Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Yui Takuya, làng Kawakami tỉnh Nagano Nhật Bản (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

HOÀNG THỊ HẠNH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM YUI TAKUYA, LÀNG KAWAKAMI, TỈNH NAGANO,
NHẬT BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

HOÀNG THỊ HẠNH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM YUI TAKUYA, LÀNG KAWAKAMI, TỈNH NAGANO,
NHẬT BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: GS.TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
sau 7 tháng thực tập tốt nghiệp tại đất nước Nhật Bản em đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
tài nguyên, các phòng ban cùng các thầy cô giáo đã dạy dỗ, truyền đạt và
trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới
trong quá trình thực tập tại đất nước xa xôi Nhật Bản.
Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thành bài khóa luận này.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khoá luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn
chế về kiến thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
nên kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn giúp đỡ, góp ý, tạo điều
kiện để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Hạnh


ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV
FAO

Bảo vệ thực vât
Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng xà lách ...................................... 27
Bảng 4.2. Năng suất xà lách thu được trong một năm (2018) ........................ 28
Bảng 4.3. Thực trạng sản xuất xà lách qua các năm ....................................... 29
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của hai loại cây trồng của farm............................30


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Quá trình hình thành đất.................................................................... 4
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu ...................................................... 19
Hình 4.2. Phân bón chuẩn bị cho mùa vụ ....................................................... 23
Hình 4.3. Phủ bạt và trồng rau ........................................................................ 24
Hình 4.4. Việc ủ ấm cây con ........................................................................... 25
Hình 4.5. Phun thuốc trừ sâu bệnh hại ............................................................ 25
Hình 4.6. Công việc thu hoạch rau.................................................................. 26
Hình 4.7. Đóng gói và vận chuyển.................................................................. 26



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 4
2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................... 4
2.2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ............................... 4
2.3. Cơ sơ thực tiễn của đề tài ........................................................................... 6
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ....... 6
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...... 9
2.4. Tổng quan về đất nước Nhật Bản và nên nông nghiệp Nhật Bản............ 11
2.4.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản ......................................................... 11
2.4.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản ............................................. 13
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16

3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 16


vi

3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp .......................................................................... 17
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 17
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 19
4.1. Khái quát về Kawakami ........................................................................... 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
4.2. Tình hình sản xuất .................................................................................... 22
4.2.1. Tình hình sản xuất xà lách .................................................................... 22
4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ xà lách tại farm..................................... 27
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................................. 29
4.3.1. Tính hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường cho một loại cây trồng
cụ thể. .............................................................................................................. 29
4.3.2. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại VN ......................................... 32
4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm khi áp dụng mô hình sản xuất
vào Việt Nam và đề xuất giải pháp ................................................................. 33
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 37
5.1. Kết luận .................................................................................................... 37
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban
tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các
hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu
sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông
nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất
nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra những lương
thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền
vững đang trở thành vẫn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản
xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
do có sự khác nhau về số lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi
và hạn chế cho việc khai thác sử dụng, nên phương thức sử dụng đất cũng
khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Đất nước Nhật Bản nói chúng và vùng nông nghiệp Kawakami nói
riêng đa phần là núi và điều kiện thời tiết lạnh. Nhưng nền nông nghiệp của
Nhật Bản lại vô cùng khởi sắc và thành công đảm bảo lương thực trong nước
mà còn xuất khẩu một lượng lớn ra nước ngoài. Đổi lại Việt Nam ngày nay,
với sự gia tăng dân số, sự phát triển và mở rộng mạnh của các khu công
nghiệp, các khu đô thị, các khu du lịch vui chơi, giải trí, đã tạo rất nhiều áp
lực lên việc sử dụng đất đai. Cộng với việc nhiều vùng diễn ra tình trạng hạn
hán kéo dài hoặc xâm nhiễm mặn khiến cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp làm ảnh hưởng đến sản xuất lương thực, thực phẩm. Chính vì vậy,


2

việc sử dụng đất hợp lý, khoa học, nâng cao hiệu quả sử dụng đất là nhiệm vụ
cấp bách, lâu dài của Đảng và Nhà nước.

Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển cuả sản xuất nông
nghiệp cũng như của sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Hiện nay, mặc
dù đã qua nhiều năm đổi mới, xong người nông dân Việt Nam vẫn còn có tư
tưởng bao cấp, nhận thức của người dân về sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị
trường còn rất hạn chế, trong khi đó những chính sách về phát triển nông
nghiệp nông thôn, đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển các ngành
sản xuất còn đang bất cập, không đồng bộ.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự cho
phép của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế
Đặng em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp tại Farm Yui Takuya, làng Kawakami, tỉnh Nagano,
Nhật Bản”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm.
- Đề xuất những giải pháp có thể áp dụng được trên đất nông nghiệp tại
Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại farm.
- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ xà lách tại farm.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở điều
kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại farm.
- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm.


3

1.3.Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tiễn.
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
Nhật Bản từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và
bền vững, áp dụng vào điều kiện tại Việt Nam.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật đất đai 2013.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8409:2012 Quy trình đánh giá đất sản
xuất nông nghiệp.
- Thông tư 60/2015/TT-BTNMT ngày 15/12/2015 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai.
2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.2.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diên tích
nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất
lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông
lâm nghiệp.
2.2.1.2. Quá trình hình thành đất

Đá mẹ

Quá trình
Phong hoá

Mẫu chất

Quá trình hình
thành đất

Đất

Hình 2.1. Quá trình hình thành đất

2.2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất
là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật


5

chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” Các Mac (1949). Thực tế
cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát
triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học
công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất
chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất
còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:

Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào
cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
2.2.1.4. Tầm quan trọng của đánh giá đất
Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên
thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử dụng đất hợ lý, bền vững trong
sản xuất nông, lâm nghiệp. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3.3 tỷ ha đất
nông nghiệp, trong đó đã khai thác đươcc 1.5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu,
sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn [4]. Trong 45 năm qua, theo kết quả
đánh giá của Liên hợp quốc về “Chương trình môi trường” cho thấy: 1,2 tỷ ha
đất đang bị thoái hóa ở mức trung bình hoặc nghiêm trọng do những hoạt
động của con người.
Hằng năm có khoảng 6-7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói
mòn và thoái hóa. Để giải quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia
tăng con người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và
mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thoái về tài nguyên đất
đai gây ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử dụng và
quản lý đất một cách có hiệu quả trong tương lai thì công tác nghiên cứu về
đánh giá đất là rất quan trọng và cần thiết [9].


6

Như vậy, đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài người và khoa
học công nghệ: gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tương lai: là cơ sở cốt
lõi để sử dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải được xem xét trên phạm
vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội.
Đánh giá đất đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn mang tính
kinh tế và kỹ thuật nữa. Vì vậy, cần kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham

gia đánh giá đất [2].
2.2.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó
tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực
hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng
vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền
vững về môi trường” (FAO, 1994).
2.3. Cơ sơ thực tiễn của đề tài
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu
trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu út nhiều sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào
việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên


7

mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm
khai thác tốt hơn lợi thế của từng vùng.
Hằng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới
cũng đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các
kỹ thuật canh tác mới. Xu hướng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực

nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đưa
them một số loại cây trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương
thực, thực phẩm trên một đơn vị diện tích.
Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp, loài người đã chọn ra nhũng
giống cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh thái khác nhau. Lịch sử phát
triển nông nghiệp thế giới cũng đã chỉ rõ việc chuyển biến mọi nền sản xuất
nông nghiệp từ trình độ tự cấp, tự túc sang trình độ có tính chất hang hóa gắn
liền với những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu cây trồng.
Từ cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, cuộc cách mạng hệ thống cây trồng
bắt đầu ở một số nước Tâu Âu, chế độ độc canh trong sản xuất nông nghiệp
được thay thế bằng các chế độ luân canh cây ngũ cốc và đồng cỏ, đồng thời
sử dụng các loại cây họ đậu làm thức ăn gia súc kết hợp với nông cụ cải tiến
và phân bón đa thực sự nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Phạm Chí
Thanh, 1996) [6]. Các chế độ luân canh này đánh dấu một bước ngoặt trong
quá trình phát triển nông nghiệp ở Châu Âu. Chế độ luân canh này đồng thời
với việc tang cường các biên pháp kỹ thuật như làm đất, bón phân … Chính
vì vậy năng suất ngũ cốc được tăng lên gấp 2 lần so với chế độ luân canh cũ
và sản phẩm lương thực, thực phẩm được tăng lên gấp 4 lần trên cùng một
hecta đất canh tác (như các loại cây có củ, quả được đưa thêm vào hệ thống
cây trồng và năng suất của chính cây ngũ cốc cũng được tăng lên). Chế độ
luân canh mới này đã tạo ra những điểm đột phá thắng lợi ở Anh, Bỉ, Hà Lan,
Pháp và tiếp theo là các nước Châu Âu khác (Bùi Huy Đáp) [2].


8

Châu Á là khu vực trồng lúa chủ yếu, khoảng 90% sản lượng lúa được
sản xuất tại đây. Đất trông lúa của Châu Á chỉ có một phần rất nhỏ được tưới
còn 70% điện tích đất trồng lúa là nhờ vào nước trời. Trước đây trên đất trồng
lúa có tưới thường được trồng 2 vụ lúa trong năm và trên đất lúa nhờ nước

thường được trồng lúa trong mùa mưa. Vào những năm 1960, các nhà khoa
học của Viện Lúa Quốc Tế (IRRI) đã nhận thấy rằng các giống lúa thấp cây,
lá đứng, đẻ nhánh khỏe, có tiềm năng năng suất cao. Do đó đầu thập kỷ 70
các nhà khoa học của các nước Châu Á tập trung nghiên cứu toàn bộ hệ thống
cây trồng trên cơ sở lấy cây lúa làm nền, tăng cường phát triển các loại cây
nghiên cứu: các vấn đề được các nhà khoa học quan tâm là:
- Dùng giống ngắn ngày để tăng vụ.
- Thử nghiệm tăng vụ màu bằng các cây trồng mới xen canh, luân canh.
- Xây dựng hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh, của chế độ
xen canh, trồng gối đồng thời khắc phục các yếu tố hạn chế (Vũ Văn Rung,
2001) [5].
Ở Thái Lan bằng việc chuyển vụ lúa xuân sang trồng đâu tương trong
hệ thống lúa xuân – lúa mùa hiệu quả thấp do độc canh và thiếu nước tưới đã
làm tăng hiệu quả kinh tế lên gấp đôi, đồng thời độ phì cũng được tăng lên
(Dấn theo Nguyễn Hữu Tề, 2003) [7]. Mô hình sử dụng hợp lý đất dốc đã
trồng cây họ đậu thành băng theo đường đồng mức để chống xói mòn. Hệ
thống cây trồng xen cây họ đậu với cây lương thực trên đất dốc làm tang năng
suất cây trồng đất được cải tạo nhờ được tang cường them chất hữu cơ tại chỗ
và tăng nguồn vi sinh vật có ích trong đất. mô hình canh tác ở vùng trũng bao
gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, nghề cá, nghề phụ đã làm đa dạng hóa nguồn
thu nhập. Đó là cách tốt nhất giúp người nghèo tránh được rủi ro, tăng nguồn
thu tiền mặt hàng ngày nên mô hình lúa – cá – gia cầm – rau được gọi là ngân


9

hàng sống (Living bank) của nhân dân sản xuất nhỏ (theo Janet) (Dẫn theo
Trần Đức Viên, 1998) [10].
Đài Loan là một nước có diện tích đất sản xuất nông nghiệp rất thấp
nhưng do cải tiến các biện pháp kỹ thuật, thực hiện các chính sách khuyến

khích nên đã tạo cho nông nghiệp những bước phát triển vượt bậc, không
những cung cấp dồi dào lương thực mà còn chuyển vốn cho các ngành khác
đóng góp rất lớn cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa và thúc đẩy nền
kinh tế quốc dân phát triển.
Một số nước đã ứng dụng công nghệ thong tin xác định hàm lượng chất
dinh dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả
như ở Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật…, kết hợp giữa phân bón vào đất,
phun phân qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hòa sinh trưởng đã
mang lại hiệu quả sản xuất rất cao (Viện quy hoạch và thiết ké nông nghiệp, 2006)
Hiện nay, xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông
nghiệp tập trung nghiên cứu, cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất
bằng cách đưa them một số loại cây trồng mới vào hệ thống canh tác nhằm
tăng sản lượng nông sản trên một đơn vị diện tích canh tác. Cải tiến cơ cấu
cây trồng theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường
nhằm xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Nguyễn Hữu
Tính, 1995) [7].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Việt Nam là một nước nông nghiệp, đời sống, các hoạt động kinh tế xã hội, thậm chí cả nền văn minh từ xa xưa đã gắn với trồng trọt, chăn nuôi.
Vì vậy, có thể nói rằng những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất ở nước ta
gắn liền với lịch sử hình thành, đấu tranh và bảo vệ Tổ quốc.
Những năm qua, nhờ sự đổi mới về chính sách của Đảng, Nhà nước và
sự trú trọng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông


10

nghiệp, đội ngũ khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên nhiều lĩnh
vự như: giống cây trồng vật nuôi, thú y, lâm nghiệp, thủy lợi, canh tác, bảo vệ
thực vật, phân bón…
Nhiều công trình nghiên cứu được hội đồng khoa học đánh giá cao,

được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là những tiến bộ
khoa học kỹ thuật và đã đưa vào áp dụng trong sản xuất, đưa năng suất, chất
lượng sản phẩm nông nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, đem
lại hiệu quả kinh tế cao, được người sản xuất đánh giá cao.
Năm 1996, Viện sĩ Đào Thế Tuấn đã cùng các nhà nghiên cứu khoa
học của Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu cây lúa
vụ xuân với các giống có tiềm năng năng suất cao và tập đoàn đã tạo ra bước
chuyển biến rõ nét về lương thực, thực phẩm ở vùng Đồng bằng sông Hồng
(Đào Thế Tuấn, 1978) [11].
Nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp và chuyên đề về hệ thống canh
tác, đặc biệt là hệ thống canh tác ở vùng đồi núi, phù hợp trên đất dốc với các
loại cây vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế vừa bảo đảm bảo vệ được độ màu mỡ
của đất. Có thể thấy công trình nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật
nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng một vụ vùng miền núi phía Bắc (Lê
Quốc Doanh và cs, 2007) [1] cho thấy: bằng con đường chọn giống, che phủ
đất có thể tăng vụ với 2 công thức: đâu tương xuân – lúa mùa giống ngắn
ngày lợi nhuận đạt từ 16,8 triệu đồng/ha/năm nếu so sánh với 1 vụ lúa lợi
nhuận chỉ đạt 8.0 triệu đồng/ha/năm. Công thức lac xuân – lúa mùa giống
ngắn ngày lợi nhuận đạt 21,2 triệu đồng/ha/năm cao hơn đối chứng làm 1 vụ
lúa là 9,6 triệu đồng/ha/năm.
Có thể nhận thấy những nghiên cứu sâu về đất và hiệu quả sử dụng đất
ở trên là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng


11

sử dụng và bảo vệ cũng như xác định các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
2.4. Tổng quan về đất nước Nhật Bản và nền nông nghiệp Nhật Bản
2.4.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản

1. Vị trí địa lý, diện tích và địa hình

Nhật Bản là đảo quốc nằm phía Đông của Châu Á, phía Tây Thái Bình
Dương. Nhật Bản được hợp thành bởi nhiều đảo lớn nhỏ khác nhau. Trong đó
có 4 đảo chính là Honshu, Hokkaido, Kyushuy và Shikoku và khoảng 3900
đảo nhỏ. Bốn đảo chính của Nhật bản chiếm khoảng 97% diện tích nước
Nhật, trong đó đảo Honshu chiếm trên 60% diện tích. Những quốc gia lân cận
vùng biển Nhật bản có thể kể đến như Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc, vùng
biển Đông hải Trung Quốc, Đài Loan, xa hơn thì có Philippones và quần đảo
Bắc mariana.
Lãnh thổ Nhật Bản có tổng diện tích là 377.815 Km2, đứng thứ 60 trên
thế giới về diện tích. Diện tích nước Nhật chiếm chưa đến 0,3% tổng diện tích
thế giới. Ở Nhật Bản địa hình núi chiếm 73% diện tích tự nhiên của Nhật Bản.
Giữa các núi có những thung lũng nhỏ, các cao nguyên. Nhật Bản có những
dãy núi nổi tiếng như núi Phú Sĩ cao 3776m,..
2. Đặc điểm về khí hậu
Nhật Bản nằm trong khu vực có khí hậu khá ôn hòa, 4 mùa rõ rệt. Mùa
hè tại Nhật ấm và ẩm bắt đầu từ khoảng giữa tháng 7, mùa Xuân và thu thời
tiết dễ chịu. Chính bởi khí hậu ôn hòa và mưa nhiều nên khắp các quần đảo
trong lãnh thổ Nhật Bản đều có những cánh rừng màu mỡ, cây cối sinh trưởng
tươi tốt.
3. Đặc điểm dân số
Dân số Nhật Bản hiện nay ước tính đạt khoảng 127,4 triệu người.
Người Nhật đa số đều đồng nhất về mặt ngôn ngữ cũng như văn hóa. Tại


12

Nhật, tộc người chiếm số đông là người Yamato, ngoài ra còn có các nhóm
dân tộc thiểu số khác như Ainu và Ryukyuans.

Nhật Bản hiện là quốc gia có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới. Theo
như thống kê năm 2006 thì tuổi thọ trung bình của người Nhật là 81,25 . Tuy
nhiên hiện nay dân số của Nhật Bản đang dần ngày một lão hóa. Tỷ lệ người
cao tuổi ngày một tăng và tỷ lệ người dưới và trong độ tuổi lao động đang
ngày một giảm.
4. Kinh tế
Nhật Bản vốn là một quốc gia rất nghèo tài nguyên khoáng sản. Tài
nguyên thiên yếu tại Nhật chủ yếu chỉ có gỗ và hải sản. Phần lớn nguyên
nhiên liệu tại Nhật đều phải nhập khẩu. Sau chiến tranh, kinh tế nước Nhật
gần như trở nên kiệt quệ. Tuy nhiên, với những chính sách phù hợp, sự đoàn
kết, cố gắng của người dân Nhật nền kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng hồi
phục và ngày một phát triển cao độ, khiến cho cả thế giới kinh ngạc và cúi
mình khâm phục.
Hiện nay, Nhật Bản là một quốc gia có nền kinh tế – công nghiệp – tài
chính thương mại – dịch vụ – khoa học kỹ thuật đứng thứ 2 thế giới chỉ sau
Mỹ. Cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ của Nhật lại đứng đầu thế giới.
Nhật có nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài khá nhiều. Hiện Nhật là một nước
cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất trên thế giới. Tại Nhật có khá
nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới.
5. Tôn giáo
Đạo gốc của người Nhật là Thần đạo hay còn gọi là đạo Shinto. Đạo
này có nguồn gốc từ thuyết vật linh của người Nhật Cổ. Sau Trung Quốc và
Triều Tiên thì vào khoảng giữa thế kỷ thứ VI Phật giáo tiếp tục du nhập từ Ấn
Độ vào Nhật Bản. Hiện nay, tại Nhật Bản có khoảng 84% đến 96% người dân
là theo cùng lúc cả đạo Shinto và Phật giáo.


13

2.4.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản

Nhật Bản vốn dĩ không phải là quốc gia sinh ra để phát triển nông
nghiệp do những điều kiện khắc nghiệt và khó khăn về thiên nhiên, thời tiết
và khí hậu đem lại. Một quốc gia bao quanh là biển, thường xuyên chịu ảnh
hưởng của bão và thiên tại, đất đai không màu mỡ, nguồn tài nguyên thiên
nhiên hạn chế. Tuy nhiên, với công nghệ hiện đại cùng mục đích cung cấp đủ
lương thực cho cư dân Nhật Bản hạn chế và giảm thiểu việc nhập khẩu lương
thực từ nước ngoài. Ngành nông nghiệp Nhật Bản hiện nay đóng góp GDP
thấp trong cơ cấu nền kinh tế của Nhật Bản. Tuy nhiên, nền nông nghiệp ở
Nhật Bản lại vô cùng hiện đại và ứng dụng nhiều khoa học công nghệ bậc
nhất thế giới.
Mặc dù là một nước công nghiệp, nhưng Nhật Bản cũng là một trong
những quốc gia có nền nông nghiệp phát triển hàng đầu trên thế giới. Nhu cầu
nhân lực làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp tại Nhật Bản cũng liên tục tăng
cao trong thời gian gần đây.
Đây thực sự là cơ hội tốt cho các bạn lao động Việt Nam đang mong
muốn sang Nhật Bản làm việc, nâng cao thu nhập, học tập, tiếp thu những
tiến bộ khoa học kỹ thuật của nước bạn.
Chăn nuôi
Nhật Bản hiện là nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới, với thu nhập bình quân
đầu người trên 35.000 USD năm. Mặc dù là quốc gia công nghiệp nhưng nền
nông nghiệp của Nhật Bản cũng hết sức phát triển.
Trong các loại sản phẩm nông nghiệp thì nông nghiệp chăn nuôi đóng
vai trò hết sức quan trọng trong sản lượng nông nghiệp tại đất nước mặt trời
mọc. Tuy nhiên sản phẩm chăn nuôi tại Nhật trong thời gian qua cũng chỉ đáp
ứng được từ 40% và cao nhất là 90% nhu cầu tiêu dùng trong nước, còn lại
phải nhập từ nước ngoài.


14


Khả năng tự cung cấp các sản phẩm chăn nuôi tại Nhật Bản giảm dần
trong những năm trở lại đây, nhiều sản phẩm như sữa, các loại thịt bò, thịt
lợn, trứng…đã phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản
Ngành thủy sản Nhật Bản có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống
của người dân Nhật Bản. Bởi đã từ lâu, quốc gia mặt trời mọc này đã có thói
quen ăn thủy sản ngay từ thời khai thiên lập địa. Do đó, Nhật Bản là một quốc
gia khai thác thuỷ sản lâu đời nhất thế giới. Chính vì thế, ngành thủy của
Nhật có ý nghĩa tái thiết nguồn lợi thủy sản trong tự nhiên chứ không phải tận
diệt.
Ngành ngư nghiệp Nhật Bản bị giảm mạnh, bởi lượng cá bị cạn kiện.
Thêm vào đó, là những quy định quốc tế về hạn chế đánh bắt cá các vùng
biển sâu. Do đó, để bù đắp lượng thủy sản thiếu hụt hiện nay, Nhật Bản đã
nhanh chóng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản. Với mục đích: Để phục vụ
đời sống ngày càng cao của người dân.
Lúa nước
Đặc điểm nổi bật nhất là đất ruộng cực kỳ sạch, không bao giờ có rác
do người Nhật rất coi trọng và chăm sóc ruộng đất. Nếu có rác thì họ sẽ dọn
cho sạch nhưng thật ra là vì họ không bao giờ xả rác ra ruộng. Ruộng là
nguồn sống của họ nên họ giữ gìn như là giữ gìn tính mạng vậy. Chất lượng
đất cũng rất cao vì được chăm sóc đầy đủ, nên gạo sản xuất ra chất lượng cao
và đồng đều theo các năm.
Chính phủ kiểm soát gạo nhập khẩu rất chặt chẽ về chất lượng và trợ
cấp cho nông dân sản xuất gạo trong nước nhằm tự cung tự cấp gạo tại chỗ là
quan trọng đối với mục đích an ninh lương thực. Ngoài ra nông dân trong
nước từ lâu đã cho rằng trồng lúa là một phần của văn hóa Nhật Bản, nên họ


15


vẫn chấp nhận ăn gạo giá cao trong nước và cho rằng gạo Nhật chính thống là
gạo "chất lượng cao" và gạo nước ngoài có vị không ngon và không “an toàn”
Triển lãm công nghệ nông nghiệp
Triển lãm công nghệ nông nghiệp thường được tổ chức triển lãm tại
một số vùng nông thôn để người dân có cơ hội tham quan những công nghệ
mới và áp dụng cho công việc của mình . Đó là cơ hội để cùng một lúc được
nhìn thấy những tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông
nghiệp, trồng trọt năng suất cao trong nhà kính, các tiến bộ trong giống cây
trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hướng sinh thái.


16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, tiềm năng đất đai sản xuất của
Farm Yui Takuya
+ Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Farm Yui
Takuya, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản
* Phạm vi nghiên cứu:
Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp tại Farm Yui Takuya, làng Kawakami,
tỉnh Nagano, Nhật Bản.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Khái quát về kawakami.
Nội dung 2: Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ xà lách của Farm.
Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của cây xà lách.
- Chỉ ra tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của mô hình

sản xuất trong trang trại.
Nội dung 4: Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất
giải pháp.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Trên Internet các số liệu thống kê, tổng quan về đất nước Nhật Bản, về
tình hình sản xuất nông nghiệp, về tình hình xuất khẩu sản phẩm của farm.
Các công nghệ đang được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp tại farm.
+ Diện tích điều tra: 3.5 ha


17

+ Địa điểm: Farm Yui Takuya, vùng nông nghiệp kawakami, Nhật Bản.
3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu cụ thể về trang trại; Quy mô, diện tích, tình hình sản
xuất của trang trại
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1+p2.q2+...+pn.qn
Trong đó:
+ p: là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm
+ q: là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm
+ T: là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm
- Thu nhập thuần túy (N): N = T - Csx
Trong đó:
+ N: thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm
+ Csx: chi phí sản xuất của 1ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí
vật chất và chi phí lao động
- Hiệu quả sử dụng vốn (H) H = T/Csx

- Giá trị ngày công lao động: HLđ=N/số ngày công lao động/ha/năm
- Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá bằng tiền theo thời giá hiện hành
và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt
mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
Hiệu quả xã hội
- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp.
- Thu nhập bình quân/lao động nông nghiệp.
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.


×