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ trực tuyến cho các
cấp học và các trang thiết bị tối thiểu để triển khai hoạt động dạy và học ngoại ngữ
đáp ứng mục tiêu đào tạo chung.
e) Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ, phát động phong
trào giáo viên, giảng viên cùng học tiếng Anh với học sinh, sinh viên. Tăng cường dạy
và học ngoại ngữ trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo
dục
a) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục về giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên; tích hợp các hệ thống thông tin
quản lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu ngành.
b) Triển khai đồng bộ các phần mềm quản lý trong các cơ sở giáo dục và đào
tạo, kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành; tăng cường sử dụng
hồ sơ điện tử (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc); triển khai giải pháp tuyển sinh trực tuyến
với các lớp đầu cấp học.
c) Xây dựng và đưa vào sử dụng, khai thác có hiệu quả kho học liệu số toàn
ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung và đóng góp vào Hệ tri thức Việt số
hóa quốc gia.
d) Tiếp tục phát động giáo viên tham gia xây dựng bài giảng e-learning và
đóng góp vào kho bài giảng e-learning trực tuyến toàn ngành; triển khai các giải pháp
học tập kết hợp và học trực tuyến trong giáo dục đại học; triển khai mô hình giáo dục
điện tử, lớp học thông minh ở những nơi có điều kiện; khuyến khích các cơ sở giáo
dục sử dụng các phần mềm trong dạy học.
Đ) Tiếp tục nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công

chức, viên chức, học sinh, sinh viên; triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo công nghệ thông tin trong giáo dục đại học và phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế
và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở
giáo dục và đào tạo
a) Phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn các địa phương thực hiện quản lý nhà
nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.


b) Tiếp tục tăng cường giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà
trường đáp ứng yêu cầu đổi mới.
c) Đẩy mạnh tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở giáo dục
đại học theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Chỉ đạo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hoàn thiện Đề án thí điểm thực hiện
cơ chế không có cơ quan chủ quản.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
a) Triển khai thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục; triển khai hiệu quả các
thỏa thuận, các chương trình học bổng hiệp định.
b) Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
đại học đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua việc hợp tác với các cơ sở giáo dục nước
ngoài.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học chủ động và tích cực mở rộng hợp tác
quốc tế trong nghiên cứu khoa học, tăng số lượng các chương trình giảng dạy bằng
tiếng nước ngoài, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, liên
thông chương trình với các trường đại học nước ngoài có uy tín để thu hút sinh viên,

nhà khoa học nước ngoài đến học tập và nghiên cứu tại Việt Nam.
d) Tăng cường công tác quản lý đối với các chương trình liên kết giáo dục ở
các cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục, đào tạo có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam và hoạt động tư vấn du học.
8. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và
đào tạo
a) Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông; theo đó hướng dẫn các địa phương xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học,
các phòng chức năng, nhà vệ sinh, công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị
dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên
giới, hải đảo và lớp 1.
b) Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch
trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà
vệ sinh chưa đảm bảo an toàn theo quy định.
c) Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án tại địa
phương nhằm tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
d) Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, ban hành các quy định về tiêu chuẩn,
định mức sử dụng cơ sở vật chất và tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị
chuyên dùng của các cơ sở giáo dục đại học; hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học tổ
chức thực hiện, công khai các điều kiện về cơ sở vật chất trên website của trường.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao


a) Phát triển các chương trình đào tạo đại học theo hướng tiệm cận với chuẩn
khu vực và quốc tế, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
b) Triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ học sinh,
sinh viên khởi nghiệp, xây dựng nội dung đào tạo về khởi nghiệp đưa vào chương
trình giảng dạy trong các trường đại học bảo đảm hiệu quả, phù hợp thực tiễn; biên
soạn bộ tài liệu cung cấp kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên; hình

thành đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp tại
các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm trong
cả nước.
c) Khuyến khích các cơ sở đào tạo chủ động đổi mới phương thức đào tạo theo
hướng phối hợp hiệu quả và chặt chẽ giữa đào tạo trong và ngoài nhà trường. Các cơ sở
đào tạo chủ động xây dựng chương trình đào tạo mới với sự tham gia của các bên liên
quan (doanh nghiệp sử dụng lao động, đơn vị có cơ sở thực hành, thực tập...). Khuyến
khích các cơ sở đào tạo công nhận thời lượng và kiến thức khi sinh viên học tập, thực
hành, thực tập tại doanh nghiệp trên cơ sở thỏa thuận hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp.
d) Thúc đẩy phát triển một số cơ sở giáo dục đại học, ngành đào tạo ngang tầm
khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao. Nghiên cứu, ban hành các cơ
chế, chính sách thu hút học sinh giỏi vào học ngành sư phạm.
III. Các giải pháp cơ bản
1. Hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về giáo dục và
đào tạo
a) Phối hợp với Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng
của Quốc hội hoàn thiện hồ sơ và trình Quốc hội xem xét thông qua Luật Giáo dục (sửa
đổi) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.
b) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nhằm phát hiện
các quy định bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp
với thực tế, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để
kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền hoặc chủ động theo thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc thay thế.
c) Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, các cơ chế, chính sách đã ban
hành; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về giáo dục và
đào tạo, nhất là chính sách đối với các đối tượng ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi nhằm bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực
tiễn.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết định

số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch cải cách
hành chính giai đoạn 2016-2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung
thanh tra, kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, việc thực hiện cơ chế tự
chủ, vấn đề dân chủ trong nhà trường, hoạt động liên kết đào tạo, văn bằng chứng chỉ,
công tác thi, công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, tình trạng
lạm thu, dạy thêm học thêm, an toàn trường học, đạo đức lối sống của học sinh, sinh


viên và giáo viên. Tăng cường phối hợp thanh tra tỉnh, bộ, ngành trong công tác thanh
tra giáo dục.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Ban hành các chuẩn, tiêu chuẩn và triển khai các chương trình bồi dưỡng
cán bộ quản lý các cấp. Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực
quản trị trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
b) Thực hiện đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản
lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức
lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.
3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
a) Bố trí đủ cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo hướng phù hợp, hiệu quả đối
với các cấp học và trình độ đào tạo.
b) Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách
địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện đảm
bảo chất lượng giáo dục.
c) Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật, các khoản tài
trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất tự nguyện của cá nhân, tổ chức tài
trợ, đóng góp. Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng
nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao.
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các
khoản thu, đóng góp theo đúng quy định.

4. Tăng cường công tác khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng giáo
dục
a) Tăng cường công tác quản lý văn bằng, chứng chỉ. Quản lý chặt chẽ việc cấp
các loại chứng chỉ, đặc biệt là chứng chỉ ngoại ngữ và chứng chỉ ứng dụng công nghệ
thông tin. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về cấp phát, sử dụng văn bằng,
chứng chỉ. Rà soát, hoàn thiện quy trình, thủ tục và công khai việc công nhận văn
bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.
b) Tiếp tục duy trì ổn định phương án tổ chức thi trung học phổ thông quốc gia,
thực hiện điều chỉnh về kỹ thuật một số khâu trong quy trình tổ chức thi để đảm bảo
kết quả thi khách quan, công bằng.
c) Đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn trong nước và
quốc tế, công khai điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục theo quy định. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hoạt động kiểm định chất lượng đối với các cơ sở giáo dục và các tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học xây dựng và phát triển hệ
thống đảm bảo chất lượng bên trong; tập trung kiểm định các chương trình đào tạo
giáo dục đại học, từng bước kiểm định theo các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế,
hướng đến xây dựng văn hóa chất lượng.
d) Tiếp tục thực hiện các chương trình đánh giá quốc gia và đánh giá quốc tế
(PISA, TALIS và SEA PLM) để giám sát, cải thiện chất lượng giáo dục và hội nhập
quốc tế.


5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
a) Chủ động tổ chức truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của
ngành, trong đó chú trọng công tác truyền thông trong nội bộ ngành.
b) Truyền thông kết quả 05 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; truyền thông về dự án
Luật Giáo dục (sửa đổi) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại
học và các quy định mới của ngành.

c) Truyền thông về xây dựng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
mới và công tác chuẩn bị các điều kiện bảo đảm chất lượng triển khai chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới tại các địa phương.
d) Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt trong
ngành Giáo dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh, sinh viên đổi mới, sáng tạo và đạt
kết quả tốt trong dạy và học.
CHUYÊN ĐỀ V
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học
Năm học 2018 - 2019 của sở GD&ĐT Quảng Bình
Căn cứ Công văn số 3711/BGDĐT-GDTrH ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GDĐT) về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018
- 2019; thực hiện Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 10/9/2018 về thực hiện nhiệm vụ
trọng tâm 2018-2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình; Sở GDĐT hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018 - 2019 như sau:
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày
28/11/2014 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày
27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng
Chính phủ và Công văn số 1204/UBND-VX ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh về đẩy
mạnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Tập trung nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục theo hướng giao quyền
tự chủ cho các nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục; nâng cao năng lực
quản trị, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu và cá nhân thực hiện nhiệm vụ.
3. Thực hiện tốt phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá tích cực; đa dạng
hóa các hình thức giáo dục, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu
khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
4. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; nâng cao năng lực của giáo viên

chủ nhiệm lớp, giáo viên làm công tác Đoàn, Hội, Đội, tư vấn tâm lý trong việc quản
lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.


5. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, tích cực thực hiện các giải pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục đại trà.
6. Triển khai Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 ban hành kèm theo Quyết định số
522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
1. Chương trình, kế hoạch các môn học
1.1. Tiếp tục tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về
kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; điều chỉnh để
tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục. Xây dựng kế hoạch
giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường theo hướng sắp xếp lại các tiết học trong sách giáo khoa nhằm tạo thuận lợi
cho việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Cụ thể:
- Dựa vào Tài liệu phân phối chương trình của Sở, các đơn vị rà soát sắp xếp,
điều chỉnh lại nội dung chương trình (nếu thấy cần thiết) nhưng phải đảm bảo không
đảo tiết từ học kì 1 sang học kì 2 và ngược lại. Môn học nào điều chỉnh sắp xếp lại so
với Tài liệu phân phối chương trình của Sở thì phải có hiệu trưởng phê duyệt trước khi
thực hiện; riêng trường hợp có tinh giản nội dung (bỏ bớt bài, bỏ bớt kiến thức) thì phải
được sự phê duyệt của phòng GDĐT (đối với cấp THCS), Sở GDĐT (đối với cấp
THPT) mới thực hiện.
- Tiến hành rà soát, đánh giá lại các chuyên đề dạy học đã xây dựng từ những
năm học trước; nếu thấy chuyên đề nào thực sự phù hợp và có hiệu quả thì đưa vào
phân phối chương trình để tiếp tục thực hiện (không yêu cầu làm lại hồ sơ).
1.2. Sở khuyến khích các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất,
nhất là các trường nội trú, bán trú tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần Công

văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010. Các trường THPT, THCS&THPT
báo cáo với Sở, các trường THCS báo cáo với phòng GDĐT việc xây dựng phân phối
chương trình, nội dung dạy học và hoạt động giáo dục nếu tổ chức dạy học 2
buổi/ngày.
1.3. Dạy học tự chọn
Các đơn vị cần bám sát các văn bản hướng dẫn của Bộ (Công văn số 8607/BGDĐTGDTrH ngày 16/8/2007 về Hướng dẫn dạy học tự chọn cấp THCS và cấp THPT năm học
2007- 2008; Công văn số 7608/BGDĐT-GDTrH ngày 31/8/2009 về Khung PPCT THCS,
THPT năm học 2009 - 2010) để thực hiện đúng và đủ theo yêu cầu.
1.4. Dạy học tiếng Anh
- Các trường THCS, TH&THCS, THPT, THCS&THPT có đủ điều kiện tiếp tục
mở rộng dạy học chương trình tiếng Anh theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025” (sau đây gọi là chương trình tiếng
Anh hệ 10 năm); thu nhận hết số học sinh đã hoàn thành chương trình tiếng Anh hệ
10 năm ở lớp 5 vào học tiếp chương trình này ở lớp 6.


- Đối với các trường, lớp chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình tiếng Anh
hệ 10 năm: tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn năm học 2010 - 2011 về dạy học ngoại
ngữ trong trường THCS và THPT; tích cực chuẩn bị điều kiện để sớm chuyển sang
dạy học theo chương trình tiếng Anh hệ 10 năm.
- Khuyến khích triển khai dạy tiếng Anh tích hợp trong các môn học khác; dạy
môn Toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh tại trường THPT chuyên Võ Nguyên
Giáp và các trường THCS, THPT khác có đủ điều kiện; triển khai xây dựng trường
học điển hình về dạy và học ngoại ngữ.
- Đối với các lớp triển khai mô hình Trường học mới cấp THCS: triển khai dạy
học theo chương trình tiếng Anh hệ 10 năm.
1.5. Giáo dục địa phương
Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục địa phương theo tài liệu do Sở GDĐT
Quảng Bình biên soạn đối với cấp THCS và cấp THPT như năm học 2017 - 2018.
1.6. Giáo dục Hướng nghiệp và Giáo dục Nghề phổ thông (sẽ có văn bản

hướng dẫn cụ thể)
- Các phòng GDĐT và các trường phổ thông trực thuộc tích cực, chủ động trong
công tác hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh; phối hợp với các trung
tâm GD-DN để tổ chức các hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông theo Công
văn số 8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2007 về việc thực hiện hoạt động Giáo dục
Nghề phổ thông lớp 11 và Công văn số 10945/BGDĐT-GDTrH ngày 27/11/2008 của
Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thi và cấp giấy chứng nhận nghề phổ thông, đảm bảo
tính khoa học và hiệu quả.
- Bố trí dạy các nghề có giáo viên đủ điều kiện theo quy định (giáo viên KTCN,
Vật lý dạy nghề Điện dân dụng; giáo viên KTNN, Sinh học dạy nghề Làm vườn, Trồng
rừng; giáo viên Tin học dạy nghề Tin học văn phòng,…). Đối với các nghề Nấu ăn,
Thêu, Cắt may,… chỉ bố trí dạy khi có giáo viên đạt tiêu chuẩn chuyển về bằng cấp hoặc
liên hệ được với các nghệ nhân, thợ lành nghề (có chứng nhận). Ngoài các nghề đã dạy,
trường nào có điều kiện thì tổ chức dạy thêm nghề “Tìm hiểu về kinh doanh”.
- Thi nghề phổ thông chỉ tổ chức 01 đợt, dự kiến vào tháng 4/2019.
2. Mô hình Trường học mới
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả mô hình Trường học mới đối với lớp 8 và lớp
9 theo hướng dẫn tại Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 về việc
triển khai mô hình Trường học mới từ năm học 2016-2017; Công văn số
3459/BGDĐT-GDTrH ngày 08/8/2017 về việc rà soát, đảm bảo các điều kiện triển
khai mô hình Trường học mới; Công văn số 3719/BGDĐT-GDTrH ngày 15/8/2017
về việc tập huấn cán bộ quản lí, giáo viên thực hiện mô hình Trường học mới; Công
văn số 1392/BGDĐT-GDTrH ngày 05/4/2017 về việc thực hiện một số quy định về
đánh giá học sinh THCS mô hình Trường học mới từ năm học 2016-2017; Công văn
số 1452/UBND-VX ngày 05/9/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện mô hình
Trường học mới trên địa bàn tỉnh.
- Các đơn vị chuyển từ dạy học theo sách giáo khoa mô hình Trường học mới
sang dạy học theo sách giáo khoa hiện hành thì phải có kế hoạch để bổ sung, hoàn



thiện kiến thức cho học sinh và chịu trách nhiệm trước phụ huynh về chất lượng của
học sinh sau khi chuyển đổi.
3. Triển khai Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 ban hành kèm theo Quyết định số
522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó tập trung thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh phổ thông; đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức
giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm
nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học; tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ
thông; huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài nước tham gia giáo dục hướng
nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông; tăng cường quản lý đối với giáo
dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
Phối hợp triển khai Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025
ban hành kèm theo Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính
phủ. Trong đó tập trung đẩy mạnh công tác truyền thông; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp
và trang bị các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho học sinh trong các trường phổ
thông.
4. Tăng cường thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng
chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới,
biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh
học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục phòng
tránh tai nạn bom mìn trong giảng dạy môn GDCD và Hoạt động NGLL (cấp THCS).
5. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật;
triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật dựa trên công nghệ thông
tin và truyền thông.
6. Hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời theo đúng nghi thức, thể
hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam; ôn luyện bài thể dục buổi

sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định; duy trì nền
nếp thực hiện các bài thể dục nói trên vận dụng vào tập luyện thường xuyên trong
suốt năm học.
7. Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục, thể thao, trải nghiệm sáng tạo,… phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội
dung học tập của học sinh trên cơ sở tự nguyện của cha mẹ học sinh và học sinh; tăng
cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng
sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa
thế giới.
8. Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa trong các nhà trường; ban hành Quy
tắc ứng xử trong trường học nhằm xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện.
Tổ chức thực hiện hoạt động văn hóa - văn nghệ góp phần giáo dục truyền thống cách
mạng, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và định hướng thị hiếu âm nhạc giúp học sinh
hướng tới giá trị chân - thiện - mỹ theo Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày


18/10/2017 quy định tổ chức hoạt động văn hóa của học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục.
9. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác Đoàn, Hội, Đội trong các trường học.
Phối hợp với tổ chức Đoàn, Hội, Đội tổ chức phong trào thi đua gắn với duy trì thực
hiện nền nếp, kỷ cương trường học.
10. Phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và tổ chức ngày đọc sách
hiệu quả; triển khai chương trình "Mắt sáng học hay" theo tài liệu của Bộ GDĐT.
II. Sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn; dạy học và kiểm tra, đánh giá
1. Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn
- Thực hiện nghiêm túc Công văn 1308/SGD-ĐT/GDTrH ngày 09/7/2018 của
Giám đốc Sở GDĐT về việc hướng dẫn tổ chức thao giảng và thực hiện chuyên đề
chuyên môn ở tổ (nhóm) chuyên môn.
- Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn liên trường, cụm trường, phòng
GDĐT; chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong các môn học.

- Việc đánh giá, nhận xét giờ dạy cần phải bám sát hơn nữa nội dung Công văn
số 2175/SGDĐT-GDTrH, ngày 03/10/2016 của Giám đốc Sở GDĐT về việc hướng
dẫn đánh giá xếp loại giờ dạy ở trường THCS, THCS&THPT và THPT.
- Trong sinh hoạt tổ/nhóm chuyên cần chú ý tập trung vào việc tìm giải pháp cụ
thể để nâng cao chất lượng đại trà.
- Các trường phổ thông trực thuộc Sở thống nhất việc xây dựng kế hoạch hoạt
động năm học của tổ/nhóm chuyên môn theo mẫu qui định tại Công văn số
1615/SGDĐT-GDTrH, ngày 16/8/2018 của Giám đốc Sở GDĐT.
- Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.
Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các cơ sở giáo dục
trung học. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường
học kết nối" để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản
lí; tăng cường tổ chức và quản lí hoạt động chuyên môn qua mạng theo hướng dẫn tại
Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.
2. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
- Trong quản lí chỉ đạo, các đơn vị cần hướng đến đặc thù bộ môn và tính cởi
mở trong dạy học, không được có những bó buộc cứng nhắc làm ảnh hưởng đến sự
sáng tạo của giáo viên; đặc biệt, không qui định giáo án phải viết tay.
- Khuyến khích giáo viên các trường phổ thông trực thuộc Sở soạn giảng theo
chuỗi các hoạt động mà Sở đã tổ chức tập huấn từ ngày 21/8 đến ngày 16/9/2017 theo
Công văn số 1465/KH-SGDĐT ngày 10/8/2017 về Kế hoạch tổ chức tập huấn
phương pháp dạy học các môn học và phương pháp hướng dẫn học sinh tự học; riêng
các tiết thực tập, thao giảng bắt buộc phải soạn giảng theo chuỗi các hoạt động.
- Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích
cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động
học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học. Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục
tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật - toán (Science - Technology - Engineering -


Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn

học liên quan. Triển khai có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trung
học.
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách
giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học
tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực
hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận
xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng
dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
- Các phòng giáo dục và các trường trực thuộc Sở khẩn trương triển khai việc
giao chỉ tiêu chất lượng đến tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên đồng thời có các giải
pháp để nâng cao chất lượng; cuối kì, cuối năm có đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu
được giao.
3. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra
đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh; đảm bảo thực chất, khách quan, trung
thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt
động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo
cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả
thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video…)
về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh
giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài
tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của
nhà trường; xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, kế
hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên trang mạng "Trường học kết nối"
của Sở GDĐT, phòng GDĐT và các nhà trường. Tích cực tham gia các hoạt động
chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về đổi mới phương pháp, hình thức

dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Các trường THCS ra đề kiểm tra theo qui định tại Công văn số 1516/SGDĐTGDTrH, ngày 06/8/2018 của Giám đốc Sở GDĐT.
- Các trường THCS&THPT, THPT ra đề kiểm tra theo qui định tại Công văn số
1660/SGDĐT-GDTrH ngày 23/8/2018 (dành riêng cho trường THCS&THPT) và
Công văn số 1615/SGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2018 của Giám đốc Sở GDĐT.
- Đối với môn Tiếng Anh, thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo các Công văn
hướng dẫn của Sở GDĐT; vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh trong kiểm tra thường
xuyên và định kì theo hướng dẫn tại Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày
07/7/2016. Tăng cường kiểm tra kĩ năng nói thông qua các tiết dạy nói và kiểm tra
miệng. Mỗi học kì phải có ít nhất 01 bài kiểm tra 15 phút kĩ năng nghe.


- Trong năm học này Sở sẽ tổ chức ra đề kiểm tra học kì chung đối với lớp 10
và 11 (sẽ có văn bản hướng dẫn riêng).
III. Một số công tác khác
1. Dạy thêm, học thêm
- Tiếp tục quán triệt đến tất cả cán bộ, giáo viên các văn bản hướng dẫn của cấp trên:
Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban
hành Quy định về dạy thêm, học thêm; Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày
23/10/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình; Công văn số 2819/SGDĐT ngày 03/12/2012 của Sở GDĐT về việc
hướng dẫn thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
- Các đơn vị muốn tổ chức dạy thêm trong nhà trường phải xây dựng kế hoạch,
làm tờ trình đề nghị cấp phép; giáo viên muốn dạy thêm phải có đầy đủ hồ sơ theo quy
định, chỉ được phép tham gia dạy thêm ở các cơ sở đã được Sở GDĐT (đối với THPT)
và phòng GDĐT cấp phép (đối với THCS).
- Đầu năm học, các trường chủ động thành lập đoàn kiểm tra do hiệu trưởng làm
trưởng đoàn để tổ chức kiểm tra việc dạy thêm ngoài nhà trường của giáo viên. Nghiêm
cấm việc bắt ép học sinh đi học thêm để thu tiền, những giáo viên vi phạm cần được xử lí
kịp thời.

- Lập báo cáo công tác kiểm tra dạy thêm học thêm của đơn vị về Sở trước
ngày 20/10/2018.
2. Tham gia các cuộc thi
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Công văn số 5814/BGDĐT-GDTrH ngày
07/12/2017 của Bộ GDĐT về việc tổ chức các cuộc thi dành cho học sinh phổ thông từ năm
học 2017-2018.
- Ngoài các cuộc thi học sinh giỏi các môn văn hóa, thi NCKH dành cho học
sinh trung học, thi Tài năng tiếng Anh (dành cho THCS) và thi Đường lên đỉnh Olympia
(dành cho THPT) do Sở GDĐT tổ chức, khuyến khích các đơn vị tham gia các cuộc thi
mang tính tự nguyện do Bộ GDĐT tổ chức hoặc phối hợp tổ chức. Các cuộc thi khác
do Sở tổ chức (nếu có) sẽ có văn bản hướng dẫn sau.
3. Trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp tích cực triển khai các giải pháp phát
triển nhà trường nhằm đạt được các mục tiêu, yêu cầu của Đề án phát triển trường
THPT chuyên giai đoạn 2010 - 2020; tiếp tục triển khai dạy Toán và các môn khoa
học bằng tiếng Anh.
4. Sở GDĐT sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể đối với các công tác: xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia; phổ cập; thư viện; an ninh, trật tự trường học; hoạt động
thể dục thể thao.
IV. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí
1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lí:
- Tổ chức tốt các đợt tập huấn về chuyên môn và các lĩnh vực khác theo yêu cầu
của Bộ GDĐT; chú trọng tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá,


xây dựng nội dung giáo dục địa phương… đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ
thông mới;
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về
chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua trang

mạng "Trường học kết nối".
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao năng lực tiếng Anh và năng lực sư phạm cho đội ngũ
giáo viên tiếng Anh trung học.
2. Tăng cường quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục
- Chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng,
cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học,
Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục
quốc phòng - an ninh; thành lập tổ tư vấn trong trường trung học theo quy định tại
Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT và tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kiêm nhiệm
công tác tư vấn theo Quyết định số 1876/QĐ-BGDĐT ngày 21/5/2018 ban hành
chương trình bồi dưỡng năng lực tư vấn cho giáo viên phổ thông làm công tác tư vấn
cho học sinh; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá
của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
- Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu các hạng chức danh nghề
nghiệp giáo viên cấp THCS, THPT theo quy định.
V. Phát triển mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học
1. Phát triển mạng lưới trường, lớp
- Tiếp tục rà soát quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp gắn với các điều kiện
đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; củng
cố và phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán
trú có quy mô phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập và nâng cao chất
lượng giáo dục
toàn diện. Tăng cường xã hội hóa để thành lập mới các trường tư thục chất lượng cao.
Đối với các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn cần có lộ trình sắp xếp
điểm trường, lớp hợp lý.
- Các phòng GDĐT thực hiện việc kiểm tra, rà soát chặt chẽ, không để xảy ra
tình trạng biến tướng hình thành trường chuyên, lớp chọn.
2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn

huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật
chất, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường,… Đặc biệt
với các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú cần ưu tiên tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc
học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù. Tăng cường thực hiện xã hội hóa
giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan
đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo qui định; xây dựng môi trường sư phạm
lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường; tổ chức cho cán bộ, giáo viên và


học sinh tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương…
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa
và bổ sung kịp thời nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông; yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để
đảm bảo việc dạy học có chất lượng (Sở GDĐT sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể).
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên
chức làm công tác thiết bị dạy học.
VI. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí
1. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học; tăng cường
sử dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực
tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng cường sự công bằng trong
việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục chất lượng cao...
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lí các hoạt
động chuyên môn, quản lí kết quả học tập của học sinh; tăng cường mối liên hệ giữa
nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng đồng; từng bước sử dụng sổ điểm điện tử,
học bạ điện tử trong quản lí dạy học.
3. Triển khai nhập số liệu vào cơ sở dữ liệu toàn ngành về giáo dục phổ thông và các
hệ thống thông tin đúng tiến độ, đảm bảo tính chính xác của số liệu. Khai thác và sử dụng
thống nhất bộ số liệu về: trường, lớp, học sinh, giáo viên… toàn ngành và trong báo cáo các

cấp.
VII. Công tác thi đua, khen thưởng
Ngoài những qui định chung, các đơn vị cần lưu ý các nội dung sau:
1. Danh hiệu thi đua cá nhân
- Khi xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, các trường phổ thông trực thuộc Sở
cần tham khảo Công văn số 05/GDTrH, ngày 23/5/2016 về việc cụ thể hóa một số nội
dung
xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở (đối với giáo viên) và Công văn
01/GDTrH, ngày 31/8/2018 về việc bổ sung nội dung Công văn số 05 của Phòng
GDTrH.
- Giáo viên có kết quả kiểm tra học kì môn mình dạy không đạt so với chỉ tiêu
được giao thì không xét danh hiệu thi đua.
- Đối với lãnh đạo trường và tổ/nhóm trưởng chuyên môn: kết quả thực hiện
Công văn 1308 của tổ/nhóm chuyên môn và mức độ hoàn thành chỉ tiêu chất lượng
được giao của giáo viên là căn cứ quan trọng để xem xét danh hiệu thi đua.
2. Danh hiệu thi đua tập thể
- Căn cứ để đánh giá chung về công tác nâng cao chất lượng đại trà là dựa vào
mức hoàn thành chỉ tiêu chất lượng được giao của từng giáo viên trong đơn vị. Đơn vị
có nhiều giáo viên có kết quả kiểm tra học kì môn mình dạy không đạt chỉ tiêu được giao
thì sẽ không được xét danh hiệu thi đua.
- Một số nội dung cơ bản sau đây sẽ được Sở xem xét để đánh giá thi đua cuối năm
đối với từng đơn vị (có tính hệ số):


+ Các nội dung có điểm hệ số 3: Việc thực hiện Công văn 1308; Kết quả thi vào
lớp 10 THPT - nếu có (đối với phòng giáo dục); Kết quả nâng cao chất lượng đại trà.
+ Các nội dung có điểm hệ số 2: Thư viện; Chuẩn quốc gia; Phổ cập; Công nghệ
thông tin; Tỉ lệ học sinh bỏ học; Kết quả tham gia các cuộc thi do Sở tổ chức.
+ Các nội dung có điểm hệ số 1: Chất lượng giáo dục 2 mặt; Cách tổ chức khảo
sát đầu năm và tổ chức kiểm tra học kì; Cách tổ chức giao chỉ tiêu chất lượng và cách

đánh giá mức hoàn thành chỉ tiêu chất lượng; Công tác báo cáo.
CHUYÊN ĐỀ VI
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học cấp THCS
Năm học 2018 - 2019 của phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy
Căn cứ Công văn số 3711/BGDĐT-GDTrH ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Công văn số 1959/SGDĐT-GDTrH ngày 12/9/2018 về việc Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018-2019, Phòng GD&ĐT Lệ Thủy
hướng dẫn các đơn vị tập trung thực thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
A. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 610/KH-UBND ngày 09/6/2015 của UBND
tỉnh về việc Thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 29/9/2014 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI); Kế hoạch 107-KH/HU của Ban Thường vụ Huyện ủy
Lệ Thủy; Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014
và Nghị quyết 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 về việc đổi mới chương trình, sách
giáo khoa phổ thông; Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ
về đẩy mạnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
3. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chủ yếu và các nhóm giải pháp cơ bản
của ngành bằng những hoạt động thiết thực phù hợp với điều kiện của từng địa
phương, đơn vị, gắn với việc tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả
công tác; đổi mới hoạt động giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán
bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh trong mỗi cơ sở giáo dục.
4. Tập trung nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục theo hướng giao quyền
tự chủ cho các nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi
với việc nâng cao năng lực quản trị, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu và cá
nhân; thực hiện tốt chức năng giám sát của xã hội và kiểm tra của cấp trên.
5. Thực hiện tốt các phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá tích cực; đa dạng
hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học

của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Tiếp tục đổi


mới cách đánh giá, giờ dạy của giáo viên theo hướng dẫn tại Công văn số 2175/
SGDĐT-GDTrH ngày 3/10/2016 của Sở GD&ĐT.
6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục đáp ứng yêu
cầu của chuẩn nghề nghiệp, tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp và các yêu
cầu của đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; nâng cao năng lực
của giáo viên tham gia công tác tư vấn tâm lý, giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức
Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho
học sinh.
7. Triển khai Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018- 2025 ban hành kèm theo Quyết định số
522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ, nâng cao chất lượng giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và
trung học phổ thông (THPT).
8. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
9. Tăng cường chỉ đạo công tác duy trì số lượng, kiểm soát chặt chất lượng đại
trà; tổ chức tốt các kỳ thi cấp huyện, giữ vững vị thế tại các cuộc thi học sinh giỏi,
học sinh năng khiếu cấp tỉnh.
10. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác dạy học ngoại ngữ, công tác phòng
chống đuối nước tiến tới phổ cập bơi an toàn tại các đơn vị, chỉ đạo thực hiện công
tác đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp mới (Thông tư 14 và
Thông tư 20).
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục
Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục nghiêm túc, linh hoạt nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
1. Căn cứ Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh

Quảng Bình về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 20172018 để thực hiện biên chế năm học đảm bảo 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học
kỳ II: 18 tuần).
Tiếp tục triển khai thực hiện Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017
hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng
phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 (có hướng dẫn bổ
sung tại Công văn 5131/GDĐT-GDTrH ngày 01/11/2017), trong đó tập trung vào các
nội dung:
- Tiếp tục tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến
thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; điều chỉnh để tránh
trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục.


×