Tải bản đầy đủ (.pdf) (410 trang)

Ebook viện thông tin khoa học xã hội 35 năm xây dựng và phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.99 MB, 410 trang )

TIN KHOA HỌC XÃ HỘI

VIỆN THÔNG TIN
I h r -%Ả lểHiI
o

ÂY DƯNG VÀ PHÁT TRIỂN

l

N H À XUẤT BẢN KHOA H Ọ C XÃ HỘI

Y. vsv


VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HÔI
35 NĂM XÂY D ự N G VÀ PHÁT TRlỂN
8 /5 /1 9 7 5 - 8 /5 /2 0 1 0


VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI

VIỆN
• THÔNG TIN KHOA HỌC
• XÃ HỘI

35 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRlỂN
8/5/1975 - 8/5/2010


NH À XUẤT BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI
HÀ NỘI - 2010


HỘI ĐỔNG BIÊN TẬP

GS. TS. Hồ Sĩ Quý
PGSẽTS. Nguyễn Văn Dân
TS. Đặng Thanh Hà
Trần Xuân Hiến
Trịnh Việt H ùng
Nguyễn Văn Hội
Hoàng Ngọc Sinh
ThS. Nguyễn Thị Thuý Bình
ThS. Phạm Thu Trang


Năm 1945, Chủ tịch Hổ Chí Minh thăm Trường Viễn Đông Bác c ổ tại
26 Lý Thường Kiệt (nay là trụ sở Viện Thông tin KHXH)


CỘNG HOA XÀ HỘI CHU NGHĨA M Ệ T NAM
DỘC lẠ p - T ự d o - H ạ n h p h ú c

CHỦ TỊCH
N ÙỎC CỘ NG HÒA XÃ H Ộ I CH Ủ N G H ĨA V IỆ T NAM

TẶNG

HUÂN CHƯƠNG ĐỘC LẬP

HẠNG

Ba

V IỆN T H Ô N G TIN K H O A H O C XÃ H Ộ I
Thuộc Viện Khoa học Xã hội Việi Warn
Đã có Ihàith tích dặc biệí xuấl SÁC trong còng lắc,
góp phần vào sự nghiệp XÒỴ diOĩg Chủ nghĩa xã hội \'à bảo vé Tố quốc

($6*c i/ù
u.

ụtKT*

Ỉ4

«5 mủm up

CHÙ TỊCH

Huân chương Độc lập hạng Ba của Chủ tịch nước năm 2010


p«ipap*mmi3BaGTODfli)faclG3Udlcscroe^j

g!9Eae9Gae96aesEae96aes5acssae3

Ia

ã


I
Ia
i
iG
a
iI
E
a
i
1
1
I
1
1
i
i
3

G

CỘNG H&\ x a hoi

cho

§

NGHĨA VIỆTNAM

1

i

OỘCLAr . TVDO- IIAMII mừc

iI

CHỦ TỊCH
MUA A
AH
ỤI ư
i u INOrUA
V IC I ỈVMVI
NUỞC CỘNG HỎA
XẢ
HỘI
CHO
NGHĨA VIỆT
NAM

i

TH ưỞ N G

HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG
HẠNG<3ơiâ/
.

- ___ / •

.. , . Q ị . - 0 - 7 - .


4

II

/

I

I

1
I
I

I
§
1

1

I
I
S
1r



ỈI


ĩ.
ỉ.

rz

lỉ

p S ^ M Ẽ ã Ẽ ã Ẽ ã ã ã c D ẽ õ r a G£1 C D O S C 73C 3 (JD C1J GD c a c a c a c L

Huân chươnơ lao động Hạng Nhát năm 1995

*J a u U«J t - s t i O. C'J J


-.

CỘNG HÒA XÀ HỘI CHỦ NGHĨA VLỆT NAM
Độc lập - Tự do - H ạn h phúc

I

I

T H Ủ TƯ ỚN G
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHỈA VIỆT NAM

I

TẶNG


I
I
I
1
1

BANG KHEN
VIỆN THÔN G TIN KHOA HỌC XẢ HỘI
Thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Đ ã có thành tích trong cóng tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
Chù nghũi x ẩ hội và bảo vệ TỔ quốc

II
II
1
1

Qt*~rrà «fé? 13 tkáni M I

Sguyễa Tấn Dủnẹ

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2009

I
1
i
I

J



Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch năm 2010


Lễ đón nhận cờ thi đua xuât sắc của Bộ Văn hoá - Thông tin tặng thưởng
đơn vị xuất sắc trong ngành thư viện năm 2005


3

3 5 N Ă M X Ẳ Y D Ụ N G VÀ PHÁTTRIỂN

CHỦ TỊCH NƯỚC

Số: 669/QĐ-CTN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
~
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2010

Q UYẾT Đ ỊN H
v ề v iệc tặ n g thưởng H uân chương Đ ộc lập
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG
HÒA XẢ HỘI
CHỦ NG H ĨA VIỆT
NAM




- Căn cứ Điều 103 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt N am năm 1992;
- Căn cứ L uật thi đua, khen thưởng
- X ét đề nghị của Thủ tướng Chính phủ tại Tờ trinh sô 703 / TTgTC CV ngày 29 tháng 4 năm 2010;
Q UYẾT Đ ỊN H
Đ iều 1. Tặng thưởng H u â n chư ơ ng Độc lập h ạ n g Ba cho Viện
Thông tin Khoa học xã hội thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
Đ ã có th à n h tíc h đăc biêt x u ả t sắc tro n g công tác, góp p h ầ n
vào sư n g h iệp x â y d ư n g C hủ n g h ĩa x ã hôi và bảo vê Tô quốc.
Đ iề u 2ẳ Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và
Viện Thông tin Khoa học xã hộị chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.'
Nơi nhận:
- Chính phủ:
- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Ban Thi đua - Khen
thưởng T W ; ____
- Lưu: VT, Vụ TĐKT-KTXH

CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

N g u y ể n M in h T riế t
(tJa


4


VIỆN THÔNG TIN KHOA H Ọ C XẢ HỘI

CHỦ TỊCH NƯỚC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 453KT/CTN
C H Ủ TỊC H
NƯỚC CỘ• NG H Ò A XÃ HỘI
C H Ủ N G H ĨA V IỆ• T NAM

Căn cứ vào Điều 103 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Thủ tướng Chính p h ủ tại Tờ trình số
2496 /TCCB ngày 11 tháng 5 năm 1995;

Q UYẾT Đ ỊN H
Tặng thưởng H uân chương Lao đ ộn g h ạ n g N hất cho
tập thể cán bộ, công nhân viên Viện Thông tin Khoa học xã hội
thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và N hân văn Quốc gia; đã có
thành tích xuất sắc trong việc nghiên cứu, thông báo, cung cấp
thông tin, tư liệu vê khoa học xã hội trong 20 năm qua, góp phần
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 1995
K/TCHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÓ CHỦ TỊCH
NGUYỄN THỊ BÌNH

(Đã ký)


5

35 N Ă M XẢ Y D ự N G VÀ PHÁTTRlỂN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Số: 1275/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
"
Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH
v ề v iệ c tặ n g thư ởng Bằng kh en của Thủ tướng C hính phủ
T H Ủ TƯ Ớ NG C H ÍN H P H Ủ
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003
và Luật sửa đổi, bổ sung một sô' điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định sô' 121 /2005/NĐ - CP ngày 30 tháng 9 năm
2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thường và Luật sửa đôi, bô sung một sô'
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
- Xét đề nghị của Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam (Tờ
trình sô 527 / KHXH - TĐKT ngày 07 tháng 5 năm 2009) và Trưởng

ban Ban Thi đua - Khen thường Trung ương (Tờ trình số 1228 /TTrBTĐ KT ngày 06 tháng 8 năm 2009);
QUYẾT ĐỊNH:
Đ iề u 1. Tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho
Viện Thông tin Khoa học xã hội thuộc Viện Khoa học xã hội Việt
Nam đã có th àn h tích trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Đ iề u 2ễ Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Trưởng ban Thi
đua - Khen thưởng T rung ương và tập thể có tên tại Điều 1 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Viện KHXHVN;
- Ban Thi đua - Khen thương TW;
- BTCNVPCP;
- Công T T Đ T ■

- Lưu: VT, TCCVP (36), Hùng (1Ob)

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
í

c .

N gu yên S in h H ùng
(đã ký )


VIỆN THÔNG TIN KHOA H Ọ C XẢ HỘI

6

Bộ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2010

Số: 1503/QĐ-BVHTTDL

Q UY ẾT Đ ỊN H
v ể v iệc tặn g B ằng k h en ch o tập th ể
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ, THE THAO VÀ D ư LỊCH
- Cản cứ Luật thi đua, Khen thưởng;
- Căn cứ N ghị định sô' 1 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, T hể thao và Du lịch;
- Căn cứ Quy chế Thi đua-Khen thường ban hành kèm theo Quyết
định s ố 64 Ị2008 / QĐ-BVHTTDL ngày 20 tháng 8 năm 2008 của
Bộ Văn hoá, T hể thao và Du lịch;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng vụ thi đua-Khen thưởng và Vụ trưởng
Vụ Thư viện;
Q UY ẾT Đ ỊN H :
Đ iều l ễ Tặng Bằng khen cho Thư viện Viện Thông tin Khoa học xã hội
thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam, đã có thành tích xuât sắc trong
quá trình xây dựng và phát triển thư viện 35 năm qua (1975-2010).
Đ iểu 2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ thi đua-K hen thưởng, Vụ
trưởng Vụ Kê hoạch, Tài chính, Vụ trưởng Vụ Thư viện và tập thể
có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
N ơi n h ậ n :

ỉihư á\ẵu 2; ,
- Bộ trưởng (đê báo cáo);
- Lưu: VT, TĐKT 2, NBV.08.

KT Bộ XRự ỏ NG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRựC
XT
- ^
, rpu..
N gu yên D anh Thái
(Đã k ý )


35 N Ă M X Â Y DỰNG VÀ PH ÁTTRIẻN

BỘ VẰN HÓA THỐNG TIN

Số: 9824/QĐ-BVHTT

7

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
1


Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH
v ề v iệ c k h en thưởng côn g tác năm 2005

BỘ TRƯỞNG BỘ VẢN HÓA - THÔNG TIN
- Căn cứ L u ậ t Thi đua - Khen thưởng ngày 2 6 /1 1 /2003 và Luật
sửa đôi, bổ sung một s ố điều của Luật Thi đua - Khen thường ngày
141612005;
- Căn cứ N ghị định số 12112005ỈNĐ - CP ngày 3 0 /9 /2 0 0 5 của
Chính p h ủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một s ố điều của
L uật Thi đua - Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một s ố điều của
L u ậ t Thi đua - Khen thường;
- Căn cứ N ghị định s ố 6 3/2003/N Đ - CP ngày 1 1 /6 /2 0 0 3 của
C hính p h ủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa - Thông tin;
- Xét thành tích thi đua thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2005
của các đơn vị, cá nhân trong và ngoài ngành Văn hóa - Thông tin;
- Theo đề nghị của: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thư viện.

QUYẾT ĐỊNH:
Đ iể u l ế Tặng Cò Thi đua xuất sắc cho Thư viện Viện Thông tin
Khoa học xã hội, đơn vị thi đua xuất sắc ngành Thư viện năm 2005.
Đ iể u 2. Tiền thưởng theo Thông tư sô" 25/2001/TT-BTC, ngày
16/4/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính
thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm
vụ kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc và công văn số’ 1149 /VHTT- VP,
ngày 05/4/2005 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc phân cấp chi
khen thưởng thi đua hàng năm.


8

VIỆN THÔNG TIN KHOA H Ọ C XẢ HỘI


Đ iểu 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ
trưởng Vụ Thư viện, tập thể có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
'N
Lưư
u ầVTU3THTĐ (2).
NTN 10

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
T rần Chiến Thắng
(Đã ký)


35 N Ă M X Â Y DỰNG VÀ PHÁTTRIỂn

9

VIỆN
THÔNG TIN KHOA HỌC
XÃ HỘI



35 NĂM XÂY DựNG VÀ PHÁT TRIÊN
I. Quá trình thành lập, chức năng và nhiệm vụ
V iện Thông tin Khoa học xã hội trực thuộc u ỷ ban Khoa
học xã hội V iệt N am (nay là Viện Khoa học xã hội Việt Nam)
được th à n h lập theo Q uyết định số 93/CP ngày 08/5/1975 của Hội

đồng C hính phủ, trê n cơ sở thống n h ấ t hai tổ chức đã có là Thư
viện Khoa học xã hội và Ban Thông tin Khoa học Xã hội; và được
k h ẳ n g định lại tạ i Nghị định sô" 23/CP ngày 22/5/1993 của Chính
phủ.
Viện có tên giao dịch quốc tế là Institute o f Social Sciences
Inform ation.
Ngay từ ngày đầu thành lập, Viện Thông tin Khoa học xã hội
đã được Đảng và N hà nước giao chức năng “Nghiên cứu, thông báo,
cung cấp tin tức và tư liệu về khoa học xã hội cho các cơ quan Đảng,
N h à nước và các tổ chức quần chúng có trách nhiệm đối với công
tác khoa học xã hội” (QĐ so 93/CP ngay 08/5/1975).
Gần một năm sau, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học xã hội Việt
Nam tại Quyết định sô' 54/KHXH-QĐ ngày 24/3/1976 về tổ chức hệ
thông thông tin tại u ỷ ban, quy định:
“Viện Thông tin Khoa học xã hội là cơ quan khoa học phụ
trách công tác th ư viện, tư liệu và thông tin của Ưỷ ban Khoa học
xã hội”. Viện có nhiệm vụ:
1. Bổ sung và thống n h ất quản lý vốn sách báo tư liệu trong
phạm vi u ỷ ban.
2. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống phiếu tra cứu sách báo tư
liệu trong th ư viện của u ỷ ban.
3. Dịch và quản lý việc dịch tài liệu khoa học từ tiếng nưốc


10

VIỆN THÔNG TIN KHOA H Ọ C XÃ HỘI

ngoài ra tiếng Việt trong phạm vi u ỷ ban, phối hợp với các cơ quan
khác trong việc tổ chức dịch và sử dụng tài liệu dịch.

4. Tổ chức việc cho mượn sách báo tư liệu.
5. Thông báo kịp thời và chính xác những th àn h tựu mới,
những vấn đề mới của các ngành khoa học xã hội trong và ngoài
nước cho cán bộ và cơ quan có trách nhiệm về khoa học xã hội,
trước m ắt nhằm vào những vấn đề có liên quan trực tiếp đến cách
m ạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở
nước ta.
6. Cùng với th ủ trưởng các viện và ban nghiên cứu khoa học
xây dựng hệ thống thư viện, tư liệu và thông tin khoa học xã hội
trong toàn u ỷ ban, chỉ đạo về nghiệp vụ đối với hệ thống đó.
7. Nghiên cứu thông tin học, thư viện học và thư mục học
nhằm cải tiến và hoàn thiện không ngừng các công tác đó.
8. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thông tin tư liệu, thư viện trong
toàn u ỷ ban.
9. Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ th u ật cho công tác thông tin
tư liệu, thư viện trong toàn u ỷ ban.
10.Thực hiện việc hợp tác quốc tê về thông tin và thư viện
khoa học xã hội trong phạm vi những hiệp định mà u ỷ ban Khoa
học xã hội đã ký kết. (Điều 1, Quyết định số 54/KHXH - QĐ).
T rải qua 35 năm xây dựng và trưởng th àn h , những tư tưởng
chiên lược ban đầu về Viện đã từng bưóc được thực hiện và cụ thể
hoá cho phù hợp với sự phát triển của Viện và của đất nưốc.
Tháng 4 năm 2005, theo Quyết định số 352/2005/QĐ - KHXH
ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Chủ tịch Viện Khoa học xã hội
Việt Nam, chức năng của Viện một lần nữa được khẳng định là:
N ghiên cứu khoa học, thông tin khoa học, hoạt động th ư viện, đào
tạo nguôn nhản lực và xuât bản tạp chí cùng các sản ph ẩ m thông
tin Khoa học xã hội.
H oạt động của Viện gồm hai lĩnh vực lớn là: 1/ N ghiên cứu
- thông tin và 2/ Thư viện. Thư viện Khoa học xã hội do Viện



35 N Ă M XẢ Y D ự N G VÀ PHÁ T TRỉỂn

11

q u ả n lý là T hư viện Quốc gia về Khoa học xã hội, có đôi tượng
phục vụ là đông đảo giới nghiên cứu và giảng dạy Khoa học xã
hội tro n g và ngoài nước, các nhà hoạt động xã hội, các tổ chức
và cá n h â n dùng tin có nhu cầu... Nhiệm vụ của Viện theo
Q uyết đ ịn h 352/2005/QĐ-KHXH ghi rõ:
1. Thông tin khoa học cho các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước,
các cơ quan hoạch định chính sách, các tổ chức nghiên cứu và đào
tạo, các doanh nghiệp... về những vấn đề cơ bản và xu hướng phát
triển của th ế giới, khu vực và Việt Nam, về khoa học xã hội th ế giới
và Việt Nam.
2. Bảo tồn, khai thác và phát huy di sản truyền thống Thư
Viện Khoa học xã hội. Xây dựng và phát triển Thư viện là Thư viện
Quốc gia về khoa học xã hội.
3. Chủ trì, điều phối và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ thuộc
lĩnh vực thông tin và thư viện trong toàn Viện Khoa học xã hội Việt
Nam.
4. Đào tạo, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực thông tin
và thư viện khoa học xã hội.
N hư vậy, với tư cách là một cơ quan thông tin chuyên
n g à n h về khoa học xã hội, Viện Thông tin Khoa học xã hội có
trá c h nhiệm giải quyết nhiều mối quan hệ về thông tin: giữa
thông tin phục vụ lãn h đạo với thông tin phục vụ nghiên cứu
khoa học, giữa thông tin khoa học cơ bản và thông tin m ũi nhọn
m ang tín h cấp th iế t, giữa thông tin hồi cô" và thông tin hiện đại,

giữa thông tin nguồn tà i liệu trong nưốc và thông tin nguồn tài
liệu nước ngoài, giữa tỷ lệ nguồn tài liệu nhập vào Viện và tỷ lệ
xử lý tà i liệu th ứ cấp...
Trong suốt những năm hoạt động và phục vụ của mình, Viện
Thông tin Khoa học xã hội luôn chú trọng tính thông tin trong hoạt
đông nghiên cứu và thông tin khoa học xã hội và nhân văn theo
hướng bám sá t “bốn cái mới”: luận điểm mới, th àn h tựu mối,
phương hướng mới và phương pháp mới của các ngành khoa học xã
hội và n hân văn.


12

VIỆN THÔNG TIN KHOA H Ọ C XÃ HỘI

Ị|ỄNhững thành tựu nghiên cứu - thông tin
II.l. G iai đoạn 1975 -1985
X ây dự n g và k h a i th á c nguồn lực th ô n g tin
Trong giai đoạn đầu từ khi thành lập, việc trao đổi nguồn lực
thông tin của Viện Thông tin Khoa học xã hội được thực hiện chủ
yếu với các cơ quan thông tin - thư viện của các nước xã hội chủ
nghĩa ngày đó, đặc biệt là Liên Xô. Do vậy, vốn tài liệu sách báo
khoa học tiếng Nga chiếm một tỷ lệ khá cao trong nguồn tài liệu bổ
sung (tính đến tháng 4/2004, kho sách tiếng Nga vẫn là kho có số
lượng đầu sách lón với nội dung phong phú và khá cập nhật).
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, nguồn sách báo tư liệu
khoa học xã hội nước ngoài nhập vào Viện trong nhiều năm còn
thiếu liên tục, chưa thực sự có hệ thông, và thiếu h ụ t nghiêm trọng
các tài liệu có giá trị của các nước phương Tây. Tình trạn g này đã
được chú ý và khắc phục một phần trong những năm gần đây.

11.1.2. Xảy dự ng các hệ thống tra cứu th ôn g tin - thư viện
Trước năm 1973 Thư viện Khoa học xã hội sử dụng khung
phân loại thập tiến rú t gọn có bổ sung, gồm 17 lớp do Thư viện
Quốíc gia Việt Nam biên soạn dưới sự giúp đỡ của các chuyên gia
Liên Xô. Đến năm 1973, Thư viện đã nghiên cứu để áp dụng khung
phân loại thư mục - thư viện (BBK) của Liên Xô. Thư viện đă tổ
chức dịch, biên tập và biên soạn lại các chương, mục cho phù hợp
vói tình hình và điều kiện phát triển cụ thể của các ngành khoa học
xã hội nước ta. Năm 1978, đã hoàn th àn h về cơ bản việc biên soạn
lại áp dụng ngay tại Thư viện của Viện khung phân loại BBK. Việc
phân loại tài liệu theo BBK là một bước tiến h ết sức quan trọng
trong việc xây dựng lại hệ thông tra cứu theo môn loại khoa học.
Từ năm 1976, Viện đã bắt đầu nghiên cứu và đưa vào áp dụng
mô tả thư mục theo quy tắc ISBD (M) và ISBD (S) của Liên đoàn
quôc tê các hiệp hội và tổ chức thư viện (IFLA). ISBD đòi hỏi một
sự linh hoạt n h ất định, đưa ra m ẫu mô tả đầy đủ tối đa nhưng
đồng thời cũng dự kiến khả năng bỏ qua một sô" chi tiết không phải


35 N Ă M X Â Y DỤNG VÀ PHÁT TRIẻN

13

là cơ bản trong các bảng mục lục, bảng tra thư mục và bảng liệt kê
sách báo.
Áp dụng mô tả thư mục theo ISBD là một bước đi lốn của
Viện Thông tin Khoa học xã hội trong tiến trình vươn lên nắm bắt
trìn h độ quôc tế.
/ / ẻ1.3. S ự h ìn h th à n h các sả n p h ẩ m và d ịc h vụ th ô n g tin
Ngay từ khi th àn h lập, Viện đã chú trọng tổ chức - xây dựng

hệ thống các ấn phẩm thông tin khoa học xã hội. Đến nay, hệ thống
ấn phẩm - nguồn tin nội sinh của Viện đã xác lập được vị trí đặc
th ù riêng trên thị trường tin trong nước, và trở nên quen thuộc với
đông đảo người dùng tin từ Trung ương đến địa phương. Những
năm th án g hoạt động của Viện cũng là thời gian Viện dò tìm,
nghiên cứu, sáng tạo và định hình các hình thức xử lý thông tin
làm chú giải, lược thuật, dịch th u ật và tổng thuật. Trên những nền
móng đó, Viện đã xây dựng các loại hình ấn phẩm thông tin cho
nghiên cứu lý luận và quản lý triển khai nhiều chương trình, kế
hoạch p h át triển kinh tế - xã hội, văn hoá, khoa học, giáo dục... ỏ
T rung ương và địa phương.
Ấn phẩm thông tin đầu tiên m ang tên Viện Thông tin Khoa
học xã hội là loại thông tin thư mục ‘Thông báo sách mới” (tháng
12/1975). Sau đó các thông tin thư mục được xuất bản hàng quý,
theo từng bộ môn khoa học xã hội như triế t học, xã hội học, kinh tế
học, lu ật học, sử học, dân tộc học, khảo cổ học, văn học, ngôn ngữ
học...Ngoài ra, Viện còn biên soạn thông tin thư mục bài trích các
tạp chí trong và ngoài nước và cho xuất bản th àn h những tập
riêng. Lý do chủ yếu để thông tin thư mục ra đời sóm, trước h ết là
vì loại hình thông tin này đã k ế thừa những sản phẩm thư mục của
Thư viện Khoa học xã hội, cũng còn vì theo quan niệm của Viện,
thông tin th ư mục phải đi trước một bước chuẩn bị cho các bưóc xử
lý tiếp theo.
T rên cơ sở vốn tin được tổ chức và xây dựng trong những năm
1975 - 1977, từ năm 1977 - 1978 Viện đã xuất bản định kỳ các tập
san thông tin chuyên ngành khoa học xã hội, bao gồm các bài dịch


14


VIỆN THÔNG TIN KHOA H Ọ C XẢ HỘI

thuật, lược th u ậ t các công trình nghiên cứu khoa học xã hội ở trong
và ngoài nước là chủ yếu.
Một loại hình ấn phẩm thông tin khác - đó là các SƯU tập thông
tin chuyên đề. Cũng giống như các tập san thông tin chuyên ngành,
các sưu tập thông tin chuyên đề gồm các bài dịch thuật, lược thuật,
tổng thuật phân tích khoa học nhưng mang tính chọn lọc, định
hướng rõ rệt, thường là về những vấn đề mà đông đảo giới dùng tin
nước ta đang quan tâm, hoặc về những vấn đề có tính tổng kết các
lĩnh vực khác nhau của đời sống khoa học và thực tiễn xã hội.
Năm 1978, Tập san Thông tin Khoa học xã hội được xuất bản
theo giấy phép số 387/GPXB của Bộ Văn hóa. Một năm sau, Tập
san được cấp giấy phép chuyển thành Tạp chí Thông tin Khoa học
xã hội vào năm 1979, là cơ quan ngôn luận của Viện Thông tin
Khoa học xã hội có nhiệm vụ “Nghiên cứu về m ặt lý luận và phổ
biến những thành tựu mới, luận điểm mới, phương hướng mới và
phương pháp mới của các bộ môn khoa học xã hội ở Việt Nam và
trên thếgiới" (giấy phép số 378/GPXB). Tạp chí Thông tin Khoa học
xã hội đã nhanh chóng hoà vào dòng sách báo khoa học nước nhà
và chiếm một vị trí quan trọng trong quá trìn h cung cấp thông tin
khoa học cho giới nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà quản lý
của nước ta.
Trong các ấn phẩm của Viện Thông tin Khoa học xã hội, còn
phải kể đên các loại tài liệu dịch. Đây là những tài liệu nước ngoài
có giá trị khoa học, có tính cập n h ật và thời sự. Ngay từ những năm
đầu hoạt động, Viện đã chú ý đên loại hình dịch thuật. Cuốn sách
đầu tiên mà Viện đã tuyển chọn, tổ chức dịch và xuất bản (năm
1978): Có thê nuôi được 10 tỷ người không? của J. K latsm ann. Rồi
sau đó, một sô tài liệu khác được xuất bản phục vụ cho công tác tư

tưởng như Hồi ký Vương M inh (1979); Ghi chép về Trung Quốc
(1979), Các khoa học xã hội và thông tin (1980)...
II.1.4. N gh iên cứu lý lu â n n gh iêp vu th ô n g tin • th ư viên
Thư Viện Khoa học xã hội từ trước năm 1975 từng triển khai
công tác nghiên cứu các vấn đê cơ bản của thư viện học, thư mục


35 N Ă M X Â Y DỰNG VÀ PH ÁTTRIẻN

15

học, th ư tịch học, một sô" vấn đề của thông tin học và được tiếp tục
tăn g cưòng sau ngày th àn h lập Viện nhằm tạo nền tảng xây dựng
cơ sở lý luận cho chuyên ngành thông tin - thư viện trong lĩnh vực
khoa học xã hội.
Thư viện đã nghiên cứu và đưa vào áp dụng các quy trìn h xử
lý kỹ th u ậ t tài liệu, quy trình lựa chọn và đuyệt m ua sách báo tư
liệu khoa học, tổ chức kho và các chế độ phục vụ bạn đọc. Một vấn
đề vô cùng quan trọng trong giai đoạn này là nghiên cứu những
vấn đề lý luận và cấu trúc của khung phân loại BBK nhằm mục
tiêu đưa khung phân loại BBK của Liên Xô áp dụng vào công tác
p hân loại các tài liệu của Thư viện. Ngoài ra, Thư viện còn tổ chức
nghiên cứu các loại hình thư mục nhằm mục đích biên soạn các loại
th ư mục phục vụ nhu cầu tra cứu tin đa dạng của nhiều đối tượng
dùng tin khác nhau.
N hiều vấn đề lý luận, phương pháp luận, phương pháp của
các khoa học thông tin, thư viện đã được triển khai nghiên cứu.
Trước hết, Viện tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ mô hình tổ
chức thông tin khoa học xã hội, trong đó có vấn đề thống n h ấ t thư
viện với thông tin. Những vấn đề nghiên cứu tiếp theo là xác định

rõ vai trò, vị trí của thông tin khoa học xã hội trong hoạt động
nghiên cứu khoa học xã hội, giảng dạy và truyền bá khoa học xã
hội, nâng cao dân trí và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Là một cơ quan thông tin đa ngành về khoa học xã hội, nên
việc nghiên cứu những đặc thù của thông tin khoa học xã hội cũng
là một nhiệm vụ h ết sức quan trọng. Vào thòi điểm này, vấn đề cấp
bách đ ặt ra là phải nhanh chóng nghiên cứu nhằm đưa ra được các
phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp thông tin khoa học xã hội
để hướng dẫn cho đội ngũ cộng tác viên khoa học. x ử lý, phân tích,
tổng hợp thông tin là một quá trình của hoạt động thông tin khoa
học có nhiệm vụ cơ bản là hệ thống hoá các dòng tài liệu nhận được
và chế biến tin trên cơ sở phân tích, tổng hợp các tài liệu và khái
q u át nội dung của chúng để đưa ra những thông tin mới. x ử lý
thông tin bao gồm cả các hoạt động như làm chú giải, định từ khoá,
làm lược th u ậ t và tổng thuật.


16

VIỆN THÔNG TIN KHOA H Ọ C XÃ HỘI

Viện đã dịch và biên soạn tài liệu hướng dẫn làm chú giải tài
liệu, cũng đã áp dụng vào việc biên soạn thư mục có chú giải, giới
thiệu tài liệu trên tạp chí và các ấn phẩm thông tin khác của Viện.
Hình thức xử lý thông tin chủ yếu của Viện là làm lược th u ật các tài
liệu khoa học (chiếm khoảng 70 - 80% sô" lượng tài liệu được xử lý).
Do vậy, Viện đã tiến hành nghiên cứu các phương pháp làm lược
th u ật công bố-trong các ấn phẩm thông tin của Viện, giúp người tìm
tin nắm bắt được một cách bao quát nội dung chính của tài liệu gốc
(tài liệu cấp một). Những nghiên cứu trên đây đã được áp dụng trong

thực tiễn hoạt động xử lý tin của Viện trong suốt thời gian qua.
Trong 10 năm đầu, Viện đã bám sát thực tiễn xã hội, đòi sống
khoa học của đất nước, nghiên cứu đưa ra các loại hình ấn phẩm
thông tin khoa học xã hội được ngưòi dùng tin chấp nhận.
Công tác phổ biến tin được bắt đầu triển khai từ năm 1977
khi hàng loạt ấn phẩm thông tin khoa học của Viện ra đòi. Khi đó
các ấn phẩm thông tin được phục vụ miễn phí đến các cơ quan của
Đảng và Nhà nưốc, các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà
nước, các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại học trong phạm
vi cả nưóc.
II.2ỂG iai đoạn từ nám 1986 đến năm 2004
Sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, Viện Thông tin Khoa
họẵmã hội bước sang một giai đoạn phát triển mới - giai đoạn đổi
mới dưới ánh sáng của Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng.
Đường lối đổi mới do Đại hội VI của Đảng hoạch định đã ảnh hưởng
tích cực và trực tiếp đến hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội và
nhân văn, và đặc biệt đên hoạt động thông tin - th ư viện của Viện.
/ / Ễ2.2. X ây dư n g nguồn lực kh oa hoc
Là một cơ quan thông tin chuyên ngành khoa học xã hội và
nhân văn, Viện Thông tin Khoa học xã hội đã tiếp nhận được từ sự
nghiệp đôi mới một sự khởi sắc to lớn trong Hnh vực xây dựng nguồn
vôn tài liệu khoa học phong phú và có chất lượng khoa học cao. Không
chỉ các loại hình sách, báo, tạp chí, microfilm, mà nhiều cơ sở dữ liệu
rất phong phú trên CD - ROM..., nhiều bộ từ điển song ngữ quý hiếm,


35 N Ă M XÁ Y DỰNG VÀ PHÁ T TRIẻN

17


từ điển đối chiếu, từ điển giải nghĩa, nhiều bộ đại bách khoa toàn thư,
cùng với hàng chục bộ bách khoa thư chuyên ngành rấ t quý, mới được
xuất bản trong những năm gần đây tại nhiều nước trên th ế giới...
được bô sung về Viện để phục vụ yêu cầu của độc giả.
II.2.2. N g h iên cứu và th ôn g tin
Công tác thông tin khoa học xã hội luôn gắn liền với công tác
nghiên cứu khoa học và có mốỉ quan hệ khăng khít giữa quá trình
thông tin và quá trìn h nghiên cứu. Hoạt động nghiên cứu khoa học
để giải quyết những vấn đề thông tin khoa học trước hết nhằm mục
tiêu nâng cao chất lượng nội dung thông tin, nắm vững những vấn
đề khoa học được thông tin, phục vụ nhiệm vụ phát triển khoa học
xã hội và nhân văn, các chương trình kinh tế - xã hội, sự nghiệp đổi
mới, công nghiệp hoá, hiện đại họá đất nưóc. Nói đến nghiên cứu
không thể không đề cập đến các nghiên cứu lý luận nghiệp vụ của
các khoa học thông tin —thư viện và công nghệ tin học. Các đề tài
nghiên cứu và thông tin là một trong sô" các hoạt động khoa học chủ
yếu của Viện. Hàng trăm đề tài khoa học cấp Viện được nghiên cứu
và triển khai mà kết quả đã được công bô" qua hệ thống các ấn phẩm
ít nhiều đã được nhắc đến ở trên. Từ góc độ nghiên cứu để thông tin,
nhiều vấn đề cấp thiết mà đời sông xã hội và học th u ật đặt ra đã
được chọn lọc, xử lý, tổng quan trong các ấn phẩm của Viện như các
xu hướng phát triển của th ế giới ngày nay, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, các vấn đề tộc người và xung đột tộc người, sự điều chỉnh chính
sách của các nước lớn đối với khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh
lạnh, các vấn đề khu vực và toàn cầu, văn học nghệ th u ật trong cơ
chế thị trường, vấn đề tôn giáo, vai trò của Nhà nưóc trong nền kinh
tế thị trường, sử học trưốc ngưỡng cửa của th ế kỷ XXI,...
Các đề tài khoa học và nhiệm vụ chuyên môn cấp Việri được tổ
chức thực hiện ở các phòng chuyên môn theo phương thức vừa phục
vụ công tác nghiên cứu cơ bản vừa đáp ứng nhu cầu tin về những

vấn đề bức xúc của đời sống học th u ật và của sự nghiệp ph át triển
kinh tế - xã hội. Các đề tài và nhiệm vụ khoa học cấp Viện do các
phòng xác định, đăng ký được Hội đồng Khoa học của Viện tham
gia ý kiến tư vấn và đê' xuất lựa chọn ưu tiên thực hiện. Cán bộ của


×