Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tin học 10 bài 22: MỘT SỐ DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA INTERNET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.7 MB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒA VANG
----------------------------------------------

 BÀI 22 
MỘT SỐ DỊCH VỤ CƠ BẢN
CỦA INTERNET

Thực hiện: Tổ 1 lớp 10/5
Tháng 3 năm 2019
1. Tổ chức và truy cập thông tin


a) Tổ chức thông tin
 Thông tin trên Internet thường được tổ chức dưới dạng siêu văn
bản.
- Siêu văn bản là văn bản tích hợp nhiều phương tiện khác nhau
như: văn bản, hình ảnh,âm thanh,video,… và liên kết tới các siêu
văn bản khác.
- Siêu văn bản thường được tạo ra bằng ngôn ngữ đánh dấu
siêu văn bản HTML (HyperText Markup Language)

Hình ảnh của siêu văn bản
Trên Internet, mỗi siêu văn bản
được gán một địa chỉ truy cập
tạo thành một trang web.
- Để tìm kiếm các trang web, tài nguyên trên internet, ta sử
dụng hệ thống WWW (Word Wide Web) – được xây dựng trên
giao thức truyền tập tin siêu văn bản HTTP (Hypertext
Transfer Protocol)



 Website gồm một hoặc nhiều trang web trong hệ thống WWW
được tổ chức dưới một địa chỉ truy cập.

- Trang chủ (homepage) của một website là trang web được mở
ra đầu tiên khi truy cập website đó.
 Địa chỉ truy cập của một website chính là địa chỉ trang chủ của
nó.

Trang chủ của Printest




Trang chủ của trang tintuc.vn

- Có hai loại trang web: trang web tĩnh và trang web động
+ Trang web tĩnh: có thể xem như là siêu văn bản được phát
hành trên Internet với nội dung không thay đổi.
 Hiện nay web tĩnh hầu như ít tồn tại hoặc chỉ tồn tại với
những công ty chuyên về thiết kế website.


+ Trang web động: là website có sự tương tác 2 chiều giữa
người dùng với máy chủ chứa trang web.
 Mỗi khi có yêu cầu từ
máy người dùng, máy chủ
sẽ thực hiện tìm kiếm dữ
liệu và tạo trang web có nội
dung theo đúng yêu cầu rồi

gửi về cho máy người
dùng.



Khả

năng tạo các
trang

web

động đã làm
cho Internet
trở

thành

môi

trường

tốt để triển khai thương mại điện tử, dạy học điện tử, chính
phủ điện tử,...


Trang web động 24h
b) Truy cập trang web
- Để truy cập vào trang web người dùng cần phải sử dụng một
chương trình đặc biệt được gọi là trình duyệt web.


 Trình duyệt web là chương trình giúp người dùng giao tiếp với hệ
thống WWW : truy cập các trang web, tương tác với máy chủ trong
hệ thống WWW và các tài nguyên khác của Internet.
- Có nhiều trình duyệt web khác nhau. Ví dụ như : Trình duyệt
Internet Explorer, Cốc Cốc, Google Chrome,...


- Để truy cập vào một trang web đã biết địa chỉ, ta cần:
+ Gõ địa chỉ
vào thanh
địa chỉ
+ Nhấn Enter.

Thanh địa chỉ

Trình duyệt
web sẽ tìm
và sẽ hiển thị
trang web
nếu tìm thấy.
Trình duyệt web hiển thị dưới dạng thuận tiện cho việc theo dõi

2. Tìm kiếm thông tin trên Internet
- Có 2 cách dùng để truy cập các trang web chứa nội dung mình
quan tâm:
Cách 1: Tìm kiếm theo danh mục địa chỉ hay liên kết được các nhà
cung cấp dịch vụ đặt trên các trang web



Trang web cung cấp nhiều
liên kết đến các cơ quan chính phủ
Cách 2: Tìm kiếm nhờ các máy tìm kiếm (Search Engine) .Máy
tìm kiếm cho phép tìm kiếm thông tin trên Internet theo yêu cầu
của người dùng.

Nhập từ cần tìm kiếm
và nhấn ENTER

3. Thư điện tử


- Thư điện tử (Electronic Mail hay E-mail) là dịch vụ thực hiện
việc vận chuyển thông tin trên Internet thông qua các hộp thư điện
tử.

+ Ngoài nội dung thư, ta
có thể truyền kèm tệp
(văn bản, âm thanh, hình
ảnh)

- Để gửi và nhận thư điện tử,
người dùng cần đăng kí hộp
thư điện tử do nhà cung cấp
dịch vụ cấp phát gồm tên truy
cập và mật khẩu để truy cập
địa chỉ.
- Mỗi hộp thư được gắn với
một địa chỉ có dạng:


Mail Sever
của người gửi

< tên truy cập>@<địa chỉ máy chủ của hộp thư>

phanthunganne là tên truy cập còn gmail.com là đa chỉ máy chủ.

Người
nhận


- Tương tự như hệ thống bưu chính, để thực hiện dịch vụ thư điện
tử cần có nơi trung chuyển và phân phát thư, hộp nhận thư, địa
chỉ, nội dung thư.
+ Nội dung thư sẽ được lưu trong máy chủ, nhờ trình duyệt web
hoặc chương trình chuyên dụng, người nhận có thể mở hộp thư
để xem và tải về máy của mình

.

Quá trình truyền thư điện tử
So sánh cách vận chuyển
Thư thông thường

Thư điện tử

Cần có

Địa chỉ gửi, nhận


Tài khoản thư điện tử

Phương

Giấy, bút

Máy tính, phần mềm soạn

tiện

thư

Nơi gửi

Bưu điện

Máy chủ điện tử

Hệ thống

Bưu tá, xe,…

Mạng máy tính


vận chuyển

 Lợi ích của thư điện tử:
+ Tốc độ nhanh, gửi nhiều người cùng lúc và nhận đồng thời.
+ Khối lượng thư lớn, ngoài nội dung có thể đính kèm tệp tin.

+ Độc lập về không gian, thời gian.
+ Khó bị đọc lén
+ Giá thành rẻ

4. Vấn đề bảo mật thông tin
- Vấn đề bảo mật thông tin
rất quan trọng trong thời đại
Internet, trước các nguy cơ
xấu như tin tặc, virus, thư
điện tử không rõ nguồn gốc,


a) Quyền truy cập website
- Có nhiều cách để bảo vệ các trang web, một trong những cách
đó là chỉ cho phép truy cập có giới hạn:
+ Người dùng muốn sử dụng
các dịch vụ hoặc xem thông
tin phải đăng nhập bằng tên
và mật khẩu.


+ Nếu không được
cấp quyền hoặc gõ
không đúng mật khẩu
thì sẽ không thể truy
cập được nội dung của
website đó.

b) Mã hóa dữ liệu
- Việc mã hóa thông tin còn được sử dụng để bảo mật thông tin

- Mã hóa dữ liệu được
sử dụng để tăng cường
tính bảo mật cho các
thông điệp.
- Có thể thực hiện
bằng nhiều cách, kể cả
bằng phần cứng lẫn
phần mềm

- Với tập chữ cái La-tinh, người ta có thể mã hóa một văn bản
bằng cách thay thế mỗi chữ cái trong văn bản bởi chữ cái khác
trong bảng chữ cái La-tinh theo quy tắc dịch chuyển vòng tròn một
độ dài nhất định k. Trong bảng mã hóa dưới đây k = 2
Chữ gốc

a

b

c

d



x

y

z


Chữ được mã hóa

c

d

e

f



z

a

b


- Ví dụ: “day” được mã hóa thành “fca”
+ Thông điệp được mã hóa gọi bản mã
+ Khôi phục thông điệp từ bản mã của nó gọi là giải mã

c) Nguy cơ nhiễm virus khi sử dụng các dịch
vụ Internet
 Virus xâm nhập máy bằng cách:
+ Nằm trong các tệp dowload
từ máy tính
+ Nằm trên các website mà ta

duyệt
+ Nằm trong các phần mềm
lậu
+ Trong các E-mail spam
+ Trong thiết bị lưu trữ USB

- Để tự bảo vệ máy tính, người dùng cần cài đặt phần mềm chống
virus. Phần mềm này sẽ kiểm tra tệp tải về và sẽ thông báo nếu
tệp đó chứa virus.
- Một số phần mềm chống virus như:


Avast Free Antivirus

BKAV Pro Internet Security

+ Ngoài ra còn có: Norton Antivirus, Avira Free Edition, AVG,…


- Tuy nhiên, mỗi phần mềm chống virus chỉ có thể phát hiện, ngăn
ngừa hoặc tiêu diệt được một số loại virus nhất định
 cần cập nhật thường xuyên các phần mềm chống virus để đảm
bảo ngăn ngừa những loại virus mới xuất hiện


CỦNG CỐ
Câu 1: Siêu văn bản là văn bản được tích hợp bởi các phương tiện
nào?
A. Văn bản, hình ảnh, video và liên kết tới các siêu văn bản khác.
B. Văn bản, hình ảnh, video và liên kết tới các siêu văn bản khác.

C. Văn bản, hình ảnh, video, âm thanh,… và liên kết tới các siêu văn
bản khác.
D. Văn bản, hình ảnh, âm thanh, video.
 Đáp Án: C
Câu 2: WWW là từ viết tắt của từ nào:
Câu 3: Trang web tĩnh là trang web:
A. World Wide Web
A. Thay đổi được nội dung trang web
B. Wide World Web
B. Cho phép người dùng giao tiếp với máy chủ
C. Wesite World Web
C. Cho phép người dùng thay đổi hệ thống
D. Wide With World
D. Không thay đổi được nội dung trang web
 Đáp Án: A
 Đáp Án: D
Câu 4: Địa chỉ thư điện tử nào sau đây KHÔNG hợp lệ
A.
B.
C.
D.
 Đáp Án: B

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~



×