Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố đến khả năng sinh trưởng của cây lim xanh (erythrophleum fordii oliver) trong giai đoạn vườn ươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ THƯ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN
TỐ ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LIM XANH
(Erythrophleum fordii Oliver) TRONG GIAI ĐOẠN
VƯỜN ƯƠM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ THƯ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
NHÂN TỐ ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LIM
XANH (Erythrophleum fordii Oliver) TRONG GIAI
ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số ngành: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Kim Tuyến



Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,
công trình được thực hiện trong thời gian từ tháng 8/2017 đến 8/2018. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong các công trình nào khác, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Người viết cam đoan

Nông Thị Thư


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên theo chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Lâm nghiệp, khóa
24 (2016-2018).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè,
nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó.
Trước tiên, tôi xin đặc biệt cảm ơn TS. Đặng Kim Tuyến, người hướng
dẫn luận văn cao học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.
Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, phòng Đào
tạo Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

trong quá trình học tập cũng như hoàn thành bản luận văn thạc sĩ.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các em sinh viên, cán bộ phụ
trách vườn ươm Trường Dân tộc Nội trú Bắc Kạn đã tạo mọi điều kiện để tôi
thực tập tại vườn ươm cây giống của trường và giúp tôi có một địa điểm thực tập
tốt nhất.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Học viên

Nông Thị Thư


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DÁNH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................. 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của nhân giống cây con từ hạt....................................... 4
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhân giống cây con từ hạt .......................... 5
1.1.3. Vai trò của một số nhân tố sinh thái đối với cây con trong giai đoạn

vườn ươm .......................................................................................................... 8
1.2. Tổng quan về cây Lim xanh ....................................................................... 9
1.2.1. Đặc điểm hệ thống phân loại................................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm cây Lim xanh ........................................................................ 10
1.2.2.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 10
1.2.2.2. Đặc điểm sinh thái .............................................................................. 11
1.2.2.3. Giá trị sử dụng .................................................................................... 12
1.2.2.4. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu cây Lim xanh ......................................... 13
1.2.3. Kỹ thuật tạo cây giống từ hạt ................................................................ 15


iv
1.2.4. Nghiên cứu về sâu bệnh hại cây con trong giai đoạn vườn ươm .......... 17
1.2.5. Kỹ thuật xử lý hạt giống, gieo ươm cây Lim xanh ............................... 18
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 19
1.3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội thành phố Bắc Kạn ....................................... 21
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp luận .................................................................................. 25
2.3.2. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 26
2.3.3. Phương pháp ngoại nghiệp .................................................................... 26
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 33
3.1. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng của cây con trong
giai đoạn vườn ươm ........................................................................................ 33
3.1.1. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây sau nảy mầm. 33
3.1.2. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến động thái ra lá của cây

Lim xanh ......................................................................................................... 35
3.1.3. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây
Lim xanh ......................................................................................................... 38
3.1.4. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng đường kính cổ rễ
của cây Lim xanh ............................................................................................ 40
3.1.5. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sự ra rễ của cây Lim xanh ... 41
3.1.6. Điều tra thành phần bệnh hại, mức độ gây hại và đánh giá chất lượng
cây Lim xanh và dự kiến tỷ lệ xuất vườn ........................................................ 43
3.1.6.1. Điều tra thành phần bệnh hại, mức độ gây hại .................................. 43


v
3.1.6.2. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến chất lượng và tỷ lệ xuất vườn
cây Lim xanh ................................................................................................... 45
3.2. Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bệnh hại chính giai đoạn
vườn ươm (Bệnh thối cổ rễ) ............................................................................ 48
3.2.1. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh trước khi
sử dụng thuốc .................................................................................................. 48
3.2.2. Kết quả điều tra mức độ hại rễ sau khi sử dụng thuốc lần 1 ................. 49
3.2.3. So sánh hiệu lực của thuốc và tìm ra loại thuốc có hiệu quả nhất ........ 53
3.3. Đề xuất biện pháp kỹ thuật tạo cây con Lim xanh từ hạt phục vụ cho
trồng rừng gỗ lớn tại Bắc Kạn ......................................................................... 54
3.1.1. Hỗn hợp ruột bầu và chế độ chăm sóc cây con ..................................... 54
3.1.2. Biện pháp phòng trừ bệnh hại cho cây .................................................. 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 57
1. Kết luận ....................................................................................................... 57
2. Đề nghị ........................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 59
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 61

PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

Cm

: Centimet

DTNT

: Dân tộc nội trú

HVN

: Chiều cao vút ngọn

Mm

: Milimet

N

: Là dung lượng mẫu điều tra


ODB

: Ô dạng bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

STT

: Số thứ tự

SL

: Số lượng

TB

: Trung bình


vii
DÁNH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sử dụng đất của thành phố Bắc Kạn năm 2107 ............. 22
Bảng 1.2. Diện tích đất trồng cây nông nghiệp năm 2017 .............................. 23
Mẫu biểu 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm hỗn hợp ruột bầu ................................ 27
Mẫu biểu 2.2: Sinh trưởng D00, Hvn và số lá/thân của cây Lim xanh ...... Error!
Bookmark not defined.
Mẫu biểu 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm phun thuốc phòng bệnh lở cổ rễ ........ 28
Bảng 2.4: Tên thuốc và hoạt chất các loại thuốc sử dụng của bệnh hại rễ ..... 28

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sức sống của cây Lim xanh ....34
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến số lượng lá cây Lim xanh .... 36
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao cây
của cây Lim xanh ............................................................................. 38
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng đường kính cổ
rễ của cây Lim xanh ......................................................................... 40
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến số lượng rễ và chiều dài rễ
cây Lim xanh ................................................................................... 42
Bảng 3.6. Kết quả điều tra thành phần bệnh hại cây Lim xanh ...................... 44
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến chất lượng và tỷ lệ xuất
vườn cây Lim xanh .......................................................................... 46
Bảng 3.8. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh trước
khi sử dụng thuốc............................................................................. 48
Bảng 3.9. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh sau khi
sử dụng thuốc lần 1 .......................................................................... 49
Bảng 3.10. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh sau
khi sử dụng thuốc lần 2 .................................................................... 50
Bảng 3.11. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh sau
khi sử dụng thuốc lần 3 .................................................................... 51
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hại của bệnh trước và sau phun
thuốc................................................................................................. 52
Bảng 3.13. Kiểm tra sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm .................... 52


viii
Bảng 3.14. So sánh hiệu lực của thuốc sau 3 lần phun ................................... 53


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cây Lim xanh trồng xen trong rừng keo ......................................... 10
Hình 3.1. Hạt giống Lim xanh xử lý xong mang đi ủ ..................................... 33
Hình 3.2. Hạt giống Lim xanh nảy mầm để tra vào bầu ................................. 33
Hình 3.3. Thiết kế che sáng cho cây Lim xanh ............................................... 33
Hình 3.4. Cây Lim xanh giai đoạn 2 tháng tuổi .............................................. 35
Hình 3.5. Cây Lim xanh giai đoạn 4 tháng tuổi .............................................. 35
Hình 3.6. Động thái ra lá của cây Lim xanh ................................................... 37
Hình 3.7. Biến động sinh trưởng chiều cao cây Lim xanh ở vườn ươm ........ 39
Hình 3.8. Cây Lim xanh ở các công thức trước khi xuất vườn ...................... 46
Hình 3.9: Lim xanh bị bệnh thối cổ rễ ở giai đoạn mới nảy mầm .................. 49
Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn tác động của các loại thuốc đến bệnh thối cổ rễ
sau các lần phun ............................................................................... 53


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một nhiệm vụ quan trọng của ngành Lâm nghiệp nước ta hiện nay đang
nỗ lực thực hiện, ngoài mục tiêu kinh tế thì các mục tiêu về bảo vệ môi trường
sinh thái, phục hồi hệ sinh thái rừng, bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển các
loài cây bản địa là đặc biệt có ý nghĩa quan trọng. Nhiều loài cây bản địa đã
được đưa vào trồng rừng và cũng có những loài cây đang được nghiên cứu
triển khai có nhiều triển vọng, trong đó Lim xanh được lựa chọn là cây bản
địa phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn cho các tỉnh Đông Bắc Bộ, trong đó
có tỉnh Bắc Kạn theo quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN về Kế hoạch hành
động nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn
2014 - 2020.
Lim xanh là một loài cây gỗ lớn thường xanh, sống lâu năm, rễ ăn sâu
trong đất, có nốt sần nên có khả cố định đạm, cải tạo đất. Tán cây rậm, có thể
sinh trưởng được trên nhiều lập địa, là loài cây thích hợp cho việc trồng cây

đô thị, rừng phòng hộ, rừng gỗ lớn. Ngày càng có nhiều dự án trồng rừng
quốc gia ưu tiên trồng cây gỗ Lim xanh để bảo vệ môi trường. Hiện nay gỗ
Lim xanh được sử dụng làm giá thể nuôi trồng nấm giống nấm Linh chi để tạo
ra nấm Lim xanh có giá trị rất quý trong y học (Nguyễn Bá Chất, 1996) [9].
Ở nước ta, Lim xanh phân bố ở đai thấp vùng có lượng mưa 1500-3000
mm/năm, độ cao từ 200-800m, nhưng tập trung nhất ở độ cao 300-500m, ưa
độ ẩm trung bình năm 80-86%. Cây phân bố từ Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An,
Quảng Bình, Huế, Quảng Nam tới Bình Thuận. Là cây ưa sáng, lúc non chịu
bóng, lớn lên tính ưa sáng càng rõ và thường chiếm tầng trên của rừng. Lim
xanh ưa đất feralit đỏ vàng, tốt, tầng dày, ẩm mát, còn tính chất đất rừng, tái
sinh dưới các dạng rừng có độ tàn che 0,3-0,7, tái sinh hạt và chồi mạnh
(Hoàng Hòe,1994) [10];. (Phùng Ngọc Lan, 1985) [11];


2
Trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020 ở các tỉnh đều
có quy hoạch trồng rừng gỗ lớn, song trong những năm qua ở hầu hết các tỉnh
chủ yếu tập trung cho phát triển trồng rừng nguyên liệu gỗ nhỏ chế biến bột
giấy, ván dăm, bóc gỗ,… một số mô hình trồng gỗ lớn một số tỉnh còn rất ít
và manh mún. Việc nghiên cứu kỹ thuật chọn giống và kỹ thuật trồng rừng
nhằm tăng năng suất, nâng cao giá trị sản xuất và phát triển lâm nghiệp bền
vững về kinh tế, xã hội và môi trường góp phần thực hiện thành công “Đề án
tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp” và quy hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn
2010-2020. Bộ NN &PTNT, 2010 [3].
Để có cơ sở khoa học từ kỹ thuật gieo ươm tạo cây con đến trồng rừng
và chăm sóc rừng trồng, nhất là về đặc điểm sinh lý, sinh thái của chúng ở các
giai đoạn phát triển khác nhau. Cần có những nghiên cứu ảnh hưởng của chế
độ ánh sáng và phân bón đến cây con Lim xanh trong giai đoạn vườn ươm là
cần thiết, có nghĩa cả khoa học và thực tiễn sản xuất, làm cơ sở khoa học đề

xuất các biện pháp kỹ tạo cây con thích hợp nhằm nâng cao chất lượng cây
giống cho trồng rừng. Đây cũng là một mắt xích quan trọng nhằm nâng cao
chất lượng rừng trồng loài cây Lim xanh. Xuất phát từ những lý do trên chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố
đến khả năng sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythrophleum fordii Oliver)
trong giai đoạn vườn ươm”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được ảnh hưởng của một số nhân tố đến sinh trưởng của cây
con cây Lim xanh (Erythrophleum fordii Oliver) trong giai đoạn vườn ươm.
- Xác định được một số loại sâu, bệnh hại chính cây Lim xanh trong giai
đoạn vườn ươm.
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao chất lượng cây
con Lim xanh từ hạt, đáp ứng nhu cầu cây giống phục vụ cho công tác trồng
rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.


3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng
cây con phục vụ cho trồng rừng Lim xanh, góp phần nâng cao chất rừng trồng
lim xanh.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tìm ra được công thức ruột bầu và độ che sáng phù hợp đối với sinh
trưởng của cây Lim xanh trong giai đoạn vườn ươm, để tạo ra cây giống tốt
đáp ứng cho công tác trồng rừng tại tỉnh Bắc Kạn nói chung và các tỉnh vùng
núi Bắc bộ nói chung.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở khoa học của nhân giống cây con từ hạt
Sự nảy mầm là quá trình mà qua đó một cây phát triển từ hạt giống. Ví
dụ thường thấy nhất của sự nảy mầm là một mầm của cây con nhú ra từ hạt
giống của cây hạt kín hay hạt trần. Hạt giống của cây có mạch là một gói nhỏ
được tạo thành bên trong quả hay quả hình nón sau khi tế bào mầm phôi đực
và cái đã kết hợp. Tất cả những hạt giống đã phát triển hoàn toàn đều có chứa
một phôi, và hầu hết ở các chủng loài cây thì đều kèm thêm nguồn dinh
dưỡng dự trữ, tất cả đều được bao trong một lớp áo hạt. Vài loài cây sinh ra
một lượng hạt giống mà không có phôi, chúng được gọi là hạt lép và không
bao giờ nảy mầm. Những hạt giống tiềm sinh là hạt đã chín nhưng lại không
nảy mầm bởi vì chúng phụ thuộc vào các điều kiện môi trường bên ngoài mà
ngăn cản sự khởi đầu quá trình chuyển hóa và phát triển tế bào. Ở những điều
kiện thích hợp, hạt giống bắt đầu nảy mầm và mô phôi phát triển, trở thành
một cây con (Lương Thị Anh và Cs, 2007) [1].
Quá trình nảy mầm của hạt giống chia làm ba giai đoạn gối nhau:
+ Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho vỏ hạt nứt ra, dấu
hiệu đầu tiên của nảy mầm (tất cả các hạt lép, hạt chết đều hút nước).
+ Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác dụng của nhiệt và ẩm hoạt tính men, hô
hấp và đồng hóa tăng lên, các chất dự trữ được sử dụng và vận chuyển đến
vùng sinh trưởng.
+ Giai đoạn sinh lý: Sự phân chia và lớn lên của các tế bào làm cho rễ mầm
và chồi mầm đâm ra ngoài thành cây mầm (Lương Thị Anh và Cs, 2007) [1].
Trong công tác gieo ươm việc xử lý hạt giống là một khâu quan trọng,
tùy thuộc vào đặc điểm sinh lý và cấu tạo của vỏ hạt mà mỗi loại hạt giống


5

khác nhau thì việc xử lý hạt khác nhau. Xử lý hạt giống là tác động đồng loạt
lên lượng hạt giống cần gieo nhằm diệt mầm mống sâu bệnh có trong lô hạt,
giảm thiệt hại trong quá trình gieo ươm. Có rất nhiều phương pháp xử lý như
dùng nhiệt độ, hóa học, cơ giới và bằng tia phóng xạ… Nhưng thông dụng
nhất vẫn là phương pháp dùng nhiệt độ. Phương pháp này đơn giản mà mang
lại hiệu quả cao.
Các loại hạt khác nhau thì phương pháp xử lý kích thích khác nhau căn
cứ vào độ dày của vỏ hạt, tinh dầu có trong hạt để lựa chọn phương pháp xử
lý thích hợp.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhân giống cây con từ hạt
Quá trình nảy mầm của hạt giống chịu tác động bởi các nhân tố là phẩm
chất hạt giống, điều kiện môi trường và các hoạt động sinh lý trong hạt. Trong
đó nhóm nhân tố điều kiện môi trường (nước, nhiệt độ, ánh sáng...) có ảnh
hưởng không nhỏ đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống bởi vậy cần tạo điều kiện
thuận lợi, thích hợp nhất để đạt được tỷ lệ nảy mầm cao nhất (Vũ Thị Lan,
2007) [12].
Phẩm chất hạt là nhân tố quan trọng quyết định đến tỷ lệ nảy mầm của
hạt, hạt giống tốt là hạt giống có phẩm chất di truyền và phẩm chất gieo ươm
tốt mà trong đó phẩm chất di truyền là cơ bản quyết định đến sự phát triển của
cá thể thực vật sau này, phẩm chất gieo ươm tốt sẽ cho sản lượng và chất
lượng cây con cao. Phẩm chất hạt giống bao gồm các yếu tố sau: Độ thuần
(độ sạch), trọng lượng hạt, tỉ trọng hạt, tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mẩm
bình quân, giá trị thực dụng của lô hạt. Để đánh giá phẩm chất hạt giống thì
phải kiểm tra một số chỉ tiêu về nhiệt độ, lượng nước, thành phần dinh dưỡng
và lượng hoocmôn trong hạt (Nguyễn Thị Hà Linh, 2009) [14].
Nhóm nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống đó
chính là nhóm các điều kiện môi trường, trong đó yếu tố kể đến đầu tiên
là nước.



6
Nước là nhân tố cơ bản cho sự nảy mầm, hạt muốn nảy mầm phải trải
qua quá trình hút nước. Các loại hạt khô trong không khí có độ ẩm từ 10-14%
thì hạt ngủ nghỉ. Khi hạt hút nước đạt 50-70% thì hạt bắt đầu phát động sinh
trưởng và nảy mầm, trong quá trình xử lý hạt giống ngâm hạt vào nước là
biện pháp đầu tiên trong kỹ thuật ngâm ủ hạt giống (Trương Thị Cẩm Nhung,
2010) [18].
Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ chuyển hóa và phát triển tế bào. Hạt
giống của các loài cây khác nhau và kể cả từ cùng một cây sẽ nảy mầm ở
nhiều nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ tốt nhất cho sự nảy mầm của đa số các
loài thực vật là từ 25-280C. Hầu hết các loại rau quả hàng năm thường gặp
đều có nhiệt độ nảy mầm tối ưu là từ 24 - 320C, cũng có nhiều loài có khả
năng nảy mầm ở nhiệt độ thấp hơn từ 4-50C. Nhiệt độ cận tối ưu dẫn đến tỷ lệ
này mầm thấp hơn và khoảng thời gian nảy mầm dài hơn.
Độ ẩm: Đóng vai trò giữ cho hạt giống và chồi cây không bị khô héo và
cung cấp nước cho hom quang hợp trong quá trình ra rễ. Khi độ ẩm tăng
cường độ hô hấp sẽ tăng lân mạnh nhất tạo điều kiện cho hạt nảy mầm nhanh
hơn. Trong giai đoạn vườn ươm cần đặc biệt chú ý đến yếu tố độ ẩm, cần chủ
động chế độ tưới hợp lý để duy trì độ ẩm thích hợp để cây sinh trưởng. Nếu
độ ẩm thấp sẽ làm khô héo chồi cây, nếu quá cao sẽ làm cho hạt giống, chồi
hay rễ cây con bị thối rữa. Nên sử dụng hệ thống phun sương mù để duy trì độ
ẩm hợp lý trong vườn ươm (Nguyễn Thị Hà Linh, 2009) [14].
Ánh sáng: ánh sáng là yếu tố không thể thiếu được khi gieo hạt, ánh sáng
tán xạ khoảng 40 - 50%, có những loài từ 50% - 70% của ánh sáng toàn phần
sẽ thích hợp cho quá trình sinh trưởng và phát triển của hạt giống khi nảy
mầm. Các loài cây khác nhau yêu cầu ánh sáng khác nhau, những cây ưa sáng
yêu cầu ánh sáng cao hơn những loài cây chịu bóng [1].
Cùng với các yếu tố trên không khí cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
này mầm của hạt giống, đặc biệt là ôxy cần thiết cho sự nảy mầm, ôxy được



7
sử dụng trong hô hấp hiếu khí là nguồn năng lượng chính của cây con cho đến
khi nó mọc lá.
Sau khi thu hoạch độ ẩm của hạt giống chưa hoàn toàn ổn định và hoạt
động của các hệ enzyme chưa chấm dứt hoàn toàn. Trong những điều kiện
nhất định dưới tác dụng của nhiều lại enzyme, hạt tiếp tục hoàn thiện chất
lượng của mình, đây được coi là một quá trình có lợi. Trong điều kiện nhiệt
độ, độ ẩm nhất định, đủ ôxy và nhiệt lượng tối thiểu các enzyme hoạt động
mạnh sẽ dẫn đến sự phân ly các chất dự trữ từ phức tạp hơn thành đơn giản
hơn dễ hòa tan để nuôi phôi thúc đẩy quá trình nảy mầm (Nguyễn Thị Hà
Linh, 2009) [14].
Sự nảy mầm của hạt giống là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự tác
động tổng hợp của rất nhiều yếu tố. Các yếu tố bên ngoài không tác động
riêng rẽ mà chúng tác động tổng hợp hài hòa lên sự nảy mầm của hạt giống.
Tùy từng loại hạt khác nhau mà chịu ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh khác
nhau, hay cùng một loại hạt nhưng ở các điều kiện địa lý, sinh thái khác nhau
thì quá trình nảy mầm của hạt giống cũng diễn ra khác nhau.
Nhận thức được vai trò của yếu tố ngoại cảnh mà con người có thể xử lý
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hạt giống nảy mầm với tỷ lệ cao nhất để từ đó
nâng cao chất lượng và sản lượng cây trồng.
Bên cạnh đó chăm sóc cây con trong vườn ươm đóng vai trò quan trọng
giúp cây sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao. Cây con được tạo ra từ
vườn ươm phải được đảm bảo cây giống được lựa chọn có phẩm chất phù hợp
với điều kiện tự nhiên, khí hậu đất đai để giảm sự cạnh tranh của các loài cây
khác với chúng. Việc chăm sóc cho cây con sẽ đảm bảo cho việc phát triển
của cây trong tương lai. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với đất
trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây
con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Đặc biệt các loại phân
bón rất cần thiết với cây con, chúng có vai trò quan trọng giúp cho cây con

sinh trưởng và phát triển nhanh cho năng suất cao (Hà Thị Mừng, 1997) [16].


8
1.1.3. Vai trò của một số nhân tố sinh thái đối với cây con trong giai đoạn
vườn ươm
Chăm sóc cây con trong vườn ươm đóng vai trò quan trọng giúp cây sinh
trưởng, phát triển và cho năng suất cao. Cây con được tạo ra từ vườn ươm
phải được đảm bảo cây giống được lựa chọn có phẩm chất phù hợp với điều
kiện tự nhiên, khí hậu đất đai để giảm sự cạnh tranh của các loài cây khác với
chúng. Việc chăm sóc cho cây con sẽ đảm bảo cho việc phát triển của cây
trong tương lai.
Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với đất trong hỗn hợp ruột
bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỷ lệ pha
trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những
điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một
hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất
khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt ((Nguyễn Tuấn Bình, 2002) [2],
(Nguyễn Văn Sở, 2003) [20]. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều
chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh
hưởng xấu đến sinh trưởng và chất lượng cây con.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ) và
chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn
làm ruột bầu. Đất được chọn làm ruột bầu thịt nhẹ, pH trung tính, không
mang mầm mống sâu bệnh hại, (Vũ Thị Lan, 2007) [12], (Trương Thị Cẩm
Nhung, 2010) [18] Cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm
chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần
thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những nhân tố được đặt biệt quan tâm là
đạm, lân, kali và các chất phụ gia (Nguyễn Xuân Quát, 1985) [19]
Cùng với thành phần hỗn hợp ruột bầu thì ánh sáng là nhân tố quan trọng

ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng trưởng mới giữa các bộ phận
của cây gỗ. Khi được che bóng, tăng trưởng chiều cao của cây gỗ non diễn ra


9
nhanh, nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đổ ngã khi gặp gió
lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều cao của
cây gỗ non diễn ra chậm, nhưng đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều
cành. Nói chung, việc che sáng giúp cây con tránh được những tác động cực
đoan của môi trường, làm giảm khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm
nhiệt độ của cây và của hỗn hợp ruột bầu.
Sự sống sót ban đầu của cây con ở điều kiện đất trồng rừng cũng phụ
thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong giai đoạn vườn ươm. Những cây con
sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình thành các lá chịu bóng. Nếu
bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt độ
thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh. Điều này có thể làm cho cây
con bị tử vong hoặc giảm tăng trưởng cho đến khi các lá chịu bóng được thay
thế bằng các lá ưa sang, Nguyễn Tuấn Bình (2002) [2], Vũ Thị Lan (2007)
[12]. Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây con ở vườn ươm khi nó
tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá cân đối, tỷ lệ chiều cao/
đường kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho phép cây con có thể
sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng hoàn toàn. Vì thế,
trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh sáng của cây con.
Nguyễn Thị Hà Linh (2009) [14], Trương Thị Cẩm Nhung (2010) [18]
1.2. Tổng quan về cây Lim xanh
1.2.1. Đặc điểm hệ thống phân loại
Cây Lim xanh: Tên khoa học Erythrophleum fordii Oliver
Tên khác: Lim, Thiết Lim.
Phân họ vang: Caesalpinioideae.
Họ vang: Caesalpiniaceae

Bộ đậu: Phabales (Lê Mộng Chân Cs, 2000) [5]; Lê Mộng Chân và Cs,
1967) [6].


10
1.2.2. Đặc điểm cây Lim xanh
1.2.2.1. Đặc điểm hình thái

Hình 1.1. Cây Lim xanh trồng xen trong rừng keo
Lim xanh là một cây gỗ lớn, lá rộng, thường xanh, có khả năng đạt chiều
cao từ 37-45m, và đường kính 200-250 cm. Gốc có bạnh vè. Thân cây tròn
với vỏ màu nâu đậm, có vết nứt vuông, có nhiều khí khổng dễ thấy và có thể
bị bong vảy lớn.
Lá của cây Lim xanh là lá kép lông chim một lần chẵn và hình trứng.
Cây có tán lá dày và xanh quanh năm, mặt trên của lá là màu xanh đậm, trong
khi mặt dưới là màu xanh lá cây nhạt. Hoa của cây Lim xanh là cụm hoa mọc
thành chùm ở đỉnh sinh trưởng, dài 20 - 30cm, hoa nhỏ màu trắng nở vào
tháng 3- tháng tư và mùa quả chín vào khoảng tháng 12 và tháng 1 hàng năm.
Quả của cây Lim xanh là quả thuỗn dài 20 cm, rộng 3-4 cm, trong đó có
chứa 6 - 12 hạt. Hạt dẹt màu nâu đen, xếp lợp lên nhau, có lớp vỏ chất sừng,


11
cứng và đen, bảo vệ chắc nên tồn tại lâu trong đất, dễ bảo quản (Lê Mộng
Chân Cs, 2000) [5];
1.2.2.2. Đặc điểm sinh thái
Ở nước ta, Lim xanh phân bố ở đai thấp vùng có lượng mưa 1500-3000
mm/năm, độ cao từ 200-800m, nhưng tập trung nhất ở độ cao 300-500m, ưa
độ ẩm trung bình năm 80-86%. Cây phân bố từ Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An,

Quảng Bình, Huế, Quảng Nam tới Bình Thuận… Là cây ưa sáng, lúc non
chịu bóng, lớn lên tính ưa sáng càng rõ và thường chiếm tầng trên của rừng.
Lim xanh ưa đất feralit đỏ vàng, tốt, tầng dày, ẩm mát, còn tính chất đất rừng,
tái sinh dưới các dạng rừng có độ tàn che 0,3-0,7, tái sinh chồi mạnh hơn hạt.
Yêu cầu ánh sáng của cây thay đổi theo các giai đoạn sinh trưởng, phát triển
(Lê Mộng Chân và Cs, 1967) [6].
Giai đoạn 4-5 tháng tuổi, Lim xanh là cây chịu bóng, sinh trưởng bình
thường ở độ tàn che 25-75%, đặc biệt thích hợp ở độ tàn che 50%. Giai đoạn
từ 5 tuổi trở lên cây sinh trưởng bình thường ở điều kiện ánh sáng tự nhiên.
Khi trưởng thành, Lim xanh luôn vươn lên tầng cao nhất của rừng (Nguyễn
Bá Chất, 1995)[8].
Lim xanh có thể phát triển trên nhiều loại đất khác nhau của đá mẹ như
sa thạch, đá phiến sét, đá phiến mica và thậm chí đất có thành phần cơ giới
khác nhau, từ nhẹ đến nặng. Nó có thể chịu được độ ẩm cao, trung bình đến
nơi có tính axit cao, và các điều kiện trong đó có một lớp đất ẩm và sâu. Nó
thường phát triển với nhiều loài cây lá rộng khác trong một môi trường rừng
nhiều tầng, nơi cây cối là giàu (FSIV và JICA 2003) [18].
Lim xanh thường mọc thành quần tụ hỗn loài, chúng mọc xen với các
cây thuộc chi Dẻ đá và Dẻ gai (họ Dẻ) và các loài Gội nếp, Săng lẻ, Sau sau,
Trám trắng...Cây tái sinh tốt dưới tán rừng có độ tàn che 0.3 - 0.7. Đặc biệt tái


12
sinh tốt dưới tán rừng có các loài cây Sau sau, Săng lẻ để tạo thành các khu
rừng Lim + Sau sau và Lim + Săng lẻ [16].
1.2.2.3. Giá trị sử dụng
Gỗ Lim xanh là một loại gỗ quý, nó có tĩnh mạch tốt, cứng, mạnh, bền,
chịu được thời tiết và ít bị cong hoặc nứt. Gỗ có độ bền kết cấu cao và được
ưa chuộng để sử dụng làm ván sàn và trong xây dựng cũng như cơ sở hạ tầng
và giao thông vận tải. (FSIV và JICA 2003) [18].

Lim xanh được coi là một cây giàu tanin, vỏ cây chứa khoảng 15,21%
tanin. Trong thời Pháp thuộc đã có xí nghiệp sản xuất tanin ở Yên Cát (Thanh
Hoá) với nguyên liệu chủ yếu là vỏ lim. Sau này vì rừng lim ở vùng Tây
Thanh hoá bị suy thoái, không còn vỏ đẻ cung cấp, nên xí nghiệp thiếu
nguyên liệu và đã đóng cửa.
Gỗ lim có dác lõi phân biệt, dác màu xám nhạt hay vàng nâu; lõi khi mới
chặt màu xanh vàng sau chuyển màu nâu sẫm, rất cứng, thuộc loại tứ thiết; một
trong những loại gỗ tốt nhất của Việt Nam. Gỗ có tỷ trọng 0,94; lực kéo ngang
thớ 29 kg/cm2; nén dọc thớ 608 kg/cm2; hệ số co rút 0,47 -0,61. Gỗ lõi không
bị mối mọt, rất bền nên được dùng trong các công trình xây dựng lâu dài như
đền chùa, nhà thờ..., hoặc dùng đóng đồ đạc, làm cửa, ván sàn, tà vẹt và đồ
trang trí trong nhà. Khi cây bị chết, rễ mục là giá thể tốt nhất cho loài nấm linh
chi (Ganoderma lucida), một loài nấm làm thuốc bổ rất quí phát triển.
Là một loài cây gỗ lớn thường xanh, sống lâu năm, rễ ăn sâu trong đất,
có nốt sần nên có khả cố định đạm, cải tạo đất. Tán cây rậm, có thể sinh
trưởng được trên nhiều lập địa, là loài cây thích hợp cho việc trồng cây đô thị,
rừng phòng hộ, rừng gỗ lớn. Ngày càng có nhiều dự án trồng rừng quốc gia
ưu tiên trồng cây gỗ Lim xanh để bảo vệ môi trường. Hiện nay gỗ Lim xanh
được sử dụng làm giá thể nuôi trồng nấm giống nấm Linh chi để tạo ra nấm
Lim xanh có giá trị rất quý trong y học


13
1.2.2.4. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu cây Lim xanh
a. Trên thế giới
- Trên thế giới, Lim xanh được phân bố trên toàn miền Nam Trung Quốc
(bao gồm cả phía đông Đài Loan), phía bắc của Camphuchia, Lào và phía bắc
của Việt Nam. Nó sống độ cao 300 - 900m [18].
- Cây Lim xanh là một loài cây bản địa ở khu vực Đông nam á, là loài
cây cho giá trị sử dụng gỗ cao và đang bị khai thác một cách quá mức. Việc

khai thác quá mức đang đe dọa tới loài cây này. Hiện nay đã có những dự án
chú trọng tới việc gieo ươm và trồng cây Lim xanh ở khu vực phân bố.
Những nghiên cứu của Cộng hòa Liên Bang Đức, của Đại học California của
Mĩ... [18].
- Lim xanh là loài cây đang nằm trong sách đỏ của thế giới, vì việc khai
thác một cách quá mức của nhưng khu vực phân bố cây Lim xanh. Việc quản
lí và bảo vệ cây Lim xanh ở các nước có phân bố cây Lim xanh đang được
chú trọng nhiều. Những dự án và nguồn vốn của các nước phát triển cũng đã
đầu tư cho việc quản lí, bảo về và phát triển cây Lim xanh ở khu vực bản địa
như Lào và Việt Nam [18].
b. Ở Việt Nam
- Lim xanh là cây bản địa ở Việt Nam và được phân bố Bắc Giang, Hà
Tây, Hòa Bình, Lạng Sơn, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng
Nam, Quảng Ninh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Thái Nguyên,
Thanh Hoá, Tuyên Quang, tỉnh Vĩnh Phúc, Yên Bái, và cũng được tìm thấy ở
Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận). Nó phát triển từ 10 ° 47 'N, 23 ° N, và 102 ° - 108
° E, nhưng phân bố tập trung ở 17 ° - 23 ° N (FSIV và JICA 2003) [18].
Cây Lim xanh là cây gỗ có giá trị cao, việc khai thác quá mức cây Lim
xanh ở Việt Nam đang trở nên là vấn nạn đang đươc báo động. Cây Lim xanh
đang nằm trong sách đỏ của Việt Nam và là nhóm gỗ thuộc nhóm IIA nhóm
gỗ nguy cấp, cấm khai thác ở Việt Nam


14
- Những nghiên cứu gần đây của Việt Nam về việc phát triển cây Lim
xanh nói riêng và cây bản địa nói chung đang được chú trọng mạnh mẽ. Những
dự án của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, của các sở và
phòng nông nghiệp và phát triển nông các tỉnh như Phú Thọ, Thừa Thiên Huế
đang đầu tư rất nhiều. Các nguồn vốn, các chương trình hỗ trợ ngoài nước từ
Cộng Hòa Liên Bang Đức, các tổ chức phi chính phủ. Đã đua ra các biện pháp

kĩ thuật gieo ươm và trồng rừng cây Lim xanh ở Việt Nam [3].
c. Thực trạng gây trồng và khai thác cây Lim xanh

Việt Nam luôn tự hào là một quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên đa
dạng, phong phú với "rừng vàng, biển bạc, ruộng đất phì nhiêu" được thiên
nhiên ưu đãi ban tặng hệ sinh thái rừng với nhiều loài động thực vật phong
phú trong đó có nhiều loài cây đặc hữu có giá trị về mặt sinh thái môi trường
và kinh tế cao. Lim xanh là loài cây gỗ quý hiếm, nổi tiếng từ lâu đời, có giá
trị kinh tế cao và hiện vẫn đang được ưa chuộng trên thị trường, tuy nhiên
trong thời gian qua việc khai thác chưa chú trọng đến áp dụng các biện pháp
bảo vệ, xúc tiến tái sinh rừng dẫn đến hiện nay phân bố tự nhiên của loài cây
Lim xanh hầu như còn lại rất ít. Mặc dù đã có một số chương trình, dự án đã
sản xuất cây giống Lim xanh từ hạt để trồng rừng trong những năm gần đây,
song hiện diện tích rừng trồng Lim xanh ở nước ta còn chưa được nhiều.
Tại Hội nghị toàn quốc "Những vẫn vấn đề nghiên cứu cơ bản trong
khoa học sự sống", Quách Thị Liên, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Hoàng
Nghĩa [13] đã trình bày những kết quả về sử dụng RAN và ADN trong nghiên
cứu mối quan hệ di truyền giữa các xuất xứ cây Lim xanh nhằm đưa ra
khuyến cáo về việc bảo tồn nguồn gen loại cây quan trọng này. Dựa trên các
kết quả phân tích 9 xuất xứ khác nhau nhóm tác giả khuyến cáo về sự cần
thiết phải bảo tồn vốn gen ở tất cả các xuất xứ vì các xuất xứ nghiên cứu rất
xa nhau về mặt di truyền.


×