Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Chuong 1 tong quan ve ke toan ngan hang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.68 KB, 52 trang )

Phần một
Những vấn đề chung về kế toán ngân hàng
Chơng i

Tổng quan về kế toán ngân hàng
1. Kế toán với hoạt động ngân hàng
1.1. Giới thiệu về Kế toán ngân hàng
Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài
chính ở mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế cũng nh ở phạm vi toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Kế toán ngân hàng là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân
tích các nghiệp vụ kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng dới hình thức chủ yếu là giá trị để
phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị
ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi
mô, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo qui định
của Pháp luật.
Kế toán ngân hàng bao gồm kế toán tài chính và kế toán
quản trị: Kế toán tài chính là việc thu thập, ghi chép, xử lý,
phân tích các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo luật, chế độ,
chuẩn mực kế toán để hệ thống hoá thông tin theo các chỉ tiêu
tổng hợp đợc quy định thống nhất trong báo cáo tài chính ngân
hàng nhằm phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh ngân hàng
của Chính phủ, Ngân hàng Trung ơng, đáp ứng nhu cầu sử dụng
thông tin cho các đối tợng bên ngoài và của bản thân đơn vị
ngân hàng. Kế toán quản trị là việc thu thập, ghi chép, xử lý,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong trong nội bộ đơn
vị ngân hàng. Nh vậy, đối tợng kế toán quản trị không nhất thiết
phải là toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của ngân hàng, mà


có thể chỉ là từng bộ phận (đối tợng kế toán cụ thể) do yêu cầu
quản trị ở đơn vị ngân hàng đặt ra. Kế toán quản trị cũng có
thể không phải tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán do Chính
phủ quy định. Nội dung cuốn giáo trình Kế toán ngân hàng này
chỉ mới cung cấp các kiến thức cơ bản về hoạt động kế toán tài
chính tại đơn vị ngân hàng, mà cha đề cập đến nội dung kế
toán quản trị ngân hàng.


Khi thực hiện công việc Kế toán tài chính và Kế toán quản trị,
đơn vị kế toán ngân hàng phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết. Kế toán tổng hợp là việc thu thập, ghi chép, hệ
thống hoá thông tin kinh tế, tài chính theo các tài khoản tổng hợp
phản ánh các chỉ tiêu tổng hợp về hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Kế toán chi tiết là việc thu thập, ghi chép, hệ thống hoá
thông tin kinh tế, tài chính theo các chỉ tiêu chi tiết, cụ thể hơn
các chỉ tiêu đã phản ánh ở tài khoản tổng hợp. Kế toán chi tiết
đến mức độ nào còn tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý nghiệp vụ hay
yêu cầu về bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng.
1.2. Đối tợng kế toán ngân hàng
Là công cụ quản lý kinh tế - tài chính, đối tợng phản ánh trớc
hết của kế toán ngân hàng là vốn và sự vận động của vốn trong
hoạt động về tiền tệ, thanh toán, tín dụng đối nội, đối ngoại của
hệ thống ngân hàng.
Vốn của hệ thống ngân hàng nói chung hay của từng đơn vị
ngân hàng nói riêng luôn luôn tồn tại dới hai hình thức là nguồn vốn
và sử dụng vốn.
Nguồn vốn chỉ những nguồn lực tài chính mà ngân hàng có
thể dựa vào để thực hiện các hoạt động kinh doanh và cung ứng
dịch vụ tài chính đối với xã hội. Nó gồm vốn tự có nh vốn pháp

định hay vốn điều lệ; quỹ dự phòng rủi ro và vốn huy động từ
bên ngoài nh vốn tiền gửi, vốn đi vay, vốn phát hành...
Sử dụng vốn của ngân hàng là số tiền mà ngân hàng bỏ ra
để có những tài sản nh ngân quỹ, cho vay, đầu t, TSCĐ, công cụ
lao động, vật liệu..., những tài sản thuộc sự kiểm soát của đơn vị
ngân hàng. Những tài sản này hoặc trực tiếp mang lại thu nhập
cho ngân hàng hoặc phát huy vai trò phục vụ cho hoạt động sinh
lời của ngân hàng.
Đối tợng của kế toán ngân hàng còn là kết quả của sự vận
động của vốn của ngân hàng. Nói cách khác, kế toán ngân hàng
phải phản ánh các khoản thu nhập, các khoản chi phí, kết quả và
phân chia kết quả hoạt động. Dù theo cơ chế tài chính kinh doanh
đối với các ngân hàng thơng mại hay theo cơ chế tài chính đặc
thù đối với Ngân hàng Nhà nớc, việc sử dụng kế toán để nắm tình
hình thu, tình hình chi, kết quả và phân chia kết quả hoạt động
đều là cần thiết và quan trọng đối với các cấp quản lý trong hệ
thống ngân hàng.
Là các đơn vị trung gian tài chính trong nền kinh tế quốc
2


dân, các ngân hàng thơng mại cũng nh Ngân hàng Nhà nớc đóng
vai trò chủ yếu trong việc cung ứng dịch vụ thanh toán cho mọi
đơn vị, cá nhân. Đồng thời ngân hàng có nhiều giao dịch kỳ hạn,
giao dịch cam kết, bảo lãnh... với các đối tác và khách hàng trong
và ngoài nớc. Vì vậy, đối tợng kế toán ngân hàng còn có các khoản
thanh toán trong và ngoài đơn vị ngân hàng; Các khoản cam kết,
bảo lãnh, các giấy tờ có giá...
Do đặc điểm hoạt động của ngân hàng khác hẳn các ngành
sản xuất, lu thông hàng hóa vật chất, hoặc các ngành cung ứng

dịch vụ khác mà đối tợng của Kế toán ngân hàng có những đặc
điểm riêng biệt sau:
Thứ nhất: Đối tợng của kế toán ngân hàng chủ yếu tồn tại dới
hình thái giá trị (tiền tệ) kể cả nguồn gốc hình thành cũng nh quá
trình vận động.
Thứ hai: Đối tợng kế toán ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ,
thờng xuyên với đối tợng kế toán các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân
trong nền kinh tế thông qua quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanh toán...
giữa ngân hàng với khách hàng.
Ví dụ: Khi ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng, thì về
phía ngân hàng là hoạt động nguồn vốn, nhng về phía ngời gửi
tiền là hoạt động sử dụng vốn (gửi ngân hàng); ngợc lại, khi ngân
hàng cho khách hàng vay vốn, thì về phía ngân hàng là hoạt
động sử dụng vốn nhng về phía ngời vay là hoạt động nguồn vốn
(vốn vay ngân hàng).
Đặc trng này cho thấy, thông tin kế toán ngân hàng là thông
tin kinh tế, tài chính tổng hợp đợc nhiều đối tợng quan tâm sử
dụng nh khách hàng, các nhà đầu t, các cơ quan quản lý (tài
chính, thống kê....), Chính phủ.... Mặt khác, về phía mình, thông
qua mối quan hệ này bằng các chính sách của mình, ngân hàng
đã tác động vào toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trởng kinh tế, tăng cờng công tác quản lý kinh tế, tài chính
Thứ ba: Xét về quy mô và sự chu chuyển vốn thì đối tợng kế
toán ngân hàng có quy mô, phạm vi rất lớn và có sự tuần hoàn th-

3


ờng xuyên, liên tục theo yêu cầu chu chuyển vốn của nền kinh tế
và theo yêu cầu quản lý kinh doanh của ngân hàng.

Thứ t: Xét về nội bộ ngành ngân hàng, giữa đối tợng kế toán
của Ngân hàng Nhà nớc (ngân hàng cấp 1) và đối tợng kế toán của
ngân hàng thơng mại (ngân hàng cấp 2) có sự khác nhau. Đối tợng
kế toán của Ngân hàng Nhà nớc cũng là tài sản - nguồn vốn, nhng
nó phản ảnh hoạt động của Ngân hàng Nhà nớc là hoạt động của
cơ quan quản lý nhà nớc, ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng
của các ngân hàng. Tại Ngân hàng Nhà nớc, nguồn vốn chủ yếu là
tiền gửi của các TCTD, vốn vay các tổ chức tài chính quốc tế;
nguồn vốn phát hành và vốn pháp định; tài sản chủ yếu là cho vay
các TCTD... Đối tợng của kế toán ngân hàng thơng mại cũng là tài
sản - nguồn vốn, nhng nó phản ảnh hoạt kinh doanh tiền tệ, tín
dụng, dịch vụ ngân hàng của đơn vị NHTM với khách hàng là các
tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong toàn bộ nền kinh
tế. Tại các NHTM, TCTD, nguồn vốn chủ yếu là tiền gửi các tổ chức
kinh tế, dân c, ngoài ra có vốn huy động thông qua phát hành
giấy tờ có giá, vốn vay NHNN, vay các TCTD trong và ngoài nớc, vốn
chủ sở hữu; Tài sản chủ yếu là cho vay đối với nền kinh tế, ngoài
ra có tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN, tại các TCTD khác, đầu t
chứng khoán, tài sản cố định...
1.3. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng:
- Thu thập, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh của đơn vị ngân hàng theo đối tợng, nội dung công việc kế toán, theo đúng chuẩn mực và chế độ
kế toán.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính, quá
trình sử dụng tài sản của bản thân ngân hàng và của xã hội thông
qua các khâu kiểm soát của kế toán, góp phần tăng cờng kỷ luật
tài chính, củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong ngân hàng cũng
nh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mu, đề xuất các
giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài

chính của đơn vị ngân hàng;
- Cung cấp thông tin cho ngân hàng trung ơng và các cơ quan
quản lý nhà nớc khác phục vụ sự chỉ đạo thực thi chính sách tiền
tệ - tín dụng nói riêng và chính sách tài chính nói chung; đồng
thời đáp ứng nhu cầu của công tác thanh tra ngân hàng.
-Tổ chức tốt việc giao dịch với khách hàng, góp phần thực hiện
4


tốt chiến lợc khách hàng của đơn vị ngân hàng.
1.4. Đặc điểm của kế toán ngân hàng
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động của ngân hàng, kế toán
ngân hàng có những đặc điểm sau:
1. Kế toán ngân hàng mang tính xã hội cao: Đặc điểm này
thể hiện ở chỗ kế toán ngân hàng không chỉ phản ảnh toàn bộ
các mặt hoạt động của bản thân ngân hàng, mà nó còn phản ảnh
đợc đại bộ phận hoạt động kinh tế, tài chính của nền kinh tế
thông qua các quan hệ tiền tệ, tín dụng, thanh toán... giữa ngân
hàng với các doanh nghiệp, các đơn vị tổ chức kinh tế, các cá
nhân trong nền kinh tế. Do vậy những chỉ tiêu thông tin do kế
toán ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu thông tin kinh tế, tài
chính quan trọng giúp cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động
ngân hàng và quản lý nền kinh tế.
Đặc điểm này cho thấy tính xã hội hoá của kế toán ngân
hàng. Từ đặc điểm này đòi hỏi ngoài việc thực hiện các phơng
pháp kế toán chung, các chuẩn mực kế toán đợc thừa nhận ngành
ngân hàng phải xây dựng chế độ kế toán phù hợp để có thể vừa
phản ảnh đầy đủ hoạt động của bản thân ngân hàng, vừa phản
ảnh đợc hoạt động kinh tế, tài chính của nền kinh tế.
2. Kế toán ngân hàng tiến hành đồng thời giữa kiểm soát,

xử lý nghiệp vụ và ghi sổ sách kế toán khi có nghiệp vụ kinh tế
phát sinh
Nếu nh ở các đơn vi, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp việc
thực hiện các bút toán khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh không
nhất thiết phải vào sổ kế toán ngay (có thể để ngày hôm sau,
hoặc theo từng định kỳ mới tiến hành vào sổ kế toán) thì ngợc lại
trong kế toán ngân hàng công việc này phải tiến hành đồng thời.
Điều này đòi hỏi khi tiếp nhận chứng từ kế toán từ khách hàng hay
chứng từ do nội bộ ngân hàng lập, nhân viên kế toán ngân hàng
phải kiểm soát, xử lý theo nội dung của chứng từ. Nếu chứng từ
đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp thì cho hoàn thành nghiệp vụ và
5


phản ảnh ngay vào sổ kế toán thích hợp (bằng tay hoặc bằng
máy) để kiểm soát số d tài khoản hạn mức tín dụng, chuẩn bị sẵn
sàng phục vụ các giao dịch mới.
Từ đặc điểm này, đã làm cho kế toán ngân hàng mang tính
giao dịch rất cao.
3. Kế toán ngân hàng có tính chính xác kịp thời rất cao, bởi
lẽ đối tợng kế toán ngân hàng có liên quan mật thiết với đối tợng kế
toán của các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế; mặt khác,
hoạt động ngân hàng đã dẫn đến ngân hàng tập trung đợc một
khối lợng vốn tiền tệ rất lớn của xã hội, số vốn này thờng xuyên biến
động. Vì vậy, kế toán ngân hàng phải có độ chính xác và kịp
thời rất cao để một mặt đáp ứng yêu cầu hạch toán của NH, mặt
khác phục vụ hạch toán của toàn bộ nền kinh tế. Mọi sự chậm trễ,
thiếu chính xác của kế toán ngân hàng sẽ có tác động xấu đến
tính kịp thời, chính xác trong hạch toán kế toán của các đơn vị,
tổ chức kinh tế có quan hệ với ngân hàng và làm giảm tốc độ chu

chuyển vốn của nền kinh tế.
Từ đặc điểm này đòi hỏi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
phải đợc kiểm soát xử lý và cho hoàn thành ngay. Công việc kế
toán hàng ngày phải đợc kết thúc ngay trong ngày bằng cách lập
bảng cân đối tài khoản ngày gửi kịp thời các giấy báo nợ, báo có,
bảng sao kê số d tài khoản cho khách hàng.
4. Chứng từ kế toán ngân hàng có khối lợng lớn, tổ chức luân
chuyển phức tạp và gắn liền với việc luân chuyển vốn của nền
kinh tế.
Chủng loại chứng từ nhiều, khối lợng chứng từ lớn xuất phát từ
tính đa dạng của các mặt nghiệp vụ ngân hàng và số lợng các
giao dịch diễn ra hàng ngày tại các đơn vị ngân hàng là rất lớn.
Mặt khác, chứng từ kế toán ngân hàng không chỉ minh chứng cho
hoạt động tài chính của bản thân ngân hàng mà còn minh chứng
cho hoạt động kinh tế, tài chính và việc chu chuyển vốn của nền
kinh tế. Do vậy, việc tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán ngân
6


hàng có liên quan đến việc luân chuyển vốn tiền tệ của nền kinh
tế.
Từ đặc điểm này đòi hỏi ngành ngân hàng phải xây dựng
đợc hệ thống bản chứng từ kế toán một cách thích hợp để vừa
thoả mãn hạch toán tại các đơn vị ngân hàng (bằng tay và bằng
máy), vừa đáp ứng yêu cầu hạch toán của nền kinh tế. Mặt khác,
phải thiết lập chơng trình luân chuyển chứng từ một cách khoa
học nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ, điều này
đồng nghĩa với việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn của nền
kinh tế.
5. Kế toán ngân hàng sử dụng tiền tệ (nội tệ, ngoại tệ) làm

đơn vị đo lờng chủ yếu trong hầu hết các mặt nghiệp vụ. Đặc
điểm này xuất phát từ đặc điểm kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng.
Nắm vững những đặc điểm trên đây chẳng những có ý
nghĩa trong việc xây dựng chế độ kế toán ngân hàng mà còn có
ý nghĩa trong việc tổ chức công tác kế toán và chỉ đạo, điều
hành hoạt động kế toán ngân hàng ở từng đơn vị cũng nh toàn
bộ hệ thống ngân hàng.
1.5. Khái quát tổ chức công tác kế toán tại đơn vị ngân hàng
1.5.1. Khái niệm, yêu cầu
* Khái niệm:
Tổ chức công tác kế toán trong một pháp nhân đơn vị ngân
hàng là việc tuân thủ Luật kế toán và tổ chức vận dụng các chuẩn
mực, chế độ kế toán do Nhà nớc, Ngân hàng Nhà nớc ban hành cho
phù hợp với điều kiện về tổ chức hoạt động kinh doanh ngân hàng,
trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cụ thể của đơn vị ngân
hàng.
Tổ chức tốt công tác kế toán ở ngân hàng chẳng những đảm
bảo cho việc thu nhận, hệ thống hoá thông tin kế toán đầy đủ,
kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế, tài
chính ở tầm vĩ mô và vi mô, mà còn giúp ngân hàng quản lý chặt
chẽ tài sản của bản thân ngân hàng, của xã hội gửi và bảo quản tại
đơn vị ngân hàng, ngăn ngừa đợc những hành vi làm tổn thất tài
7


sản của ngân hàng.
* Yêu cầu của việc tổ chức công tác kế toán khoa học,
hợp lý
Tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý cần đáp ứng đợc

những yêu cầu sau:
- Đảm bảo thu nhận và hệ thống hoá thông tin về toàn bộ hoạt
động kinh tế - tài chính ở ngân hàng nhằm cung cấp thông tin kế
toán đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý về hoạt động tiền
tệ, dịch vụ ngân hàng của Nhà nớc, NHNN và quản trị kinh doanh
ngân hàng; Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của mọi đối tợng
bên ngoài đơn vị ngân hàng.
- Phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh
doanh, phân cấp quản lý của đơn vị ngân hàng.
- Phù hợp với trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ kế toán và
trình độ trang bị các phơng tiện, kỹ thuật tính toán, ghi chép
của đơn vị ngân hàng.
- Phù hợp với chế độ kế toán ngân hàng hiện hành.
Quán triệt các yêu cầu nói trên trong việc tổ chức, kế toán
ngân hàng sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ với chi phí thấp, đạt hiệu
quả cao
1.5. Nội dung của tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
ngân hàng
Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị ngân hàng bao gồm
những công việc chủ yếu sau:
- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tổ chức công tác ghi
chép ban đầu đảm bảo mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
đơn vị ngân hàng phải đợc phản ánh vào các chứng từ kịp thời,
chính xác.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng.
- Tổ chức thực hiện hệ thống báo cáo kế toán, trong đó có báo
cáo tài chính (bắt buộc) và báo cáo kế toán quản trị .
- Tổ chức vận dụng hình thức kế toán thích hợp
- Lựa chọn mô hình, tổ chức bộ máy kế toán, bố trí đủ số lợng
và có chất lợng cán bộ kế toán, bảo đảm hoàn thành mọi nhiệm vụ

8


kế toán trong đơn vị.
- Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật tiến tới hiện đại hoá
công tác kế toán.
- Tổ chức bồi dỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ
quản lý cho đội ngũ cán bộ kế toán trong đơn vị.
1.6. Vai trò của kế toán Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
Hạch toán kế toán là khoa học về quản lý kinh tế và là một bộ
phận cấu thành của hệ thống lí luận về quản lí kinh tế tài chính.
Kế toán với t cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính quan trọng,
có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế. Với hai chức năng thông tin và kiểm soát, kế toán
có vai trò to lớn trên góc độ quản lý vi mô và quản lý vĩ mô trong
nền kinh tế thị trờng.
Là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền kinh tế
quốc dân, kế toán ngân hàng cũng phát huy đầy đủ vai trò kế
toán nói chung; đồng thời phát huy vai trò trong việc phục vụ lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân hàng:
Thứ nhất: Cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ, tín dụng,
thanh toán, kết quả tài chính phục vụ chỉ đạo điều hành quản trị
các mặt hoạt động nghiệp vụ đạt hiệu quả cao và các bên quan
tâm đến hoạt động ngân hàng
Thứ hai: Bảo vệ an toàn tài sản tại đơn vị. Do tổ chức ghi
chép một cách khoa học, đầy đủ, chính xác toàn bộ tài sản hiện
có cũng nh sự vận động của chúng nên kế toán đã giúp cho các chủ
ngân hàng quản lí chặt chẽ tài sản của mình nhằm tránh thiếu
hụt về mặt số lợng và nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng
tài sản.

Thứ ba: Quản lí hoạt động tài chính ngân hàng. Kế phản
ảnh đợc đầy đủ, chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết quả
kinh doanh ở từng đơn vị cũng nh toàn hệ thống ngân hàng, từ
đó giúp cho việc quản lí chặt chẽ hoạt động tài chính. tăng thu
9


nhập, tiết kiệm chi phí, kinh doanh có lãi, nhằm đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển cho mỗi ngân hàng.
Thứ t: Đáp ứng yêu cầu công tác thanh tra, kiểm soát trong
ngành ngân hàng. Với chức năng tổ chức hạch toán ban đầu và tạo
nguồn thông tin nên kế toán ngân hàng là nơi cung cấp thông tin
đầy đủ nhất, chính xác nhất ở từng đơn vị, từng cấp ngân hàng
cũng nh toàn ngành ngân hàng. Nguồn thông tin, số liệu của kế
toán ngân hàng là cơ sở quan trọng để xây dựng và điều hành
các chính sách kinh tế vĩ mô, trớc hết là chính sách tiền tệ. Trên
cơ sở đó, Ngân hàng Nhà nớc và các cơ quan quản lý nhà nớc có
thể kiểm soát và điều chỉnh hoạt động của từng ngân hàng và
toàn hệ thống ngân hàng nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định,
an toàn cho hệ thống và góp phần phát triển nền kinh tế quốc
dân.
2. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản áp dụng trong
ngân hàng
Cũng nh hoạt động kinh tế nói chung, kế toán trong nền kinh
tế thị trờng đòi hỏi có sự hoà nhập với các hệ thống kế toán của
các quốc gia, từ đó việc ghi chép, hệ thống hoá, xử lí và cung cấp
thông tin kế toán của các doanh nghiệp cần phải tuân thủ những
nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận và phù hợp với các chuẩn mực
quốc tế về kế toán. Để làm căn cứ cho các quốc gia xây dựng, ban
hành các hệ thống kế toán, chế độ kế toán phù hợp với cơ chế quản

lí kinh tế tài chính của mỗi quốc gia, liên đoàn kế toán quốc tế
(IFAC- International Federation of Accountant) ban hành các văn bản
về kế toán đã đựợc nghiên cứu và thừa nhận chung, trong đó có
các nguyên tắc kế toán và chuẩn mực kế toán.
ở Việt Nam, Nhà nớc đã ban hành Luật kế toán và các chuẩn
mực kế toán trong đó có các nguyên tắc kế toán để các ngành,
các doanh nghiệp trong đó có ngân hàng thực hiện.
2.1. Những nguyên tắc kế toán cơ bản
2.1.1. Cơ sở dồn tích
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là mọi nghiệp vụ kinh tế
tài chính của đơn vị liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đợc ghi sổ kế toán vào thời
10


điểm phát sinh chứ không căn cứ thời điểm thực tế thu, hoặc thực
tế chi tiền.
2.1.2. Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải đợc lập trên cơ sở giả định là một
ngân hàng đang trong quá trình hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục
hoạt động kinh doanh bình thờng trong tơng lai gần, nghĩa là
ngân hàng không có ý định cũng nh không cần thiết phải ngừng
hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
mình. Trờng hợp một ngân hàng đã có dấu hiệu hoạt động không
liên tục, đặc biệt là đang ở trong tình trạng kiểm soát đặc biệt,
thì báo cáo tài chính phải đợc lập trên cơ sở khác và Ban lãnh đạo
đơn vị ngân hàng phải giải thích các cơ sở đã sử dụng để lập
báo cáo tài chính.
2.1.3. Giá gốc (giá lịch sử)
Mọi tài sản phản ảnh trong các khoản mục của báo cáo tài

chính phải theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc của tài sản đợc ghi
chép theo số tiền hoặc khoản tơng đơng tiền đã trả, phải trả,
hoặc ghi theo giá hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đợc
ghi nhận. Giá gốc của tài sản không đợc thay đổi trừ khi có quy
định khác trong chế độ kế toán cụ thể.
Đối với ngân hàng, giá gốc của tài sản phản ảnh trong các
khoản mục của báo cáo tài chính là các giá trị tiền tệ mà ngân
hàng huy động đợc hoặc cho vay, đầu t tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ. Đối với nghiệp vụ phát hành cổ phiếu trong trờng hợp giá
bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá thì số tiền thu đợc do bán cổ
phiếu sẽ đợc tách thành hai phần: số tiền thu theo mệnh giá của cổ
phiếu đợc ghi vào tài khoản vốn điều lệ, phần vợt mệnh giá cổ
phiếu (thặng d) sẽ đợc ghi vào tài khoản Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ.
2.1.4. Phù hợp
Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì
phải ghi nhận một khoản chi phí tơng ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó.
Tại đơn vị ngân hàng việc quán triệt nguyên tắc phù hợp thể
hiện ghi nhận thu nhập và ghi nhận chi phí tơng ứng có liên quan
đến việc tạo thu nhập xét theo kỳ kế toán. Thờng đơn vị ngân
hàng không thể, và cũng không nhất thiết phải kế toán: Ghi nhận
một khoản thu nhập thì phải ghi nhận một khoản chi phí có liên
quan tơng ứng đến việc tạo ra thu nhập đó.
11


2.1.5. Nhất quán
Nguyên tắc nhất quán quy định kế toán phải áp dụng nhất

quán các chính sách và phơng pháp kế toán ít nhất trong một niên
độ kế toán. Trờng hợp có thay đổi chính sách và phơng pháp kế
toán thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1.6. Thận trọng
Nguyên tắc thận trọng yêu cầu trong khi lập các ớc tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn cần có sự xem xét,
cân nhắc, phán đoán cần thiết nh:
+ Trích lập các khoản dự phòng không quá lớn hoặc không
quá thấp.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các
khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và
chi phí.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ đợc ghi nhận khi có các bằng
chứng chắc chắn còn chi phí phải đợc ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
2.1.7. Trọng yếu
Các thông tin đợc xem là trọng yếu nếu nh việc bỏ qua thông
tin hoặc độ chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng
kể báo cáo tài chính, làm ảnh hởng đến các quyết định kinh tế
của ngời sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
Tóm lại: Các nguyên tắc kế toán cơ bản trên đợc áp dụng trong
ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cần căn cứ vào đặc
điểm của hoạt động ngân hàng để vận dụng các nguyên tắc một
cách thích hợp trong quá trình ghi chép, phản ảnh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và lập báo cáo tài chính trong ngân hàng. Đặc biệt
lu ý trong việc quán triệt nguyên tắc dự thu lãi, nguyên tắc phù hợp và
nguyên tắc thận trọng trong nghiệp vụ kế toán cho vay. Giữa các
nguyên tắc này có sự mâu thuẫn nhất định, đòi hỏi đơn vị khi xử
lý nghiệp vụ cần xét đoán bản chất của sự kiện kinh tế, đồng thời

cần đảm bảo tính nhất quán của phơng pháp và cơ sở xét đoán. Ví
dụ, một khoản cho vay phải đảm bảo điều kiện gì mới đợc tính lãi
dự thu, khi nào thì phải ngừng tính lãi dự thu, khi nào phải trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro lãi phải thu và tỉ lệ trích
lập là bao nhiêu...
Các nguyên tắc nêu trên, NHTM / TCTD phải quán triệt và thực
hiện đầy đủ. Riêng đối với Ngân hàng Nhà nớc, do đặc thù vừa là
cơ quan quản lý nhà nớc, vừa là đơn vị kế toán mà trong quá
12


trình hoạt động phải sử dụng nhiều công cụ kinh tế nh hoạt động
tín dụng, hoạt động mua bán ngoại tệ, hoạt động thị trờng mở...
nên có một số nguyên tắc nh dồn tích, phù hợp cha đợc thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ, trọn vẹn.
2.2. Các yêu cầu kế toán cơ bản
Quá trình thu nhận và xử lý thông tin kế toán về các nghiệp
vụ kinh tế - tài chính của đơn vị, kế toán ngân hàng phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào
chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế
toán.
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá
trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính.
- Thông tin, số liệu kế toán phải đợc phản ánh liên tục từ khi phát
sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính; từ khi thành
lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán ngân hàng.
Số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trớc.

- Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ
thống và có thể so sánh đợc.
3. Tài khoản và Hệ thống tài khoản Kế toán ngân hàng
3.1. Tài khoản kế toán ngân hàng
3.1.1. Khái niệm tài khoản

Tài khoản kế toán là phơng pháp kế toán dùng để phân loại và
hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội
dung kinh tế.
Mỗi tài khoản mở theo đối tợng kế toán cụ thể, có nội dụng
kinh tế riêng biệt. Vì vậy, tên gọi tài khoản, số lợng tài khoản cần
mở, nội dung phản ánh của từng tài khoản do nội dung kinh tế của
đối tợng kế toán và yêu cầu quản lý quy định.
Đối với đơn vị ngân hàng, số lợng tài khoản rất lớn. Hơn nữa,
trong một số tài khoản tổng hợp về các nghiệp vụ có quan hệ với
khách hàng nh tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc tài khoản cho
vay, các tài khoản tổng hợp có nhiều cấp lại có thêm nhiều tài
khoản chi tiết (NHTM: có 5 cấp tài khoản tổng hợp); Các tài khoản
13


kế toán ngân hàng đợc chia làm 2 bộ phận: Bộ phận các tài khoản
dùng để hạch toán nội bộ và bộ phận các tài khoản giao dịch với
khách hàng.
3.1.2. Phân loại tài khoản kế toán ngân hàng

Việc phân loại tài khoản ngân hàng đợc thực hiện dựa trên nội
dung, tính chất, kết cấu của từng tài khoản, trên cơ sở đó sử dụng
tài khoản theo đúng bản chất kinh tế nhằm phản ánh chính xác,
đầy đủ rõ ràng từng loại tài sản, từng mặt hoạt động nghiệp vụ

của ngân hàng.
Kế toán ngân hàng có 3 cách phân loại tài khoản chủ yếu:
a. Phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu
Là việc sắp xếp các nhóm tài khoản theo mối quan hệ 2 chiều
của vốn là tài sản và nguồn vốn nhằm làm rõ bản chất của tài
khoản trong quá trình phản ánh, kiểm soát đối tợng kế toán ngân
hàng.
Theo cách phân loại này, tài khoản kế toán ngân hàng đợc
phân thành:
+ Tài khoản phản ánh nguồn vốn: Là các tài khoản phản ánh
nghiệp vụ nguồn vốn của ngân hàng. Tính chất của các tài khoản
phản ánh nguồn vốn là d có. Ví dụ: Tài khoản tiền gửi tiết kiệm
của khách hàng; tài khoản các quỹ của ngân hàng; tài khoản thu
nhập của ngân hàng nh thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi; tài khoản
phát hành giấy tờ có giá...
+ Tài khoản phản ánh tài sản: Là các tài khoản phản ánh hoạt
động sử dụng vốn của ngân hàng. Tính chất của các tài khoản này
là d nợ. Ví dụ: Tài khoản tiền mặt, kim loại quý, đá quý..; tài khoản
tiền gửi và đầu t chứng khoán tại NHNN; tài khoản cho vay ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn; tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu...
+ Tài khoản phản ánh tài sản và nguồn vốn (TK Nợ - Có): Loại
tài khoản này chia thành hai nhóm:
- Tài khoản Có thể phản ánh tài sản, có thể phản ánh nguồn
vốn. Số d của tài khoản có thể d nợ hoặc d có. Ví dụ: Tài khoản lợi
14


nhuận năm nay; tài khoản đánh giá lại giá trị tài sản (TK63); tài
khoản tiền gửi thanh toán (đối với những khách hàng đợc phép
thấu chi).

- Tài khoản vừa phản ánh tài sản vừa phản ánh nguồn vốn tại
cùng một thời điểm, tức là tài khoản có 2 số d, số d nợ và số d có,
Khi lên cân đối tài khoản vẫn phải để 2 số d, không đợc bù trừ cho
nhau. Ví dụ: Tài khoản chuyển tiền đến còn sai sót chờ xử lý trong
nghiệp vụ chuyển tiền điện tử.
b. Phân loại tài khoản theo mối liên hệ với bảng cân
đối kế toán
Theo cách phân loại này, tài khoản kế toán ngân hàng đợc
phân thành tài khoản trong bảng cân đối (tài khoản nội bảng) và
tài khoản ngoài bảng cân đối (tài khoản ngoại bảng).
- Tài khoản trong bảng cân đối kế toán: phản ánh tài sản,
nguồn vốn của bản thân đơn vị ngân hàng. Sự vận động của
những tài sản và nguồn vốn này sẽ ảnh hởng trực tiếp tới quy mô
hoặc cơ cấu tài sản, nguồn vốn của ngân hàng. Khi phản ánh hoạt
động của những tài khoản nội bảng phải áp dụng phơng pháp ghi
sổ kép.
- Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán (tài khoản ngoại
bảng): phản ánh những tài sản không (hoặc cha) thuộc quyền sở
hữu, sử dụng, hay nghĩa vụ phải thanh toán của ngân hàng (tài
sản giữ hộ, tạm giữ...); các nghiệp vụ cha tác động ngay đến
nguồn vốn và tài sản của ngân hàng (các cam kết thanh toán th
tín dụng, các hợp đồng, các chứng từ thanh toán trong thời gian cha
thanh toán, các giấy tờ ấn chỉ cha sử dụng...). Tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán áp dụng phơng pháp ghi sổ đơn (nhập xuất).
c. Phân loại theo mức độ tổng hợp và chi tiết
Theo cách phân loại này, tài khoản kế toán ngân hàng đợc
phân thành tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết (tài khoản
phân tích).
15



- Tài khoản tổng hợp: dùng để phản ảnh một cách tổng hợp
hoạt động ngân hàng theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính phục vụ chỉ đạo thực thi chính
sách tiền tệ và chỉ đạo hoạt động kinh doanh ngân hàng; đồng
thời là chỉ tiêu để lập bảng cân đối tài khoản kế toán ngân
hàng.
- Tài khoản chi tiết (còn gọi là tiểu khoản): dùng để phản ảnh
sự vận động của từng đối tợng kế toán cụ thể. Đối với bộ phận tài
khoản giao dịch thì tiểu khoản dùng để phản ảnh hoạt động tiền
gửi, tiền vay của từng khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Đối với
bộ phận tài khoản nội bộ thì tiểu khoản dùng để phản ảnh chi tiết
từng loại tài sản, từng mặt nghiệp vụ cụ thể của bản thân ngân
hàng.
3.2. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng
3.2.1. Khái niệm

Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng là một tập hợp (danh
mục) các tài khoản kế toán mà đơn vị kế toán ngân hàng phải sử
dụng để phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn và sự vận động của
chúng trong quá trình hoạt động. Trong tập hợp này, mỗi tài khoản
có tên gọi riêng phù hợp với nội dung kinh tế của đối tợng kế toán mà
nó phản ánh, có số hiệu riêng và các tài khoản đợc phân loại và
sắp xếp theo một trật tự khoa học nhất định.
Hiện nay, ngân hàng không sử dụng hệ thống tài khoản trong
hệ thống tài khoản thống nhất của nền kinh tế do Chính phủ ban
hành. Ngành ngân hàng đã xây dựng hệ thống tài khoản riêng,
trong đó các tài khoản phản ảnh hoạt động về tiền tệ, tín dụng,
thanh toán - là những hoạt động đặc trng của ngân hàng.
3.2.2. Các căn cứ xây dựng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng


Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng đợc xây dựng theo
một số nguyên tắc nh sau:
- Phải bảo đảm sự thống nhất cần thiết giữa hệ thống tài
khoản kế toán của hai cấp ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho
16


tổng hợp thông tin trong ngành ngân hàng, phục vụ việc lập và
điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Phải bảo đảm phù hợp với các cơ chế nghiệp vụ ngân hàng
nh nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ huy động vốn... để thông tin kế
toán ngân hàng phục vụ tốt nhất cho việc quản lý, điều hành các
nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng.
- Phải quán triệt Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán chung và
các chuẩn mực kế toán áp dụng riêng cho lĩnh vực hoạt động tiền tệ,
ngân hàng; phản ánh một cách rõ ràng, đầy đủ các loại nguồn vốn,
sử dụng vốn phù hợp với các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính ngân
hàng...
- Phải thuận tiện cho việc mở tài khoản, hạch toán, xử lý và thu
thập thông tin kế toán (từ kế toán phân tích đến kế toán tổng
hợp; từ kế toán ban đầu đến khi lập báo cáo kế toán). Phải đáp
ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác kế toán và thanh toán trong
ngân hàng.
- Phải bảo đảm sự ổn định tơng đối cơ cấu của hệ thống tài
khoản, đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh các nghiệp vụ ngân hàng
mới phát triển trong tơng lai.
3.2.3. Nội dung hệ thống tài khoản kế toán NHNN và các TCTD

Việc nghiên cứu nội dung hệ thống tài khoản kế toán ngân

hàng bao gồm 2 vấn đề:
- Hiểu đợc danh mục về Loại, Tài khoản tổng hợp các cấp;
- Hiểu đợc hớng dẫn về công dụng; nội dung phản ánh; kết cấu;
tính chất; cách mở tài khoản chi tiết của từng tài khoản tổng hợp
Hệ thống tài khoản Ngân hàng Nhà nớc và hệ thống tài khoản
của các TCTD do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành. Cả hai
hệ thống tài khoản đều áp dụng mã hóa theo hệ thống số thập
phân nhiều bậc và đợc bố trí theo trình tự: Loại, tài khoản tổng
hợp các cấp, tài khoản phân tích, ký hiệu tiền tệ.
a. Loại:
17


Loại là hình thức phân tổ tài khoản theo nội dung nghiệp vụ
hay loại tài sản. Mỗi loại bao gồm một số tài khoản phản ảnh hoạt
động của một nghiệp vụ hay một loại tài sản nào đó. Cả hai hệ
thống tài khoản đều bố trí thành 9 loại, trong đó loại 1,2,3 gồm
các nhóm tài khoản phản ảnh tài sản của NHNN và TCTD; loại 4 gồm
nhóm tài khoản phản ảnh nợ phải trả; loại 5 gồm các tài khoản phản
ảnh hoạt động thanh toán; loại 6 gồm các tài khoản phản ảnh vốn
và quỹ của NH; loại 7, 8 gồm các TK phản ảnh thu nhập, chi phí,;
loại 9 gồm các TK ngoại bảng. Loại ký hiệu bằng chữ số ả rập, bắt
đầu từ số 1 đến số 9 trong đó từ số 1 đến số 8 dành cho các tài
khoản trong bảng cân đối kế toán, số 9 dành cho các tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán.
Các loại trong hệ thống tài khoản của NHNN và hệ thống
tài khoản của TCTD:

hiệ
u

loại
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Hệ thống tài khoản NHNN
Tên loại
I. Các tài khoản trong bảng


hiệ

cân đối kế toán

u
loại
1

Hoạt động ngân quỹ
Hoạt động đầu t và TD
TSCĐ và TS có khác
Phát hành tiền và nợ phải trả
Hoạt động thanh toán
Vốn, quỹ và kết quả hoạt

động của NH
Các khoản thu
Các khoản chi
II. Phần ngoại bảng
Các tài khoản ngoài bảng cân
đối kế toán

2
3
4
5
6
7
8
9

Hệ thống tài khoản TCTD
Tên loại
I. Các tài khoản trong bảng
cân đối kế toán
Vốn khả dụng và các khoản
đầu t
Hoạt động tín dụng
TSCĐ và TS có khác
Các khoản phải trả
Hoạt động thanh toán
Nguồn vốn chủ sở hữu
Thu nhập
Chi phí
II. Phần ngoại bảng

Các tài khoản ngoài bảng cân
đối kế toán

b. Tài khoản tổng hợp
Tài khoản tổng hợp trong hệ thống tài khoản hiện hành của
NHNN và tổ chức tín dụng đợc bố trí thành 5 cấp, từ cấp 1 đến
cấp 5.
Tài khoản tổng hợp cấp 1 dùng để chi tiết hóa Loại, đợc kí
hiệu bởi 2 chữ số, chữ số thứ nhất chỉ Loại và chữ số thứ hai là thứ
tự của TKTH trong Loại ;
Tài khoản tổng hợp cấp 2 dùng để chi tiết hóa tài khoản tổng
hợp cấp 1, đợc kí hiệu bởi 3 chữ số, hai chữ số đầu là số hiệu
18


TKTH cấp 1 và chữ số thứ ba là số thứ tự của TKTH cấp 2 trong TKTH
cấp 1;
Tài khoản tổng hợp cấp 3 dùng để chi tiết hoá TKTH cấp 2, đợc kí hiệu bởi 4 chữ số, ba chữ số đầu là số hiệu TKTH cấp 2 và
chữ số thứ t là số hiệu của TKTH cấp 3 trong TKTH cấp 2;
Phơng pháp mã hóa số hiệu tài khoản tổng hợp nội ngoại bảng
đợc bố trí theo hệ thống số thập phân nhiều cấp, đợc khái quát
nh sau:
Loại --> TKTH cấp 1 --> TKTH cấp 2 --> ..... --> TKTH cấp 5
Ví dụ trong hệ thống tài khoản của các TCTD:
Loại

TKTH Cấp 1

TKTH Cấp 2


TKTH cấp 3

Vốn khả dụng

Tiền

mặt,

Tiền

mặt

Tiền mặt tại

và các khoản

chứng từ có

bằng

đồng

đầu t

giá trị ngoại

Việt nam

tệ,
Loại 1


kim

......

đơn vị

loại

quý, đá quý
10

101

1011

Thống đốc NHNN quy định tính chất thống nhất của các tài
khoản tổng hợp cấp 1, cấp 2, cấp 3, còn tài khoản tổng hợp cấp 4,
cấp 5 do Tổng giám đốc (giám đốc) các NHTM (TCTD) quy định
phù hợp với nội dung hoạt động của từng đơn vị.
c. Tài khoản chi tiết:
Theo quy định của NHNN, số hiệu tài khoản chi tiết gồm hai
bộ phận là số hiệu tài khoản tổng hợp và tiểu khoản. Số tiểu khoản
đứng sau tài khoản tổng hợp, ký hiệu tiền tệ và cách nhau bằng
một dầu chấm (.)
Để phục vụ cho việc quản lý, kinh doanh ngoại tệ trên dãy số
của số hiệu tài khoản có thêm ký hiệu tiền tệ cho từng loại ngoại tệ.
Từng loại ngoại tệ đợc mã hoá bằng hai chữ số bắt đầu từ 00 đến
99. Ký hiệu ngoại tệ đợc ghi vào bên phải của tài khoản tổng hợp và
trớc tiểu khoản.

19


Nh vậy số hiệu tài khoản chi tiết theo quy định có dạng
chung;
XXXX

XX . X(XX...)

Chú giải:
XXXX: Tài khoản tổng hợp cấp 3
XX

: Ký hiệu tiền tệ

X(XX..): Số thứ tự tài khoản chi tiết (tiểu khoản).
Nhìn chung, đối với tài khoản chi tiết (tiểu khoản), hệ thống
tài khoản kế toán chỉ đa ra định hớng chung, giành quyền quyết
định về nội dung cũng nh số lợng tài khoản chi tiết cho từng đơn
vị kế toán ngân hàng. Ví dụ, trong mô hình ngân hàng hiện đại
đợc hỗ trợ bởi công nghệ tiên tiến, tài khoản chi tiết khách hàng đợc
cấu trúc theo hình thức:
NNN.N.NN.NNN......NN.N
Ký hiệu mã Chi nhánh
Ký hiệu mã nghiệp vụ
Ký hiệu mã tiền tệ bằng số
Ký hiệu số thứ tự của tài khoản.
Số kiểm tra do hệ thống tự gán
Ký hiệu mã nghiệp vụ có thể đợc quy định nh sau:
0


: Tiền gửi ký quỹ.

1

: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi chuyên dùng.

3

: Tài khoản tài trợ thơng mại.

5

: Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm

6

: Tài khoản giấy tờ có giá.

7, 8 : Tài khoản tiền vay và cho thuê tài chính.
9

: Tài khoản nợ quá hạn.

Các tài khoản chi tiết đều đợc gắn chặt với một mã sản phẩm
nhất định. Mã sản phẩm sẽ quy định mọi thông tin, tính chất, cách
thức hoạt động và xác định tài khoản sổ cái tổng hợp của tài
khoản khách hàng. Mọi giao dịch đối với tài khoản khách hàng đợc
cập nhật vào từng tài khoản chi tiết và tài khoản sổ cái sẽ chỉ cập
nhật doanh số tổng hợp (Nợ, Có) của toàn bộ các tài khoản chi tiết

20


thuộc tài khoản sổ cái đó. Tài khoản chi tiết của khách hàng đợc
quản lý tại Module tác nghiệp riêng.
4. Chứng từ kế toán Ngân hàng
4.1. Chứng từ kế toán và phơng pháp chứng từ trong ngân hàng
4.1.1. Chứng từ kế toán ngân hàng

* Chứng từ kế toán ngân hàng: là các căn cứ chứng minh
bằng giấy hoặc vật mang tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã
phát sinh và thực sự hoàn thành, và là cơ sở để hạch toán vào sổ
sách kế toán tại tổ chức tín dụng.
* Đặc điểm của chứng từ kế toán ngân hàng
Là một trong những phơng pháp của hạch toán kế toán nhng
chứng từ kế toán ngân hàng có những đặc điểm riêng.
- Hệ thống bản chứng từ kế toán do ngân hàng ban hành (đợc Tổng cục Thống kê và Bộ Tài chính chấp thuận) cho phù hợp với các
nghiệp vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, trên bản chứng từ kế toán ngân
hàng, ngoài các yếu tố riêng của ngân hàng phải có đầy đủ các yếu
tố theo quy định về chứng từ kế toán của Nhà nớc.
- Đại bộ phận chứng từ kế toán ngân hàng do khách hàng lập
và nộp vào ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ. Đặc điểm
này đã dẫn đến chất lợng chứng từ kế toán ngân hàng phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ lập chứng từ của khách hàng và kiểm soát
chứng từ của ngân hàng.
- Chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ (nh các loại séc, uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu), chứng từ tổng hợp (nh phiếu chuyển khoản tổng
hợp, các loại bảng kê...), đợc sử dụng phổ biến. Điều này là phù hợp với
đặc điểm của các nghiệp vụ ngân hàng và tiết kiệm chi phí vật
chất, thời gian cho ngân hàng và xã hội.

- Chứng từ kế toán ngân hàng có nhiều chủng loại, số lợng
chứng từ phát sinh hàng ngày rất lớn, tổ chức luân chuyển chứng
từ phức tạp.
4.1.2. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán ngân hàng
Chứng từ kế toán ngân hàng phải có đầy đủ các yếu tố sau:

21


+ Tên gọi của chứng từ (Séc, UNC, UNT, Phiếu thu, phiếu chi..)
+ Số của chứng từ;
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ; Ngày, tháng, năm hạch toán
số tiền trên chứng từ vào sổ kế toán
+ Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị , cá nhân trả
tiền
+ Tên, địa chỉ, số hiệu của NH thanh toán;
+ Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị , cá nhân thụ
hởng số tiền trên chứng từ;
+ Tên, địa chỉ, số hiệu của NH phục vụ bên thụ hởng;
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
+ Các chỉ tiêu về số lợng và giá trị
Chữ ký của ngời lập và của những ngời liên quan chịu trách
nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ. Những chứng từ phản ánh
quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân phải có chữ ký của Kế toán trởng và chữ ký của Thủ trởng đơn vị (hoặc ngời đợc uỷ quyền).
4.1.3. Chứng từ điện tử trong ngân hàng

- Theo điều 17 của Luật Kế toán, chứng từ điện tử đợc coi là
chứng từ kế toán khi đảm bảo đầy đủ các nội dung của chứng từ
kế toán và đợc thể hiện dới dạng dữ liệu điện tử, đợc mã hóa mà
không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính

hoặc trên vật mang tin nh băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
- Điều kiện cơ bản để sử dụng chứng từ điện tử: các TCTD
phải đáp ứng đợc các yêu cầu về công nghệ để đảm bảo tính
bảo mật, sự chính xác và toàn vẹn về thông tin trên chứng từ; và
phải có một hành lang pháp lý phù hợp để đảm bảo tính pháp lý
của chứng từ điện tử.
- Phạm vi, đối tợng áp dụng chứng từ điện tử: Theo quy định
hiện hành (QĐ 196/TTg của Thủ tớng Chính phủ), chứng từ điện tử
chỉ đợc đợc lập và sử dụng đối với các nghiệp vụ liên quan đến
lĩnh vực thanh toán nh thanh toán liên hàng, TTBT hoặc thanh toán
giữa NH với khách hàng, và chỉ áp dụng đối với các NH, TCTD, và
22


khách hàng có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia thanh toán
điện tử. Các nghiệp vụ khác nh nghiệp vụ cho vay, huy động tiền
gửi tiết kiệm, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, tín
phiếu... và các nghiệp vụ thu, chi tài chính khác không thuộc hoạt
động thanh toán, bắt buộc phải lập chứng từ giấy, không đợc sử
dụng chứng từ điện tử. Tuy nhiên khi các NH hoàn thành các dự án
hiện đại hoá công nghệ, phạm vi sử dụng chứng từ điện tử hoàn
toàn có thể mở rộng sang tất cả các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ
khác của ngân hàng. Ví dụ trong nghiệp vụ huy động vốn, sẽ
không cần sử dụng thẻ lu tiết kiệm để quản lý từng khoản tiền gửi
của khách hàng mà chủ yếu sử dụng các chứng từ điện tử.
- Các chứng từ điện tử phải có đủ các yếu tố bảo đảm tính
pháp lý nh chứng từ kế toán bằng giấy, riêng yếu tố dấu và chữ ký
đợc mã hoá bằng ký hiệu mật, và phải có yếu tố bảo mật, bảo đảm
an toàn trong quá trình xử lý, truyền tin, lu trữ. Để đảm bảo tính
bảo mật khi sử dụng chứng từ điện tử, các TCTD sử dụng mã khoá

bảo mật và chữ ký điện tử. Mã khoá bảo mật trong hệ thống thanh
toán điện tử liên hàng là một ứng dụng kỹ thuật tin học nhằm bảo
đảm bí mật và an toàn dữ liệu điện tử trong giao dịch và kiểm
soát thanh toán điện tử liên NH trên mạng máy tính.
- Về bảo quản và lu trữ chứng từ điện tử: có 2 hình thức bảo
quản bằng giấy hoặc bằng phơng tiện điện tử quang học. Các tổ
chức tín dụng lựa chọn theo đặc điểm và khả năng hoạt động
công nghệ của TC mình. Tuy nhiên đối với hình thức bảo quản
bằng dữ liệu điện tử, tuỳ từng thời kỳ, NHNN có thể có những quy
định cụ thể về loại hình chứng từ đợc phép lu trữ dới hình thức
này, điều kiện đối với chứng từ đợc lu trữ, điều kiện đối với TCTD,
thời hạn lu trữ...
- Các chứng từ điện tử đã sử dụng để hạch toán kế toán và
thanh toán phải đợc in ra giấy dới dạng bảng kê chứng từ, báo
biểu kế toán để bảo quản, lu trữ. Trên từng bảng kê chứng từ, báo
biểu kế toán sau khi in ra phải đợc Kế toán trởng và Thủ trởng (hay
ngời đợc uỷ quyền) kiểm soát, ký xác nhận và đóng dấu.
4.1.4. Phơng pháp chứng từ

23


Phơng pháp chứng từ là phơng pháp kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành vào trong bản
chứng từ kế toán và việc sử dụng các bản chứng từ kế toán vào
trong công tác kế toán và công tác quản lý doanh nghiệp. Hình
thức biểu hiện của phơng pháp chứng từ ở 2 nội dung cơ bản: Mẫu
bản chứng từ kế toán và chơng trình luân chuyển chứng từ.
+ Hệ thống (bản ) chứng từ kế toán ngân hàng gồm 2 hệ
thống:

- Hệ thống chứng từ kế toán ngân hàng thống nhất bắt buộc:
là hệ thống chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp
nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến
rộng rãi. Đối với loại chứng từ này NHNN tiêu chuẩn hoá về quy cách,
mẫu chứng từ, chỉ tiêu phản ánh, phơng pháp lập và áp dụng thống
nhất trong NH, TCTD, chỉ có khác tên hiệu NH, TCTD cụ thể trên
chứng từ.
Ví dụ: Các chứng từ liên quan đến giao dịch thanh toán với
khách hàng và giữa các ngân hàng nh Séc, UNT, UNC, Th tín dụng,
Séc lĩnh tiền mặt, giấy báo liên hàng, các bảng kê thanh toán bù
trừ...
- Hệ thống bản chứng từ kế toán hớng dẫn: Chủ yếu là những
chứng từ sử dụng trong nội bộ đơn vị NH, TCTD. NHNN hớng dẫn
các chỉ tiêu đặc trng để các NH, TCTD vận dụng vào từng trờng
hợp cụ thể thích hợp: Có thể thêm, bớt một số chỉ tiêu đặc thù,
hoặc thay đổi thiết kế mẫu cho thích hợp với việc ghi chép, yêu
cầu nội dung cần phản ánh nhng phải đảm bảo tính pháp lý cần
thiết của chứng từ.
Ví dụ: giấy gửi tiền, giấy rút tiền, phiếu thu, phiếu chi, phiếu
chuyển khoản, giấy nộp tiền, bảng kê số d tính lãi...
4.2. Phân loại chứng từ Kế toán NH

4.2.1. Phân loại theo tính chất pháp lý của chứng từ:
+ Chứng từ gốc
+ Chứng từ ghi sổ
24


4.2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng và nội dung nghiệp vụ
kinh tế:

+ Chứng từ tiền mặt
+ Chứng từ chuyển khoản
+ Bảng kê các loại
+ Giấy báo liên hàng
+ Lệnh chuyển tiền sử dụng trong chuyển tiền điện tử
+ Các chứng từ hạch toán tài sản và chứng từ ngoại bảng
4.2.3. Phân loại theo nguồn gốc:
+ Chứng từ gốc do khách hàng lập, mang đến
+ Chứng từ gốc do TCTD khác phát sinh trong quan hệ với tổ chức
tín dụng thực hiện.
+ Chứng từ gốc phát sinh trên cơ sở các thông tin, dữ liệu đầu
vào trong hệ thống thông tin của tổ chức tín dụng và tạo ra các dữ
liệu kết quả.
+ Chứng từ gốc phát sinh phục vụ các giao dịch nội bộ của tổ
chức tín dụng.
4.3. Lập chứng từ kế toán ngân hàng
- Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp
lý của số liệu kế toán. Tính trung thực của thông tin phản ánh trong
chứng từ kế toán quyết định tính trung thực của số liệu kế toán.
Thông tin kế toán là những thông tin về sự vận động của đối tợng
kế toán. Để thu nhận đợc đầy đủ, kịp thời nội dung thông tin kế
toán NH, Kế toán trởng NH cần xác định rõ việc sử dụng các mẫu
chứng từ kế toán thích hợp đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế - tài
chính phát sinh trong NH, xác định rõ những ngời chịu trách
nhiệm đến việc ghi nhận hoặc trực tiếp liên quan đến việc ghi
nhận nội dung thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán NH. Khi
lập chứng từ kế toán NH cần trung thực, khách quan, đảm bảo kịp
thời, chính xác; cần quán triệt các nguyên tắc về lập chứng từ kế
toán ngân hàng.
25



×