Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoạt động sinh kế của hộ dân tộc thiểu số xã vi hương, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ DIỆU HƯƠNG
Tên đề tài:
HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
XÃ VI HƯƠNG, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng Nghiên cứu
Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa

: 2014 – 2018

Thái Nguyên – Năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ DIỆU HƯƠNG
Tên đề tài:
HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
XÃ VI HƯƠNG, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng Nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K46 – PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT


Khóa

: 2014 – 2018

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Đặng Thị Bích Huệ

Cán bộ hướng dẫn

: Dương Văn Tập

Thái Nguyên – Năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu, thầy cô giáo khoa Kinh tế & Phát triển
nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau một thời gian thực tập tốt
nghiệp tại xã Vi Hương, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, nay em đã hoàn thành báo
cáo với tên đề tài: " Hoạt động sinh kế của hộ dân tộc thiểu số xã Vi Hương, huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh biến đổi khí hậu”.
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy
dỗ của các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên ThS. Đặng Thị Bích
Huệ đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tnh để em hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ và nhân dân xã Vi
Hương, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã nhiệt tnh giúp đỡ, cung cấp những

thông tin và số liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực
tập tốt nghiệp này. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh
nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho
em sau khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Người thực hiện

Hà Diệu Hương


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Vi Hương năm 2017..................................... 23
Bảng 4.2. Diện tích, sản lượng, cơ cấu các loại cây trồng của xã Vi Hương giai đoạn
năm 2015 - 2017.................................................................................
25
Bảng 4.3. Cơ cấu các loại vật nuôi trên địa bàn xã Vi Hương năm 2015 - 2017 ..... 26
Bảng 4.4. Tình hình dân số và lao động xã Vi Hương năm 2017 ........................... 27
Bảng 4.5. Thiệt hại về người, tài sản, cở sơ hạ tầng và kinh tế do thiên tai giai đoạn
năm 2015 - 2017.................................................................................
32
Bảng 4.6: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra .............................................. 33
Bảng 4.7: Thông tin chung về các thành viên của hộ ............................................. 34
Bảng 4.8: Nguồn lực đất đai của hộ ....................................................................... 35
Bảng 4.9: Nhà ở và phương tiện sản xuất của hộ .................................................. 36
Bảng 4.10: Thiết bị sinh hoạt trong gia đình .......................................................... 37
Bảng 4.11: Hoạt động sinh kế của hộ điều tra ........................................................
38

Bảng 4.12: Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ............................................ 40
Bảng 4.13: Các nguồn thông tin về thời tiết của các hộ điều tra .............................
41
Bảng 4.14: Các yếu tố ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sản xuất của hộ .......
42
Bảng 4.15: Các yếu tố dịch hại ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất ........................
44
Bảng 4.16: Khả năng thay đổi của các hộ khi đối mặt với BĐKH.......................... 45


3

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỀU ĐỒ
Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững .......................................................................... 9
Biểu đồ 4.1: Biến thiên nhiệt độ trung bình xã Vi Hương giai đoạn 2007 – 2017... 29
Biểu đồ 4.2: Biến thiên độ ẩm trung bình tại xã Vi Hương giai đoạn 2007 – 2017 ......
30
Biểu đồ 4.3: Biến thiên lượng mưa trung bình xã Vi Hương giai đoạn 2007 – 2017
......31


4

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BĐKH

: Biến đổi khí hậu

BQ


: Bình quân

CC

: cơ cấu

CCWG

: Nhóm làm việc về BĐKH

CĐ- ĐH

: Cao đẳng – Đại học

DTTS

: Dân tộc thiểu số

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

ĐVT

: đơn vị tnh

GTVT

:Giao thông vận tải


HST

: Hệ sinh thái

KT- XH

: Kinh tế- Xã hội KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình LHQ

:

liên hợp quốc
NQ HĐND : nghị quyết hội đồng nhân dân
NGO

: Tổ chức phi chính phủ (Non-Governmental Organization)

SL

: Số lượng

TB

: Trung bình

UBND

: Ủy ban nhân dân



5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỀU ĐỒ .................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................iv MỤC
LỤC .............................................................................................................. v Phần
1. MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .........................................................................
2
1.2.1. Mục tiêu chung ..............................................................................................
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..............................................................................................
2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................
3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học............................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...........................................................................................
3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu ........................................................
4
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sinh kế ....................................................................
8

2.1.3. Tác động của BÐKH đến sinh kế. ................................................................ 10
2.1.4. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc thiểu số ......................................................
13
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài................................................................................
14
2.2.1. Biểu hiện và tác động của BÐKH đến sinh kế trên thế giới .......................... 14
2.2.2. Biểu hiện và tác động của BÐKH tới sinh kế tại Việt Nam .......................... 16
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................
19


6

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................
19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................
19
3.2. Địa điểm thực tập và thời gian thực hiện.........................................................
19
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................
19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................
19
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ..........................................................
19


7


3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................................ 21
3.4.3. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................
21
Phần 4. KẾT QUẢ THỰC TẬP.......................................................................... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của xã Vi Hương ................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên4.1.1.1.Vị trí địa lý .......................................................... 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................. 24
4.2. Thống kê diễn biến BĐKH trên địa bàn xã Vi Hương ..................................... 28
4.2.1. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạn 2007 - 2017 ..... 28
4.2.2.Thiệt hại của hộ do các yếu tố ảnh hưởng. .................................................... 31
4.3. Thực trạng hoạt động sinh kế của hộ dân tộc thiểu số trong bối cảnh BĐKH tại
địa bàn nghiên cứu ................................................................................................ 32
4.3.1. Các nguồn lực sinh kế hộ dân tộc thiểu số.................................................... 32
4.3.2. Các hoạt động sinh kế của hộ điều tra .......................................................... 38
4.3.3. Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ ....................................................
40
4.3.4. Ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sinh kế của hộ .................................. 41
4.3.5. Những khả năng thay đổi trong hoạt động sinh kế khi phải đối mặt với BĐKH ..
45
4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, giúp
phần phát triển kinh tế bền vững cho hộ dân tộc thiểu số tại xã Vi Hương .............
46
4.4.1. Giải pháp về đất đai ..................................................................................... 46
4.4.2. Giải pháp về nguồn nhân lực........................................................................ 47
4.4.3. Giải pháp về việc làm .................................................................................. 47
4.4.4. Giải pháp về vốn .......................................................................................... 47
4.4.5. Giải pháp về giáo dục, sức khỏe và truyền thông ......................................... 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 49

5.2.1. Đối với Chính quyền và đoàn thể địa phương .............................................. 49
5.2.2. Đối với người dân địa phương ..................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51
PHỤ LỤC


1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
BĐKH là vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay do những diễn biến hết
sức phức tạp, ảnh hưởng đến hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sự BĐKH trên toàn
cầu đang hàng ngày gây ra sự nóng lên của Trái Đất, kéo theo đó là vô số hệ lụy
như băng tan, nước biển dâng cao, mưa bão, lũ lụt, cho đến các thiên tai có
khả năng gây tàn phá quy mô lớn như động đất, sóng thần, hạn hán… Tất cả góp
phần gây nên hậu quả là tình trạng thiếu lương thực và hàng loạt dịch bệnh ở con
người và vật nuôi.
Việt Nam là một trong số những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ
BĐKH. Với nhiều loại thời tiết cực đoan như: giá rét kỷ lục tại miền Bắc khiến mùa
màng thất bát, trâu bò chết hàng loạt. Lũ lụt ở miền Trung xảy ra với tần suất
nhiều và mức độ nghiêm trọng, cuốn trôi nhiều ngôi nhà và làm ngập úng hàng
ngàn ha đất sản xuất nông nghiệp. Ở miền Nam, xâm nhập mặn khiến hàng
ngàn ha đất trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long không thể canh tác, triều cường
dâng cao làm cho giao thông đi lại khó khăn. Sự xuất hiện của những hiện
tượng khí hậu cực đoan đang tác động rất lớn đến cuộc sống của con người và
các hoạt động sản xuất mà biểu hiện rõ nhất trong ngành nông nghiệp. Đặc biệt,

với nhóm đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng nông thôn chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chính với những tập quán canh tác còn lạc
hậu, phụ thuộc chủ yếu vào tự nhiên sẽ bị ảnh hưởng rất lớn khi phải đối mặt với
những hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan.
Là một tỉnh thuộc miền núi phía Bắc Việt Nam, tỉnh Bắc Kạn đã và đang
chịu ảnh hưởng của những hiện tượng thời tiết cực đoan. Các đợt mưa với cường
độ lớn gây lũ quét, lũ bùn đất, sạt lở…gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình
sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sinh kế của người
dân, đặc biệt là các hộ dân tộc thiểu số.


Vi Hương là một xã vùng cao thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Người dân sinh sống trên địa bàn chủ yếu là DTTS. Trong những năm gần đây, xã
Vi Hương cũng chịu tác động từ các hiện tượng thời tiết cực đoan như giá rét,
lũ quét, xuất hiện nắng nóng ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Đặc biệt là đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân còn phụ thuộc
nhiều vào tự nhiên nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thích ứng với
những hiện tượng thời tiết cực đoan. Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Hoạt động sinh kế của hộ dân tộc thiểu số xã Vi Hương,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh biến đổi khí hậu”. Trên cơ sở đó,
đề xuất một số giải pháp cải thiện sinh kế cho người dân và nâng cao khả năng thích
ứng với BĐKH.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng về những tác động của BĐKH đến đời sống và các
hoạt động sản xuất của các hộ dân tộc thiểu số tại xã Vi Hương, huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để hạn chế được những tác động
tiêu cực của BĐKH và đưa ra những hoạt động sinh kế phù hợp với các hộ dân tộc
thiểu số tại địa phương trong bối cảnh BĐKH.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế và BĐKH.
- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, KT-XH xã Vi Hương, huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Thống kê được diễn biến BĐKH tại xã Vi Hương, huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn.
- Đánh giá được thực trạng hoạt động sinh kế hộ dân tộc thiểu số tại xã Vi
Hương, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với biến
đổi khí hậu cho hộ dân tộc thiểu số tại xã Vi Hương, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.


1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp mỗi sinh viên có thể vận dụng được các kiến thức đã học vào trong
thực tiễn.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khóa luận là cơ sở cho địa phương có những giải pháp để ứng phó
những biến đổi của khí hậu.



Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu
2.1.1.1. Khái niệm khí hậu, thời tiết, BBĐKH
Khái niệm khí hậu: Là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào
đó, trong phạm vi một tỉnh, một nước, một châu lục, hoặc trên phạm vi toàn cầu

trên cơ sở một chuỗi dữ liệu dài (khoảng 30 năm trở lên).[20]
Khái niệm thời tiết: Là trạng thái khí quyển tại một thời điểm nhất định, được
xác định bằng tổ hợp các yếu tố như: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ, gió, mưa. Các
hiện tượng nắng, gió, mưa, mây, nóng, lạnh…thường thay đổi nhanh chóng qua
từng ngày, từng tháng, từng năm. Thời tiết có thể dự báo được hàng ngày, hàng
giờ, hay dài hơn đến một tuần.[9]
Khái niệm BĐKH:
- Theo công ước chung của Liên Hợp Quốc về BĐKH: “ BĐKH là những ảnh
hưởng có hại của BĐKH, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học
gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh
sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ
thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe hoặc phúc lợi của con người. [10]
- Theo Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH: “ BĐKH là những thay đổi của
theo thời gian của khí hậu, trong đó bao gồm cả những biến đổi do các hoạt động
của con người gây ra. BĐKH xuất phát từ những thay đổi cán cân năng lượng của trái
đất do thay đổi nông độ các khí nhà kính, nông độ bụi trong khí quyển, thảm
phủ và lượng bức xạ mặt trời” (IPCC,2007).[21]
- BĐKH là sự biến đổi của trạng thái khí hậu do các hoạt động trực tiếp hay
gián tiếp của con người gây ra sự thay đổi thành phần của khí hậu quyển toàn cầu
và nó đươc thêm vào sự BĐKH tự nhiên quan sát được trong các thời kỳ có thể so
sánh được.[11]


2.1.1.2. Nguyên nhân BĐKH
* Nguyên nhân do tự nhiên
- Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên gồm thay đổi cường độ ánh sáng của
mặt trời, xuất hiện các điểm đen mặt trời (sunsports), các hoạt động núi lửa, thay
đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất.
- Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên đóng
góp một phần nhỏ vào sự BĐKH và có tnh chu kỳ kể từ quá khứ đến hiện tại. Theo

các kết quả nghiên cứu và công bố từ Uỷ Ban Liên Chính Phủ về BĐKH thì nguyên
nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động con người.[10]
* Nguyên nhân do các hoạt động con người
- Đã có các nghiên cứu chuyên sâu chứng minh rằng nhiệt độ trái đất tăng lên
nhanh chóng hơn nửa thế kỷ qua chủ yếu do các hoạt động của con người, chẳng
hạn như việc đốt các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ,vv) phục vụ các hoạt
động công nghiệp, giao thông vận tải,…và thay đổi mục đích sử dụng đất (thay đổi
albedo bề mặt đất) bao gồm thay đổi trong nông nghiệp và nạn phá rừng. Ngoài ra
các hoạt động khác như đốt sinh khối, sản phẩm sau thu hoạch.
- Các khám phá liên quan đến nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động của
con người như: sử dụng thái quá nguyên liệu hóa thạch, sử dụng phân bón, các
loại hóa chất bảo vệ thực vật và sinh hoạt, thuốc trừ sâu, khai thác sử dụng đất,
rừng, chăn nuôi gia súc, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.[11]
2.1.1.3. Biểu hiện của BĐKH
BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ
21, đã và đang gây ra những biến đổi mạnh mẽ thông qua các hiện tượng thời tiết
cực
đoan, dị thường, điển hình như:
- Nhiệt độ trung bình tăng: Theo thông báo quốc gia lần thứ 2 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường: Kể từ năm 1958 đến năm 2007, nhiệt độ trung bình năm
ở Việt Nam tăng lên khoảng 0,5-0,7 độ C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt
độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam. Cụ
thể như năm 2007, nhiệt độ trung bình cả năm tại Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và Đà
Nẵng


đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931-1940 là 0,8-1,3 độ C; cao hơn thập kỷ 19902000 là 0,4-0,5 độ C.
- Lượng mưa thay đổi: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng
mưa trung bình năm trên lãnh thổ nước ta không rõ rệt theo các thời kỳ và các vùng
khác nhau. Lượng mưa năm giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí

hậu phía Nam. Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa trong 50 năm qua đã giảm
khoảng 2%. Tuy vậy, biến đổi lượng mưa có xu hướng cực đoan, đó là tăng trong
mùa mưa và giảm mạnh trong mùa khô. Bão mạnh, mưa lớn, hạn hán, lũ lụt…
- Mực nước biển dâng lên do sự tan băng của hai cực trái đất: Mực nước
biển dâng đã và đang gây ngập lụt trên diện rộng, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh
hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, gây rủi ro đối với công nghiệp và các hệ
thống kinh tế-xã hội trong tương lai…
- Thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan (nắng nóng, giá rét, bão,
lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn…) đều tăng cả về tăng cường độ và tần suất.
[13]
2.1.1.4. Tác động của BĐKH
* Sức khỏe:
- BĐKH dẫn đến hạ thấp chỉ số phát triển con người
- BĐKH chứa đựng nhiều yếu tố tiêu cực đối với sinh lý cơ thể Kéo dài thời
gian duy trì thời tiết bất lợi trong đời sống hàng ngày, gây nhiều khó khăn cho quá
trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể và môi trường sinh hoạt.
* Đến tài nguyên nước:
- BĐKH làm suy thoái tài nguyên nước trên các lưu vực sông, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới đời sống và hoạt động sản xuất của người dân.
- Có nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở một số vùng, mùa.
- Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán vào
mùa khô, gây khó khăn cho việc cung cấp nước và tăng mâu thuẫn trong sử dụng
nước.
* Đến môi trường:
- Sự tăng nước biển sẽ làm nhiễm mặn các vùng ven biển, môi trường
nước mặt bị ô nhiễm nặng nề.


- Nhiệt độ tăng lên làm tăng khả năng hòa tan các kim loại nặng và NO-3 độc
hại, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất.

- Làm thay đổi chu trình C trong đất làm môi trường đất thay đổi theo
xu hướng bất lợi cho thực vật và vi sinh vật.
- Làm tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển, gây độc trực tiếp cho con người
và động vật.
* Đến nông lâm ngư nghiệp và an ninh lương thực:
- Đối với sản xuất nông nghiệp:
+ Có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo
trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng.
+ Ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả
năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm.
+ Làm tăng tần số, cường độ, tnh biến động và tính cực đoan của các hiện
tượng thời tiết nguy hiểm làm giảm năng suất và sản lượng của cây trồng và vật
nuôi.
+ Gây nguy cơ thu hẹp diện tch đất nông nghiệp.
- Đối với sản xuất lâm nghiệp:
+ Chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm.
+ Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật tăng, một số loài động,
thực vật quý hiếm có thể bị suy kiệt.
+ Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát
triển sâu bệnh, dịch bệnh.
- Đối với thủy sản:
+ Nước biển dâng làm chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi làm các
quần xã hiện hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ lượng giảm sút.
+ Nhiệt độ tăng làm cho nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loại cá có giá trị
kinh tế cao bị giảm đi hoặc mất hẳn.
- Sinh quyển:
Mất đa dạng sinh học ngày càng diễn ra một cách nhanh chóng. Nhiệt
độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ
tuyệt chủng.[12]



2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sinh kế
2.1.2.1. Khái niệm sinh kế
- Theo Chambers, R. And G. Conway, 1992: “Một sinh kế gồm có những khả
năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt
động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể
đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những cú sốc, và duy trì
hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong
khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên”.[22]
- Theo khái niệm của DFID đưa ra: “Một sinh kế có thể được mô tả như là sự
tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có kết hợp với những quyết định
và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu
và ước nguyện của họ”.[22]
2.1.2.2. Các nguồn vốn sinh kế
Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác
nhau. Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá trình ra quyết
định về các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tnh
gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của
hộ. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực (tài sản) cơ bản sau:
- Nguồn nhân lực: Bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức
khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến
lược tm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở
mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có
sẵn.
- Nguồn lực xã hội: Là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà con
người đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín của
hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ.
- Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của cộng
đồng, được trông cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn
nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng v.v.



Trong thực tế, sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi
những biến động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình di dân tái định cư,
việc di chuyển dân đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên của người dân và qua đó đã
làm thay đổi sinh kế của họ.
- Nguồn lực vật chất: Bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như nhà
ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin v.v.
- Nguồn lực tài chính: Là những gì liên quan đến tài chính mà con người có
được như: Nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn khác như
lương, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và cho cộng đồng.[14]
Khung sinh kế bền vững:
Thuật ngữ “Sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm
phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa
về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế
sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài
nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao
gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi
ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể
chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương
lai.[22]

Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững[15]


10

2.1.3. Tác động của BÐKH đến sinh kế.
2.1.3.1.Đến sản xuất nông lâm ngư nghiệp
* Đối với nông nghiệp:

BĐKH có tác động đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo
trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh hưởng đến sinh
sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của
gia súc, gia cầm. Ngành nông nghiệp đối mặt với nhu cầu lớn về phát triển giống cây
trồng và vật nuôi nhằm giảm thiểu rủi ro do BĐKH và các hiện tượng khí hậu cực
đoan.
Vì sự nóng lên trên phạm vi toàn lãnh thổ, thời gian thích nghi của cây trồng
nhiệt đới mở rộng và cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp lại. Ranh giới của cây
trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía núi cao hơn và các vĩ độ phía Bắc. Phạm vi thích
nghi của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía núi cao và các vĩ độ phía Bắc. Phạm
vi thích nghi của cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp lại.
* Đối với sản xuất lâm nghiệp
Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động xấu
đến rừng tràm và rừng trồng trên đất bị nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ.
Ranh giới rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có thể dịch chuyển.
Rừng cây họ dầu mở rộng lên phía Bắc và các dải cao hơn, rừng rụng lá với nhiều
cây chịu hạn phát triển mạnh.
Nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng dồi dào thúc đẩy quá trình quang hợp
dẫn đến tăng cường quá trình đồng hóa của cây xanh. Tuy vậy, chỉ số tăng
trưởng sinh khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm.
Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài động,
thực vật quý hiếm có thể bị suy kiệt.
Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển
sâu bệnh, dịch bệnh...[16]
* Đối với thủy sản:
Hiện tượng nước biển dâng, xâm nhập mặn tác động trực tiếp đến các hệ
sinh thái ven bờ, đặc biệt là cấu trúc sinh học của rừng ngập mặn, là các nơi cư
ngụ và



11

sinh sản của các loài thủy sản tự nhiên, dẫn đến tác động tiệu cực đến nghề nuôi
thủy sản ven biển, đặc biệt tác động đến nghề nuôi tôm theo hình thức tự nhiên
như tôm quảng canh, quảng canh cải tiến và nuôi tôm rừng.
Nước mặn lấn sâu vào nội địa làm mất đi nơi sinh sống thích hợp của một số
loài thủy sản nước
ngọt.
Giảm hiệu quả sản xuất và tăng nguy cơ dịch bệnh cho đối tượng nuôi.
Nhiệt độ tăng làm cho nguồn lợi thuỷ hải sản bị phân tán. Các loại cá cận nhiệt
đới có giá trị kinh tế cao bị giảm bớt hoặc mất đi, các rạn san hô đa phần bị tiêu
diệt.
Các loài thực vật nổi, mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn cho động vật nổi
bị huỷ diệt, làm giảm mạnh động vật nổi, do đó làm giảm nguồn thức ăn chủ yếu
của các động vật tầng giữa và tầng trên.[16]
2.1.3.2. Tác động đến ngành công nghiệp và xây
dựng
Công nghiệp là ngành kinh kế quan trọng, phát triển nhanh trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các khu công nghiệp là các cơ sở kinh tế quan trọng
của đất nước đang và sẽ được xây dựng nhiều ở vùng đồng bằng phải đối diện nhiều
hơn với nguy cơ ngập lụt và thách thức trong thoát nước do nước lũ từ sông và tăng
mực nước biển. Vấn đề này đòi hỏi các đánh giá và tăng đầu tư lớn trong xây dựng
các khu công nghiệp và đô thị, các hệ thống đê biển, đê sông để bảo vệ hệ thống
tiêu thoát nước, áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, đặc biệt những khu
công nghiệp có rác thải và hoá chất độc hại được xây dựng trên vùng đất thấp.
BĐKH làm tăng khó khăn trong việc cung cấp nước và nguyên vật liệu cho các
ngành công nghiệp và xây dựng như dệt may, chế tạo, khai thác và chế
biến khoáng sản, nông, lâm, thuỷ, hải sản, xây dựng công nghiệp và dân dụng,
công nghệ hạt nhân, thông tin, truyền thông, v.v... Các điều kiện khí hậu cực
đoan gia tăng cùng với thiên tai làm cho tuổi thọ của vật liệu, linh kiện, máy

móc, thiết bị và các công trình giảm đi, đòi hỏi những chi phí tăng lên để khắc
phục.


12

BĐKH còn đòi hỏi các ngành này phải xem xét lại các quy hoạch, các tiêu
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành nhằm thích ứng với BĐKH.[16]


13

2.1.3.3. Tác động đến giao thông vận tải
BĐKH có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giao thông vận tải, một ngành tiêu thụ
nhiều năng lượng và phát thải khí nhà kính không ngừng tăng lên trong tương
lai nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Việc kiểm soát và hạn chế tốc độ tăng phát thải khí nhà kính đòi hỏi
ngành phải đổi mới và áp dụng các công nghệ ít chất thải và công nghệ sạch dẫn
đến tăng chi phí lớn.
Nhiệt độ tăng làm tiêu hao năng lượng của các động cơ, trong đó có các yêu
cầu làm mát, thông gió trong các phương tiện giao thông cũng góp phần tăng
chi phí trong ngành GTVT.[16]
2.1.3.4. Tác động đến văn hóa, thể thao, du lịch và thương mại
BĐKH có tác động trực tiếp đến các hoạt động văn hoá, thể thao, du
lịch, thương mại và dịch vụ, có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các tác động tiêu
cực đến các lĩnh vực khác như GTVT, xây dựng, nông nghiệp, sức khoẻ cộng
đồng…
Nước biển dâng ảnh hưởng đến các bãi tắm ven biển, một số bãi có thể mất
đi, một số khác bị đẩy sâu vào đất liền, ảnh hưởng đến việc khai thác, làm tổn hại
đến các công trình di sản văn hoá, lịch sử, các khu bảo tồn, các khu du lịch sinh thái,

các sân golf ở vùng thấp ven biển và các công trình hạ tầng liên quan khác có thể bị
ngập, di chuyển hay ngừng trệ làm gia tăng chi phí cho việc cải tạo, di chuyển
và bảo dưỡng.
Nhiệt độ tăng và sự rút ngắn mùa lạnh làm giảm tính hấp dẫn của các khu
du lịch, nghỉ dưỡng nổi tiếng trên núi cao, trong khi mùa du lịch mùa hè có thể kéo
dài thêm.[16]
2.1.3.5. Tác động đến sức khỏe con người
Tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khỏe con người thông qua mối
quan hệ trao đổi vật chất, năng lượng giữa cơ thể người với môi trường xung
quanh, dẫn đến những biến đổi về sinh lý, tập quán, khả năng thích nghi và những
phản ứng của cơ thể đối với các tác động đó.


14

Các đợt nắng nóng kéo dài, nhiệt độ không khí tăng, dẫn đến gia tăng một số
nguy cơ đối với tuổi già, những người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, dị ứng.
Ngoài ra, thời gian qua, các đợt nắng nóng ở nhiều quốc gia trên thế giới gia tăng đã
cướp đi sinh mạng của nhiều người.
Tác động gián tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ con người thông
qua những nguồn gây bệnh, làm tăng khả năng bùng phát và lan truyền các bệnh
dịch như bệnh cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, tiêu chảy, dịch tả…
Ngoài ra, biến đổi khí hậu làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới như
sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát
triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh (ruồi, muỗi, chuột, bọ
chét, ve).[16]
2.1.4. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc thiểu số
2.1.4.1. Khái niệm về dân tộc và dân tộc thiểu số
- Dân tộc là cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một
quốc gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững về: lãnh thổ quốc gia, kinh tế, ngôn ngữ,

truyền thống, văn hoá, đặc điểm tâm lý, ý thức về dân tộc và tên gọi của dân
tộc. Khái niệm được hiểu:
+ Các thành viên cùng dân tộc sử dụng một ngôn ngữ chung (tiếng mẹ đẻ) để
giao tiếp nội bộ dân tộc. Các thành viên cùng chung những đặc điểm sinh hoạt văn
hoá vật chất, văn hoá tinh thần, tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Dân tộc được hiểu theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc, là một
cộng đồng chính trị – xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một
lãnh thổ chung, như: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa…[5]
- Theo Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc đưa ra
khái niệm tại K2- Đ4 "DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam".[4]
2.1.4.2. Đăc điểm của dân tộc và dân tộc thiểu số
DTTS thường được nhận biết thông qua những đặc trưng chủ yếu sau đây:
+ Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng
nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành
viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của cộng đồng dân tộc.


×