Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1 500 tại phường phú diễn quận bắc từ liêm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

BÙI VĂN CHUẨN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 41 TỶ LỆ 1:500 PHƯỜNG
PHÚ DIỄN – QUẬN BẮC TỪ LIÊM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lí đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN – 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

BÙI VĂN CHUẨN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 41 TỶ LỆ 1:500 PHƯỜNG
PHÚ DIỄN – QUẬN BẮC TỪ LIÊM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lí đất đai

Lớp

: K46 – QLĐĐ – N04

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa


: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Quý Ly

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tnh của các thầy, cô giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà
trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường. Trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học. Được thực tập tại Công ty cổ phần phát triển
Bất động sản Sài Gòn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – Th.S Nguyễn Quý Ly
đã trực tếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận
này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty phát triển
Bất Động sản, các anh trong Đội đo đạc đã tận tnh giúp đỡ, chỉ bảo cho em

trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đồ án
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ. ........................... 16
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Phú Diễn năm 2014 ..............Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 45
Bảng 4.3. Số lần đo quy định .......................................................................... 46
Bảng 4.4. Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ
chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ... 46
Bảng 4.5: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ............ 46
Bảng 4.6: Số liệu điểm gốc ............................................................................. 48


3

DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính................................. 15
Hình 2.1 Giao diện MicroStaton V8i ............................................................. 22
Hình 2.2 Thanh công cụ thuộc tính ................................................................. 23

Hình 2.3 Thanh công cụ Primary .................................................................... 23
Hình 2.4 Thanh công cụ chuẩn ....................................................................... 23
Hình 2.5 Thanh công cụ chính ........................................................................ 23
Hình 2.6 Bảng Snap Mode .............................................................................. 24
Hình 2.7 Task .................................................................................................. 24
Hình 2.8 Cửa sổ Working Units...................................................................... 25
Hình 2.9 Mở VietMap XM ............................................................................. 29
Hình 2.10 Các tính năng của phần mềm ......................................................... 30
Hình 2.11: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Viet Map
XM. ................................................................................................. 32
Hình 4.1: Vị trí địa lý phường Phú Diễn – Bắc Từ Liêm – Hà Nội. .............. 37
Hình 4.2: Xử lý số liệu đo ............................................................................... 49
Hình 4.3: Đọc số liệu đo ................................................................................. 50
Hình 4.4: Chọn file ngày đo ............................................................................ 50
Hình 4.5: Ghi Kết quả đo sau khi đã sửa tên trạm máy và định hướng.......... 51
Hình 4.6: Sau khi đã ghi kết quả đo thì tính tọa độ XYH............................... 51
Hình 4.7: Kết quả tính XYH ........................................................................... 51
Hình 4.8: Xuất ra tiệp XYH ............................................................................ 52
Hình 4.9: Lưu kết quả XYH. Txt. ................................................................... 52
Hình 4.10: Xử lý số liệu đo chi tiết. ................................................................ 52
Hình 4.11. Nhập file XYH vừa xuất ra. .......................................................... 53
Hình 4.12. Vẽ điểm XYH lên bản vẽ tổng...................................................... 53


4

Hình 4.13. Kết quả sau khi phun điểm lên bản vẽ tổng .................................. 53
Hình 4.14. Kết quả nối vẽ của ngày đo ........................................................... 54
Hình 4.15: Khu đo tỷ lệ 1:500......................................................................... 54
Hình 4.16: Tạo Mảnh bản đồ địa chính .......................................................... 55

Hình 4.17: Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 ............................................................... 55
Hình 4.18: Tờ bản đồ số 41 tỷ lệ 1:500 sau khi được biên tập hoàn chỉnh. ... 56


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..........................................................................................
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................
1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ................................................................
2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm. ............................................................................................... 4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính. ..................................
5
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính. ......................................................
9
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger. .................................................................... 9
2.1.5. Phép chiếu UTM. ................................................................................. 10
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................
11
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay. ..........................

13
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính. ................
13
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc. ...........................
14
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................
15


6

2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính. .......................................................
15
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ. ..........
16
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ. ......................................................... 17
2.4. Đo vẽ chi tết, thành lập bản đồ. ..............................................................
18
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu. ................................................................... 18


7

2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử. ........
19
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính.
............ 22
2.5.1 Microstaton V8i .................................................................................... 22
2.5.2. VIETMAP ............................................................................................. 28
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử. ............................................

32
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử................................ 32
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử..............................................
33
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................
34
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. .............................................................. 34
3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 34
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội phường Phú Diễn. ........................ 34
3.3.2. Công tác quản lý đất đai........................................................................ 35
3.3. 3. Kết quả thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Phú Diễn từ số liệu
đo chi tiết tờ 41................................................................................................ 35
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 37
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Phú Diễn....................... 37
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................ 37
4.1.2 Đặc điểm về Kinh tế xã hội................................................................... 40
4.1.3 Đặc điểm về Kinh tế xã hội................................................................... 42
4.1.4. Công tác quản lý đất đai........................................................................ 42
4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Phú Diễn từ số liệu đo chi tết.
... 43
4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ.............................................. 43


8

4.2.2. Đo vẽ chi tết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstaton V8i


VietmapXM...................................................................................................... 48


vii

4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 41 từ
số
liệu đo chi tết. ................................................................................................. 57
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 58
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị: .................................................................................................... 59


1

Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc biệt là
hoạt động sống của con người. Nếu không có đất sẽ không có sản xuất và
không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ
một vị trí quan trọng. Đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác
nhau là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại
rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp,
vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp
phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất
nước.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính,

đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang
tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy
và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi
của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó để bảo
vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai
thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là
nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý sử dụng đất đai,


2

đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý
cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.


3

Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực phường Phú Diễn,quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội với
sự phân công giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên, đội đo đạc thuộc Công Ty cổ phần phát triển Bất Động
Sản Sài Gòn với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn Quý Ly em tến
hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin và phương pháp toàn đạc điện tử thành

lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 tại phường Phú Diễn , quận Bắc Từ Liêm ,

thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành
lập
lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ
lệ
1:500 tại phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về
đất đai cho UBND các cấp.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tn học bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập
bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất tại phường Phú
Diễn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ


4

GIS.

+ Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
+ Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.


+ Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế,
củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học.

- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định
của Bộ TN&MT.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ, quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ
bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc.
Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của
pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới người ta hướng tới việc xây
dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy bản đồ địa chính còn có tính
chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.

- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.


Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho
ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tn tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tn này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng
một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới
dạng toạ độ, còn thông tn thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ
địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tn, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần
thể hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và
chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép
chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ
biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ
có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất,
tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như
trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và
hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ
khác có liên quan.

Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng
mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên
đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa
chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.


Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối
qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ
độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của
đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng
của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố
đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói
riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức
các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một
đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một
mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định.
Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới
thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào...
hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất.
Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh
thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm
chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ
hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai

được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc,
theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây
trồng.


Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô
đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.


Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động
về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các
điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là
yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tên biểu thị đường địa giới cấp
cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu
thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín

dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ
chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc
thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản
đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất
theo mục đích sử dụng.


- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên
bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn
phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở,
nhà làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài.
Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê
tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt,
đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, .
. .Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công
trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ
thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên
bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi
chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương,
ao hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo
vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ
hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tm của nó. Khi đo vẽ

trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng.
Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.


- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện
cao thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng
đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến
mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố
bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau:
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m



- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.
2.1.5. Phép chiếu UTM

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 =
0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh
tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước
phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid
WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM
sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương
Tây và tện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:


- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.

Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong
quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay
cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến,
vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến
1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là
3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ
địa


×