Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Ứng dụng phần mềm Microstation thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 phường Mỹ Độ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tại trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, dưới sự
giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô em đã học hỏi được nhiều kiến thức
chuyên môn, các kinh nghiệm trong công việc và cuộc sống.
Em xin trân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Trắc địa –
Bản đồ đã truyền đạt lại cho em những kiến thức chuyên nghành từ lý thuyết và các
kinh nghiệm thực hành để chúng em có hành trang vững chắc trong công việc sau
khi tốt nghiệp ra trường.
Em xin trân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Bá Dũng
đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo, hướng dẫn cho em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp
này.
Em cũng xin cảm ơn bạn bè đã chia sẻ kiến thức và tài liệu cho em trong quá
trình làm đồ án.
Em xin trân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. GNSS (Global Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh
toàn cầu.
2. VN-2000: Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia hiện hành của Việt Nam được
thống nhất áp dụng trong cả nước theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12
tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
3. UTM (Universal Transverse Mercator): Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc.


DANH MỤC BẢNG BIỂU



DANH MỤC HÌNH VẼ


MỞ ĐẦU
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là thành phần không
thể thiếu được đối với mỗi quốc gia, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội,
việc tăng qui mô dân số, quá trình đô thị hoá nhanh đòi hỏi nhà nước phải quản lý
chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai để đất được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
và bảo vệ môi trường. Quản lý sử dụng đất là nội dung quan trọng của công tác
quản lý nhà nước về đất đai, được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa
phương. Với yêu cầu việc quản lý là phải nắm vững hiện trạng sử dụng đất và kết
quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì việc sử dụng các tờ bản đồ địa
chính trong công tác quản lý là vô cùng quan trọng.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, là tài liệu quan trọng trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Nó làm cơ sở cho việc đăng ký, thống kê, lập
và hoàn thiện hồ sơ địa chính, quy hoạch sử dụng đất là cơ sở pháp lý cho việc giao
đất, thu hồi đất về xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra, bản đồ địa
chính còn phục vụ việc bảo vệ cải tạo đất và làm cơ sở tài liệu cơ bản.
Chính vì vậy, việc xây dựng bản đồ địa chính là một nhiệm vụ quan trọng
mang tính cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Ngày nay, với sự
phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin thì tin học đã trở thành một công cụ phổ
biến, rộng rãi và được áp dụng vào hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là trong công tác
quản lý đất đai. Những năm gần đây việc ứng dụng tin học vào quản lý đất đai đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm, nhằm thay thế dần các phương pháp thủ công
kém hiệu quả để tiến tới xây dựng hệ thống thông tin đất đai một cách chính xác,
khoa học và tiện dụng. Việc xây dựng bản đồ địa chính từ các phần mềm là một
trong những phần quan trọng của việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai đó.
Hiện nay, có rất nhiều phần mềm ứng dụng cho ngành quản lý đất đai nói
chung và thành lập bản đồ địa chính nói riêng đã ra đời và được ứng dụng rộng rãi
như: Mapinfo, Autocard, Microstation, Famis… Trong đó, phần mềm Microstation

và phần mềm Famis là phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính, có tính
ưu việt và khả năng ứng dụng rất lớn nên chúng ta có thể áp dụng phần mềm này

5


vào đo vẽ thành lập bản đồ địa chính. Để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước tại
phường Mỹ Độ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, cụ thể là việc giao đất, thực
hiện đăng ký đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, làm cơ sở để lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai….. đòi hỏi phải có
bản đồ địa chính được thành lập đúng theo với quy định, quy phạm của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, phản ánh đúng hiện trạng công tác quản lý đất đai của địa
phương đề tài: “Ứng dụng phần mềm Microstation thành lập bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:500 phường Mỹ Độ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang”được lựa chọn từ
nhu cầu thực tiễn đó, tạo nguồn cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ tốt hơn cho công
tác quản lý đất đai tại địa phương trong bối cảnh đô thị hóa đang ngày càng mạnh
mẽ.

6


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1 Những khái niệm cơ bản về bản đồ địa chính

*Khái niệm
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai,
cung cấp thông tin về đất đai. Trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, hình thể, diện
tích…của từng thửa đất. Bản đồ địa chính còn thể hiên các yếu tố địa lý khác liên
quan đến đất đai. Bản đồ địa chính đươc xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ

ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp các đầy đủ thông tin thuộc tính về đất đai.
Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ
địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp trên quy mô toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi, biến động hợp pháp của đất đai,
có thể cập nhật hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng…. hoặc theo định kỳ theo quy
định của Nhà nước.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, nó mang tính
pháp lý phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ đất đai trên từng thửa đất, từng chủ sử
dụng. Bản đồ địa chính thu được dưới hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa
chính. Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện
toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Còn bản đồ số địa chính có đầy
đủ nội dung thông tin địa chính và các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số
trong máy tính , sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá.
Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định theo thông tư 25/2014/TTBTNMT ban hành ngày 19/5/2014 về việc quy định về bản đồ địa chính, hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành.

7


Bảng 1.1 Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Tỉnh, Thành phố
Lai Châu
Điện Biên
Sơn La

Kiên Giang
Cà Mau
Lào Cai
Yên Bái
Nghệ An
Phú Thọ
An Giang
Thanh Hóa
Vĩnh Phúc
Đồng Tháp
TP. Cần Thơ
Bạc Liêu
Hậu Giang
TP. Hà Nội
Ninh Bình
Hà Nam
Hà Giang
Hải Dương
Hà Tĩnh
Bắc Ninh
Hưng Yên
Thái Bình
Nam Định
Tây Ninh
Vĩnh Long
Sóc Trăng
Trà Vinh
Cao Bằng
Long An


Kinh độ
103°00'
103°00'
104°00'
104°30'
104°30'
104°45'
104°45'
104°45'
104°45'
104°45'
105°00'
105°00'
105°00'
105°00'
105°00'
105°00'
105°00'
105°00'
105°00'
105°30'
105°30'
105°30'
105°30'
105°30'
105°30'
105°30'
105°30'
105°30'
105°30'

105°30'
105°45'
105°45'

STT
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57

58
59
60
61
62
63

Tỉnh, Thành phố
Tiền Giang
Bến Tre
TP. Hải Phòng
TP. Hồ Chí Minh
Bình Dương
Tuyên Quang
Hòa Bình
Quảng Bình
Quảng Trị
Bình Phước
Bắc Cạn
Thái Nguyên
Bắc Giang
Thừa Thiên - Huế
Lạng Sơn
Kon Tum
Quảng Ninh
Đồng Nai
Bà Rịa - Vũng Tàu
Quảng Nam
Lâm Đồng
TP. Đà Nẵng

Quảng Ngãi
Ninh Thuận
Khánh Hòa
Bình Định
Đắk Lắk
Đắc Nông
Phú Yên
Gia Lai
Bình Thuận

Kinh độ
105°45'
105°45'
105°45'
105°45'
105°45'
106°00'
106°00'
106°00'
106°15'
106°15'
106°30'
106°30'
107°00'
107°00'
107°15'
107°30'
107°45'
107°45'
107°45'

107°45'
107°45'
107°45'
108°00'
108°15'
108°15'
108°15'
108°30'
108°30'
108°30'
108°30'
108°30'

1.1.1 Bản đồ địa chính cơ sở
- Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung của bản đồ địa chính gốc được đo vẽ
bằng các phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp có sử
dụng ảnh chụp từ máy bay, ảnh vệ tinh kết hợp với đo vẽ bổ sung ngoài thực địa

8


hay được thành lập trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã
có.Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính và kín theo khung
phân mảnh chính quy bản đồ.
- Bản đồ địa chính cơ sở là cơ sở để biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành
bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn được thành lập
phủ kín một đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn và được quản lý theo đơn vị
hành chính cấp huyện, tỉnh để thể hiện hiện trạng vị trí, diện tích, hình thể của các ô
thửa có tính ổn định lâu dài để xác định ở thực địa của một hoặc một số thửa đất có
loại đất theo chỉ tiêu thống kê khác nhau hoặc cùng một chỉ tiêu thống kê.

1.1.2 Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa
chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được đo vẽ bổ sung để
vẽ trọn thửa đất, xác định loại đất của mỗi thửa theo chỉ tiêu thống kê của từng chủ
sử dụng trong mỗi mảnh bản đồ và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong
hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính được lập cho từng đơn vị hành chính cấp xã, là tài liệu quan
trọng trong hồ sơ địa chính, trên bản đồ phải thể hiện vị trí, hình thể, diện tích, số
thửa và loại đất của từng thửa theo từng chủ sử dụng hoặc đồng sử dụng đáp ứng
được yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước ở tất cả các cấp xã, huyện, tỉnh và trung ương.
- Mục đích của bản đồ địa chính:
+ Làm cơ sở để thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng ký
đất đai), giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới,
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật.
+ Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn; quận,
huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là tỉnh).

9


+ Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến động
của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã.
+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các
khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân dụng và
làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm.
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp đất đai.

+ Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
+ Làm cơ sở để xây dựng cở sở dữ liệu đất đai các cấp.
- Yêu cầu đối với bản đồ địa chính:
+ Thể hiện đúng hiện trạng của các thửa đất, chính xác rõ ràng cả về mặt địa lý
và pháp lý, không nhầm lẫn về chủ sử dụng đất và loại đất.
+ Lựa chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất - Bản đồ
địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố
trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
+ Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác.
1.1.3 Bản đồ địa chính số
- Bản đồ số là bản đồ trên đó có sự chồng xếp các lớp thông tin khác nhau, là
tập hợp của các thông tin được lưu trữ trong máy tính (trong đĩa) dưới dạng số và
được thành lập dưới sự trợ giúp của máy tính và các phần mềm chuyên dùng gắn
liền với kỹ thuật sản xuất bản đồ.
- Bản đồ địa chính số là bản đồ được xây dựng bằng cách kết hợp các phương
pháp của bản đồ truyền thống với công nghệ thông tin sử dụng máy tính điện tử, sản
phẩm thu được là bản đồ số và bản đồ giấy in được từ bản đồ số.
Bản đồ số là tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên những thiết bị có khả
-

năng đọc được bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.
Để thành lập bản đồ số địa chính cần nghiên cứu các chuẩn về bản đồ số và tổ chức
dữ liệu:
+ Chuẩn hệ quy chiếu
+ Chuẩn khuôn dạng dữ liệu đồ họa
+ Chuẩn về phân lớp nội dung bản đồ địa chính
10


+ Chuẩn về công tác biên tập bản đồ địa chính.

1.1.4Bản trích đo
Bản trích đo là tên gọi cho bản vẽ, có tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ
địa chính cơ sở, bản đồ địa chính.
Bản trích đo là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất
liền kề nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố
quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị
hành chính cấp xã (trường hợp thửa đất có liên quan đến hai (02) hay nhiều xã thì
trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để làm căn cứ xác định
diện tích thửa đất trên từng xã), được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân xã và cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản
trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích
sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống nhất với số
liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1.5 Thửa đất
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực
địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng
các cạnh thửa là tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc
giới hoặc địa vật cố định (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa
đất; ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa
là đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định.
Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới (hình
thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa
đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đất đó.
Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn,
…) không thuộc thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó thể hiện được bề rộng trên bản
đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của

11



đường ranh tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường
ranh tự nhiên không thuộc thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được
bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung
tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản
đồ địa chính. Các trường hợp do thửa đất quá nhỏ không đủ chỗ để ghi số thứ tự,
diện tích, loại đất thì được lập bản trích đo địa chính và thể hiện ở bảng ghi chú
ngoài khung bản đồ. Trường hợp khu vực có ruộng bậc thang, thửa đất được xác
định theo mục đích sử dụng đất của cùng một chủ sử dụng đất (không phân biệt
theo các bờ chia cắt bên trong khu đất của một chủ sử dụng).
Trên bản đồ địa chính còn có các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành
thửa đất bao gồm đất xây dựng đường giao thông, đất xây dựng hệ thống thuỷ lợi
theo tuyến, đất xây dựng các công trình khác theo tuyến, đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối và các đối tượng thuỷ văn khác theo tuyến, đất chưa sử dụng không có ranh
giới thửa khép kín trên tờ bản đồ; ranh giới sử dụng đất xây dựng đường giao thông,
xây dựng hệ thống thuỷ lợi theo tuyến, xây dựng các công trình theo tuyến khác
được xác định theo chân mái đắp hoặc theo đỉnh mái đào của công trình, trường hợp
đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi theo tuyến, các công trình khác theo tuyến
không có mái đắp hoặc mái đào thì xác định theo chỉ giới xây dựng công trình; ranh
giới đất có mặt nước sông, ngòi, kênh, rạch, suối được xác định theo đường mép
nước của mực nước trung bình; ranh giới đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa
khép kín trên tờ bản đồ được xác định bằng ranh giới giữa đất chưa sử dụng và các
thửa đất đã xác định mục đích sử dụng.

12


1.2 Nội dung bản đồ địa chính
1.2.1 Điểm khống chế toạ độ và độ cao

- Lướiđịa chính được xây dựng trên cơ sở lưới toạ độ và độ cao quốc gia để

tăng dày mật độ điểm khống chế, làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ và đo
vẽ chi tiết.
- Các điểm khống chế tọa độ, độ cao phải được thể hiện đầy đủ trên bản đồ
bằng tọa độ sử dụng ký hiệu quy định.
- Tâm của các ký hiệu phải tương ứng với toạ độ thực của điểm và phù hợp
với vị trí của chúng trên thực địa.
- Điểm tọa độ Nhà nước, điểm địa chính cơ sở: là những điểm khống chế hạng
I, II, III, IV được đo và xác định toạ độ bằng các phương pháp đường chuyền, tam
giác hoặc GPS.
- Điểm tọa độ địa chính: là các điểm tọa độ được xây dựng nhằm chêm dày
lưới khống chế đo đạc trên cơ sở các điểm tọa độ Nhà nước và điểm địa chính cơ sở
phục vụ cho đo vẽ chi tiết.
- Điểm độ cao Nhà nước: là những điểm gốc độ cao nằm trong mạng lưới độ
cao Quốc gia xác định bằng các phương pháp thủy chuẩn hình học hạng I, II, III, IV.
- Điểm độ cao kỹ thuật, điểm trạm đo, điểm kinh vĩ 1, 2 có chôn mốc cố định:
là những điểm khống chế được tăng dày thêm để đo vẽ, bổ sung chi tiết nội dung
bản đồ.
- Những điểm này chỉ biểu thị trong trường hợp có chôn mốc cố định bằng bê
tông có dấu mốc ngoài thực địa, không biểu thị các điểm chỉ là cọc dấu, đóng đinh
hoặc đánh dấu sơn.
1.2.2 Địa giới hành chính các cấp
- Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh,
huyện, xã, các mốc địa giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi
đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì biểu
thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang
được lưu trữ trong các cơ quan nhà nước.
- Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ phải
phù hợp với Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa


13


Việt Nam với các nước lân cận; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thể hiện
theo quy định của Bộ Ngoại giao.
- Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với
hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa
giới hành chính các cấp. Riêng ranh giới sử dụng đất của các đơn vị hành chính tiếp
giáp với biển, của các đảo tính đến đường thủy triều trung bình thấp nhất trong
nhiều năm.
- Các mốc địa giới hành chính phải xác định toạ độ với độ chính xác như điểm
trên ranh giới thửa đất và thể hiện lên bản đồ.
- Đối với các đơn vị hành chính giáp biển, các đảo nếu trong hồ sơ địa giới
hành chính không khép kín ranh giới hành chính thì trên bản đồ địa chính thể hiện
ranh giới sử dụng đất đến đường mép nước triều kiệt. Đường mép nước triều kiệt
(đường thủy triều trung bình thấp nhất trong nhiều năm) thể hiện theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước
triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với
biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính.
- Khi biểu thị địa giới hành chính thì địa giới hành chính cấp cao thay cho địa
giới hành chính cấp thấp.
- Sau khi xác định địa giới hành chính phải lập biên bản xác nhận thể hiện địa
giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan. Trường hợp bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ hoặc có tỷ lệ nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ thể hiện địa giới hành chính theo
Chỉ thị số 364/CT-TTg ngày 06 tháng 11 năm 1991 của Thủ tướng Chính phủ (sau
đây gọi tắt là bản đồ địa giới hành chính 364) thì được phép chuyển vẽ và có đối
chiếu ở thực địa, có xác nhận chuyển vẽ của cơ quan lưu trữ tư liệu địa giới hành
chính 364 mà không cần lập biên bản xác nhận địa giới hành chính, nếu có sự khác
biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính 364 và thực tế quản lý thì mới phải lập biên bản.


14


1.2.3 Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể
hiện chính xác trên bản đồ bằng đường ranh giới khép kín dạng đường gấp khúc
hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc
trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm cong của
đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là
số thứ tự thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
1.2.4Loại đất
- Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân
loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Loại đất là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa
chính loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng đất được
quy định. Loại đất thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng sử dụng trong khi đo
vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lại theo kết quả đăng ký quyền sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Một thửa đất trên bản đồ địa chính chỉ thể
hiện loại đất chính của thửa đất.
- Trường hợp trong quá trình đo vẽ bản đồ, đăng ký quyền sử dụng đất hoặc
xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong một thửa đất có hai hay nhiều
mục đích sử dụng đất mà chủ sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai chưa xác định
được ranh giới đất sử dụng theo từng mục đích thì trong hồ sơ đăng ký quyền sử
dụng đất, trên bản đồ địa chính, trong hồ sơ địa chính, trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất phải ghi rõ diện tích đất cho từng mục đích sử dụng.
1.2.5 Công trình xây dựng trên đất
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu vực đô thị thì trên
thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng theo mép

tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như nhà
gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
1.2.6 Ranh giới sử dụng đất
Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất
của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội...

15


1.2.7 Hệ thống giao thông
Trên bản đồ thể hiện hệ thống đường giao thông như: đường sắt, đường thủy,
đường bộ, đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố... Đo vẽ chính xác vị
trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và
tính chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường
có độ rộng nhỏ hơn 0.5mm thì vẽ 1 nét và ghi chú độ rộng.
1.2.8 Mạng lưới thuỷ văn
Hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao hồ... thể hiện phạm vi của hệ thống
thuỷ văn.Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mực nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng kênh mương lớn hơn 0.5mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn
0.5mm thì vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì
phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải
ghi chú tên và hướng nước chảy.
1.2.9 Địa vật quan trọng
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
1.2.10 Mốc địa giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều, công trình ngầm
1.2.11 Dáng đất
Khi đo vẽ bản đồ địa hình ở vùng có chênh cao lớn phải thể hiện dáng đất

bằng các đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
1.2.12 Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, hệ thống thông tin viễn thông, liên lạc, cấp thoát nước, hệ
thống các công trình ngầm....
1.2.13 Ký hiệu bản đồ địa chính
Nội dung của bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và các
ghi chú. Các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù hợp
với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm bảo tính chất trực
quan, dễ đọc, không làm lẫn lộn kí hiệu này với kí hiệu khác. Ký hiệu bản đồ địa
chính được chia làm 3 loại :

16


a. Các kí hiệu vẽ theo tỷ lệ
Khi thể hiện các đối tượng có diện tích bề mặt tương đối lớn ta dùng kí hiệu
theo tỷ lệ. Phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường viền của
đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc đường chấm chấm. Bên trong phạm
vi đường viền dùng màu sắc hoặc các hình vẽ, biểu tượng và ghi chú để biểu thị đặc
trưng địa vật. Với bản đồ địa chính gốc thì cho phép ghi chú đặc trưng và biểu
tượng được dùng làm phương tiện chính. Các kí hiệu này thể hiện rõ vị trí, diện
tích, các điểm đặc trưng và tính chất của đối tượng cần biểu diễn.
b. Các kí hiệu không theo tỷ lệ
Dùng để thể hiện vị trí và các đặc trưng số lượng, chất lượng của các đối
tượng song không thể hiện diện tích, kích thước và hình dạng của chúng theo tỷ lệ
bản đồ. Loại kí hiệu này còn sử dụng cả trong trường hợp địa vật được vẽ theo tỷ lệ
mà ta muốn biểu thị thêm yếu tố tượng trưng làm tăng thêm khả năng nhận biết đối
tượng trên bản đồ.
c. Các kí hiệu nửa tỷ lệ
Dùng để thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích thước thực một chiều

theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy ước.
1.2.14 Ghi chú thuyết minh
Ngoài các kí hiệu, người ta còn dùng cách ghi chú để biểu đạt nội dung của
bản đồ địa chính. Các ghi chú có thể chia làm 2 nhóm:
a. Ghi chú tên riêng
Dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các cụm dân cư, các đối tượng kinh tế
xã hội, tên sông, hồ, núi đồi, xứ đồng...
b. Ghi chú giải thích
Dùng trong bản đồ địa chính nhằm thể hiện, giải thích về phân loại đối tượng,
về đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng. Ghi chú này được viết tắt, giản lược
ngắn gọn.

17


1.3 Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành về đất đai có yêu cầu độ chính xác
cao và yêu cầu thể hiện nội dung tỷ mỉ, chính xác theo tiêu chuẩn quy định chặt chẽ
do cơ quan chủ quản ban hành.
1.3.1 Lưới khống chế tọa độ và độ cao
Hệ thống các điểm cơ sở về tọa độ và độ cao phục vụ đo vẽ bản đồ địa chính
bao gồm:
1. Lưới tọa độ và độ cao Nhà nước
2. Lưới tọa độ địa chính cơ sở ( Cấp 0, hạng I, hạng II, hạng III )
3. Lưới tọa độ địa chính và lưới thủy chuẩn kỹ thuật.
- Trường hợp mật độ các điểm khống chế nhà nước chưa đủ ta phải tiến hành
xây dựng điểm địa chính cơ sở từ các điểm hạng I, II hoặc tiến hành đo tăng dầy
điểm không chế bằng công nghệ GPS.
- Mật độ các điểm toạ độ các hạng I, II, III, IV, điểm địa chính cơ sở (gọi
chung là điểm toạ độ Nhà nước) phục vụ cho xây dựng lưới địa chính, lưới khống

chế đo vẽ, lưới khống chế ảnh khi đo vẽ bản đồ địa chính được xác định dựa trên
yêu cầu về quản lý đất đai, mức độ phức tạp, khó khăn trong đo vẽ bản đồ, phụ
thuộc vào tỷ lệ bản đồ và công nghệ thành lập bản đồ địa chính.
- Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm
khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
- Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150
ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở
lên.
- Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống
chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
- Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài
được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.

18


- Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ
hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật
độ không quá 2 điểm.
- Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương
pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha
có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
1.3.2 Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5 000, 1:10 000
Việc lựa chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phải dựa vào các yếu tố sau:
- Mật độ thửa đất trên một ha: Mật độ thửa càng dày thì thành lập bản đồ địa
chính ở tỷ lệ càng lớn.
- Loại đất khi thành lập bản đồ địa chính: đất nông ,lâm nghiệp thì thành lập
bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn đất ở nông thôn, ở đô thị.

- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên, tập quán sử dụng đất khác nhau, đất
nông nghiệp ở Nam Bộ thường thành lập bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn đất nông nghiệp ở
đồng bằng Bắc Bộ.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn tỷ lệ bản
đồ cần thành lập.
- Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
1. Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối,
đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5 000.
Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp
hoặc khu vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong thiết
kế kỹ thuật - dự toán công trình.
2. Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng
- Các thành phố lớn, khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo quy
hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc 1:500.

19


- Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hoá
quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
- Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
3. Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:5 000 hoặc 1:10 000.
4. Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên
được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ.
Khu vực đất đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo
vẽ cơ bản là 1:10 000.
5. Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa
địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp: thường nằm

xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ iđịa chính đo vẽ
cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những thửa
đất nhỏ, hẹp xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó hoặc một cụm
thửa hay một khu vực ở tỷ lệ lớn hơn.
Trong trường hợp thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn các tỷ
lệ nêu trên, phải tính cụ thể các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm đảm bảo yêu cầu về quản lý
đất đai và đảm bảo độ chính xác của các yếu tố nội dung bản đồ ở tỷ lệ lựa chọn
trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình của khu vực
Bảng 1.2 Tỷ lệ bản đồ địa chính
Loại đất
Đất ở

Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất chưa sử dụng

Khu vực đo vẽ
Đô thị lớn

Tỷ lệ bản đồ
1:500; 1:200

Thị xã, thị trấn

1:500

Nông thôn
Đồng bằng Bắc Bộ


1:1000
1:2000; 1:1000

Đồng bằng Nam Bộ
Đồi núi
Núi cao

1:5000; 1:2000
1:5000; 1:10000
1:10000

1.3.3 Phương pháp phân mảnh
20


Chia mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ:
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là
10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số
sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ tỷ lệ 1:5.000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.

Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là
03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm
góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:10 000; bản
đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:5 000 có số hiệu tương ứng là:

21


Hình 1.1 Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 từ mảnh
bản đồtỷ lệ 1:10000
Số hiệu mảnh bản đồ 1:10 000 là: 10-728 494, số hiệu mảnh bản đồ 1:5000
chia trên hình vẽ có số hiệu là: 725 497.
- Bản đồ tỷ lệ 1:2.000.
Chia mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:5000 thành 9 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x
50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông.

22


Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:2000 có số hiệu là 725500-6

Hình 1.2 Sơ đồ phân mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
- Bản đồ tỷ lệ 1:1000

Chia mảnh, bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:1000 có sô hiệu 725500 - 6 - d

Hình 1.3 Sơ đồ phân mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.

23


Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông trong ngoặc đơn.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:500 có số hiệu 725500 - 6 - (11)

Hình 1.4 Sơ đồ phân mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:200 có số hiệu 725500-6-25

Hình 1.5 Sơ đồ phân mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 từ bản đồ tỷ lệ 1:2000


24


Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50
cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự
ô vuông.
1.3.4 Khung bản đồ địa chính
Mảnh bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh
bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của bản đồ
địa chính lớn hơn kích thước khung của bản đồ địa chính cơ sở là 10 hoặc 20 cm
(nghĩa là mảnh bản đồ địa chính trong trong đơn vị hành chính cấp xã có độ phủ gối
là 5 đến 10 cm)
- Bố cục khung của tờ bản đồ địa chính
+ Kích thước khung trong của bản đồ địa chính lớn hơn kích thước khung
trong theo hệ thống chia mảnh là 10 hoặc 20 cm (nghĩa là các mảnh bản đồ địa
chính trong đơn vị hành chính xã có độ gối phủ là 20 hoặc 40 cm ở mỗi cạch khung
bản đồ).
+ Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh Huyện - Xã) địa danh lập bản đồ địa chính. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm
mã hiệu của mảnh bản đồ địa chính gốc và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính đánh
theo đơn vị hành chính xã bằng số Ả Rập từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ và không trùng nhau trong một
đơn vị hành chính xã.
- Phá khung bản đồ
+ Khi lập bản đồ địa chính gốc, trong trường hợp khu vực đo vẽ có biển, phần

lãnh thổ của nước láng giềng hoặc đơn vị hành chính bên cạnh không cùng một khu
đo (đã có hoặc chưa có bản đồ địa chính) chiếm phần lớn diện tích của mảnh bản đồ
mà phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ Việt Nam) hay phần diện tích của đơn vị hành

25


×