Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Bài tập cuối kì lịch sử nhà nước và pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.67 KB, 7 trang )

MỤC LỤC

A.

MỞ ĐẦU

Lịch sử nhà nước và pháp luật phương Đông và phương Tây cổ đại là một
nội dung quan trọng của lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới. Do được hình
thành vào khoảng thời gian khác nhau, trên những lãnh thổ khác nhau nên cơ sở
kinh tế, xã hội, tư tưởng của nhà nước phương đông và phương tây thời kì cổ đại
là khác nhau. Tuy nhiên, sự khác biệt đó không phải là khác biệt hoàn toàn mà
vẫn có những điểm tương đồng nhất định. Để nghiên cứu và tìm hiểu rõ hơn về
vấn đề này, em xin chọn đề tài số 1: “So sánh cơ sở kinh tế, xã hội, tư tưởng
của nhà nước phương Đông và phương Tây thời kì cổ đại” làm bài tập học kỳ
của mình. Do kiến thức còn hạn chế nên bài làm không tránh khỏi những thiếu
sót, em mong nhận được sự góp ý từ phía thầy, cô để bài làm hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn!


Bài tập học kỳ môn Lịch sử nhà nước và pháp luật
B.

NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm nhà nước

“Nhà nước là bộ máy quyền lực đặc biệt, được tổ chức chặt chẽ để thực thi chủ
quyền quốc gia, tổ chức quản lý xã hội bằng pháp luật, phục vụ lợi ích giai cấp,
lợi ích xã hội và thực thi các cam kết quốc tế”.


II. So sánh cơ sở kinh tế, xã hội, tư tưởng của nhà nước phương Đông và
phương Tây thời kì cổ đại
1. Những điểm tương đồng
Nhìn chung, cơ sở hình thành và phát triển của nhà nước và pháp luật
phương Đông và phương Tây thời kì cổ đại đều tuân theo quy luật chung đó là
do sự hình thành các mâu thuẫn giai cấp đối kháng không thể điều hòa được dẫn
đến sự tan rã của chế độ công xã nguyên thủy và hình thành nhà nước.
Đầu tiên, sự xuất hiện đồ kim loại đã tạo một bước biến chuyển lớn về
công cụ sản xuất lao động, làm cơ sở tiền đề cho sự phát triển của nghề chăn
nuôi và công nghiệp, của thủ công nghiệp và thương nghiệp. Công cụ lao động
kim loại, đặc biệt là sắt đã giúp con người gia tăng sản phẩm sản xuất, từ đó kích
thích chăn nuôi, nông nghiệp và thủ công nghiệp phát triển. Khi sản phẩm dư
thừa, việc trao đổi giữa các bộ lạc cũng hình thành và phát triển, từ đó tạo nên
nền thương nghiệp cũng hình thành và phát triển.
Tiếp đó là sự biến chuyển từ chế độ công xã thị tộc mẫu hệ sang chế độ
công xã thị tộc phụ hệ. Cùng với sự phát triển của các ngành nghề lao động, vai
trò của người đàn ông ngày càng quan trọng hơn và vì thế tạo nên sự biến
chuyển giữa hai chế độ này. Đồng thời, chế độ hôn nhân đối mẫu đã chuyển sang
chế độ gia đình một vợ một chồng. Quá trình hình thành gia đình một vợ một
chồng lại gắn liền với quá trinh phát sinh chế độ tư hữu, với quá trình phân hóa
xã hội thành giai cấp.

2
Nguyễn Hồng Nhung – MSSV: 411320


Bài tập học kỳ môn Lịch sử nhà nước và pháp luật

Thứ ba là sự xuất hiện chế độ tư hữu và phát sinh chế độ nô lệ. Năng suất
lao động tăng làm xuất hiện của cải dư thừa, do đó nảy sinh hiện tượng người

bóc lột người tức là chiếm đoạt số sản phẩm thẳng dư do người khác làm ra kia,
hình thành chế độ tư hữu. Từ đó, người ta bắt đầu nghĩ đến cách bóc lột sức lao
động của những từ binh chiến tranh, biến họ thành nô lệ và kéo theo sự xuất hiện
của chế độ nô lệ.
Cuối cùng là sự hình thành xã hội có giai cấp – sự xuất hiện nhà nước. Sự
tích lũy của cải tư hữu ngày càng nhiều dẫn đến sự chênh lệch về tài sản và địa
vị xã hội giữa các gia đình phụ hệ trong cùng thị tộc hay giữa các thị tộc với
nhau, dần dần phân hóa thành tầng lớp người giàu và người nghèo. Giai cấp xuất
hiện thì mâu thuẫn giai cấp cũng phát sinh và không ngừng phát triển một cách
sâu sắc. Đến thời điểm mâu thuẫn giai cấp đạt đến đỉnh điểm mà chế độ công xã
nguyên thủy không thể giải quyết được nữa, chế độ này tan ra và quyền lực rơi
vào tầng lớp giàu có. Tầng lớp này đã đặt ra một bộ máy để làm công cụ thống
trị tầng lớp dân nghèo và nô lệ. Nhà nước ra đời và để củng cố bộ máy nhà nước
này là một loạt các quy tắc do tầng lớp thống trị đặt ra, từ đó hình thành pháp
luật.

2.

Những điểm khác biệt

Nhà nước phương Đông
2.1.
Cơ sở
kinh
tế

- Phát triển nền kinh tế nông
nghiệp mang tính chất tự túc, tự
cấp hơn là phát triển nền kinh tế
thủ công nghiệp, thương nghiệp.

Những nền văn minh phương
Đông hình thành từ lưu vực những
con sông lớn, lượng phù sa dồi
dào và điều kiện tự nhiên, khí hậu
thuận lợi là những tiền đề căn bản
để hình thành nền văn minh nông
nghiệp, từ đó tạo nên một nền
kinh tế nông nghiệp phát triển. Do

Nhà nước phương Tây
- Phát triển nền kinh tế thủ công
nghiệp, thương nghiệp hơn là nền
kinh tế nông nghiệp. Các nền văn
minh phương Tây chủ yếu hình
thành trên hai bán đảo lớn là bán
đảo Ban-căng và bán đảo I-ta-lia. Đây là nơi không thuận lợi cho
kinh tế nông nghiệp, nhưng vì sự
kém phát triển của nền nông
nghiệp đã thúc đẩy các nền văn
minh phương Tây phải trao đổi
lương thực, từ đó thuận lợi cho
3

Nguyễn Hồng Nhung – MSSV: 411320


Bài tập học kỳ môn Lịch sử nhà nước và pháp luật

2.2.
Cơ sở

xã hội

2.3.
Cơ sở

tưởng

tính tự cung tự cấp của nền kinh tế
nông nghiệp chiếm ưu thế nên nền
thương nghiệp chưa phát triển.
- Thứ nhất, về lực lượng lao
động: Các nền văn minh phương
Đông cổ đại tồn tại khá tách biệt
với thế giới bên ngoài, họ ít bị
chịu tác động của các yếu tố ngoại
lai, đồng thời với sự phát triển của
nền kinh tế nông nghiệp mang
tính tự cung tự cấp mà xã hội
phương Đông cổ đại tồn tại một
cách dai dẳng chế độ công xã
nông thôn. Do đó, lực lượng lao
động chính để làm ra của cải vật
chất là tầng lớp nông dân công xã.
- Thứ hai, về mâu thuẫn xã hội:
Ở phương Đông cổ đại là mâu
thuân giữa gia cấp thống trị (vua,
quan, quý tộc) với giai cấp bị trị
(nông dân công xã, nô lệ và thợ
thủ công)
- Thứ ba, về cơ cấu xã hội: Ở

phương Đông cổ đại, Có ba tầng
lớp: tầng lớp quý tộc – nông dân
công xã – tầng lớp nô tì, nô lệ,
tầng lớp nông dân công xã chiếm
phần lớn.
- Ở phương Đông do sự phát triển
của nền kinh tế nông nghiệp, lại
gắn với điều kiện tự nhiên là ở
gần các con sông lớn mà nhu cầu
trị thủy được đặt lên hàng đầu. Mà
để thực hiện được công tác này,
cần công sức của nhiều người, đó
đó phải có một người đứng đầu để
chỉ đạo tất cả, từ đó hình thành
chế độ tập quyền chuyên chế.

việc phát triển thủ công nghiệp
và thương nghiệp.
- Thứ nhất, về lực lượng lao
động: Khác với phương Đông, ở
phương Tây, nền kinh tế thủ công
nghiệp và thương nghiệp phát
triển, việc trao đổi hàng hóa cùng
chiến tranh để giành được nhiều
nguồn lợi tự nhiên là nguyên
nhân tạo nên lực lượng lao động
chính của phương Tây là tầng lớp
nô lệ (mà đa phần là những tù
binh chiến tranh).
- Thứ hai, về mâu thuẫn xã hội:

Ở phương Tây cổ đại, mâu thuẫn
giai cấp phát sinh giữa tầng lớp
chủ nô và nô lệ; ngoài ra còn có
một giai cấp nữa là tầng lớp
người dân tự do nghèo.
- Thứ ba, về cơ cấu xã hội: Ở
phương Tây cổ đại, phân thành
ba Giai cấp rõ rệt là: Giai cấp chủ
nô, giai cấp bình dân và giai cấp
nô lệ, tầng lớp nô lệ chiếm đa số.
- Trái lại, phương Tây cổ đại hình
thành muộn hơn nên tiếp thu
được văn minh phương đông,
đồng thời do điều kiện tự nhiên
bị chia cắt nhiều và nền thương
nghiệp phát triển nên rất hầu như
không cần một người đứng đầu
chỉ huy tập trung, việc thương
nghiệp cũng tạo nên tư tưởng
“sòng phẳng” trong trao đổi hay
các mối quan hệ. Do đó, ở
phương Tây hình thành chế độ
4

Nguyễn Hồng Nhung – MSSV: 411320


Bài tập học kỳ môn Lịch sử nhà nước và pháp luật

- Phương Đông tồn tại tư tưởng

thần quyền: Vì thế mà người dân
sẵn sàng cam chịu cuộc sống khổ
cực, coi đó là mệnh trời, họ không
hề có sự phản kháng nào cả, hoặc
có thì cũng chỉ nhỏ lẻ, vụn vặt (ở
Ai Cập có Pharaông, ở Trung
Quốc có thuyết thiên mệnh).

C.

dân chủ chủ nô.
- Phương Tây thì lại tồn tại tư
tưởng cải cách dân chủ, người
dân tích cực đấu tranh gay gắt để
đòi các chính sách cho mình,
không sẵn sàng cam chịu như
người dân ở phương Đông

KẾT LUẬN

Từ những điều trên ta có thể thấy cả những điểm tương đồng lẫn những
điểm khác biệt về cơ sở kinh tế, xã hội, tư tưởng giữa nhà nước phương Đông và
phương Tây thời kì cổ đại. Các nhà nước ở phương Đông và phương Tây thời kỳ
cổ đại, hình thành vào các thời gian lịch sử khác nhau, và có cơ sở tự nhiên, kinh
tế xã hội khác nhau, yếu tố tư tưởng cũng khác nhau, và đó chính là những đặc
trưng cơ bản của mỗi khu vực, làm nên sự khác biệt giữa các khu vực như ngày
hôm nay. Do kiến thức còn hạn chế nên bài làm không tránh khỏi những thiếu
sót, em mong nhận được sự góp ý từ phía thầy, cô để bài làm hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn!


5
Nguyễn Hồng Nhung – MSSV: 411320


Bài tập học kỳ môn Lịch sử nhà nước và pháp luật

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình “Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới”, Trường Đại học Luật
Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân năm 2012.

2. Bài viết “So sánh cơ sở hình thành và phát triển của nhà nước và pháp
luật ở phương Đông và phương Tây thời kỳ cổ đại” - TRƯỜNG ĐẠI
HỌC LUẬT HÀ NỘI - Thư viện bài tập, giáo trình, luận văn chuyên
ngành Luật - Thứ Ba, 14 tháng 4, 2015.
3. Website:
-

/>
-

/>
-

/>6

Nguyễn Hồng Nhung – MSSV: 411320


Bài tập học kỳ môn Lịch sử nhà nước và pháp luật


-

/>
7
Nguyễn Hồng Nhung – MSSV: 411320



×