Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện phù ninh, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THÀNH CHUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THÀNH CHUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN TRUNG

HÀ NỘI, 2018



i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn bày tỏ lòng biết ơn đến:
Ban Giám hiệu, Cán bộ, Giảng viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Ban giám hiệu, Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và các bậc phụ
huynh các trƣờng Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi nghiên cứu, khảo sát làm cứ liệu cho
luận văn của mình.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Trần Trung đã nhiệt tình, tận tụy hƣớng dẫn thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học này.
Trong suốt thời gian học tập và làm đề tài nghiên cứu mặc dù đã rất cố
gắng song do khả năng nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm trong công tác và
nghiên cứu khoa học còn ít nên chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những hạn chế, thiếu xót. Kính mong thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp
đóng góp, giúp đỡ để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Chung


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, kết quả của đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Ngày 10 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Chung


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 4
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ....................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4
5. Giả thuyết khoa học................................................................................. 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 6
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................... 7
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 7

1.1.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 13
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường ......................................................... 13
1.2.2. Đạo đức, giáo dục đạo đức, giáo dục đạo đức học sinh................ 16
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức......................................................... 23
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ............................................ 24
1.2.5. Công cụ ........................................................................................ 25
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ................................................ 25
1.3.1. Vị trí vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở . 25


iv
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các con đường giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học cơ sở ............................................................................... 26
1.3.3. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở ............................................... 28
1.3.4. Nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học cơ sở....................................................................................... 30
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THCS ..... 32
1.4.1. Xây dựng kế hoạch quản lý dựa trên đặc điểm địa phương của
trường THCS .......................................................................................... 32
1.4.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch ........................... 34
1.4.3. Phối hợp các lực lượng tham gia quản lý các hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học cơ sở .................................................... 35
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch .......................................................... 36
1.4.5. Đánh giá kết quả giáo dục đạo đức .............................................. 37
1.4.6. Quản lí cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ các hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh .................................................................................... 38
1.5. Những yếu tố tác động quản lý giáo dục đạo đức cho HS THCS ........ 39
1.5.1. Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh ..................................... 39
1.5.2. Tính kế hoạch hóa trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức...... 39

1.5.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia giáo dục đạo đức............. 40
1.5.4. Mức độ xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực giáo dục đạo đức ...... 41
1.5.5. Hoạt động của Đoàn - Đội ........................................................... 42
1.5.6. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính ................................................ 42
Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................... 44
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH
PHÚ THỌ .................................................................................................... 45
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và giáo dục ở
huyện Phù Ninh - Phú Thọ ........................................................................ 45


v
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 45
2.1.2. Kinh tế xã hội ............................................................................... 45
2.1.3. Hoạt động giáo dục ...................................................................... 46
2.2. Tổ chức nghiên cứu khảo sát thực trạng ............................................. 47
2.2.1. Mục đích nghiên cứu khảo sát thực trạng ..................................... 47
2.2.2. Nội dung nghiên cứu khảo sát thực trạng ..................................... 47
2.2.3. Đối tượng khảo sát và địa bàn khảo sát ........................................ 47
2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................. 48
2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................. 48
2.3.1. Thực trạng đạo đức của học sinh ở các trường trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ .................................................... 48
2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ ................... 53
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ .. 63
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................. 72

2.4.1. Những mặt mạnh .......................................................................... 72
2.4.2. Những mặt hạn chế....................................................................... 73
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 74
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................... 76
Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ ....................................................... 77
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................. 77
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................ 77
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................ 78
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................ 78


vi
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THCS trên
địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ...................................................... 79
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ
cho HS THCS ........................................................................................ 79
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh THCS ....................................................................................... 82
3.2.3. Biện pháp 3: Đa dạng hóa các hình thức giáo dục đạo đức cho
học sinh ................................................................................................. 85
3.2.4. Biện pháp 4: Đẩy mạnh sự phối hợp giữa Gia đình - Nhà trường Xã hội trong hoạt động GDĐĐ cho HS. ................................................. 89
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư CSVC- thiết bị, tài chính cho hoạt
động GDĐĐ của nhà trường .................................................................. 96
3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh ....................................................................... 97

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................... 102
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ............. 103
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 107
1. Kết luận ............................................................................................... 107
2. Kiến nghị............................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 111
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CLB

Câu lạc bộ

CNH HĐH


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDCD

Giáo dục công dân

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm


HS

Học sinh

PHHS

Phụ huynh học sinh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên cộng sản

TNTP

Thiếu niên tiền phong

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS các trƣờng THCS huyện
Phù Ninh trong 4 năm học ............................................................ 49
Bảng 2.2: Đánh giá của CBQL, GV và HS các hành vi vi phạm đạo đức
của HS ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Phù Ninh ............. 51
Bảng 2.3: Đánh giá của HS về việc thực hiện các nội dung GDĐĐ của
nhà trƣờng. ................................................................................. 544
Bảng 2.4: Đánh giá của HS về việc thực hiện các hình thức GDĐĐ
cho HS ........................................................................................ 588
Bảng 2.5: Đánh giá của HS về việc thực hiện các phƣơng pháp GDĐĐ
cho HS ........................................................................................ 611
Bảng 2.6: Đánh giá của CBQL, GV về việc xây dựng kế hoạch ................. 644
Bảng 2.7: Đánh giá của CBQL, GV về công tác chỉ đạo thực hiện ............. 688
Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL, GV về công tác kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện GDĐĐ cho HS ở các trƣờng THCS huyện Phù Ninh .... 70
Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về tính cấp thiết và
tính khả thi của các biện pháp đề xuất....................................... 1033


ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Đánh giá của CBQL, GV và HS về hiệu quả hoạt động .............. 633
Sơ đồ 2.2 Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả công tác quản lý
GDĐĐ HS của BGH................................................................. 711


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cả xã hội đang quan tâm đặc biệt tới vấn đề giáo dục và đào tạo,

đây là một trong những vấn đề nóng hổi và đƣợc mọi ngƣời quan tâm, đối với
ngành gaios dục việc đổi mới tƣ duy, đổi mới phƣơng pháp, nội dung chƣơng
trình dạy học phù hợp với sự phát triển chung của thế giới là mục tiêu mũi
nhọn nhằm phát triển kinh tế, chính trị và xã hội của đất nƣớc, tiến vào hội
nhập quốc tế. Việc đầu tƣ, quan tâm đến chiến lƣợc, cách thức, giải pháp xây
dựng đội ngũ, phát triển chất lƣợng giáo dục theo hƣớng hiện đại hóa, mà vẫn
luôn giữ gìn bản sắc văn hóa thuần phong mỹ tục, bên cạnh đó nhằm phát triển
con ngƣời đầy đủ các yếu tố đức - trí - thể - mỹ đáp ứng yêu cầu của xã hội, mà
trong đó yếu tố giáo dục đạo đức là mục tiêu trọng yếu hiện nay.
Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng cộng sản Việt
Nam khoá XI ngày 23/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đặt ra yêu
cầu cấp bách cho giáo dục đạo đức hiện nay là: “Chú trọng giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào
những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa
văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng,
an ninh và hướng nghiệp” [3].
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định: Đổi mới chƣơng trình
nhằm phát triển năng lực và phẩm chất ngƣời học, hài hòa đức, trí, thẩm, mĩ;
dạy ngƣời, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới giáo dục theo định hƣớng tin giản,
hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo
đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá


2
trị cơ bản của văn hóa truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hao văn hóa nhân
loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng đạo

đức Hồ Chí Minh [18, Tr.5].
Để phát triển nhân cách cho con ngƣời mới, hiện đại theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam, cần đẩy mạnh hoạt động dạy học nhằm cung cấp
cho học sinh những tri thức khoa học cơ bản và đảm bảo tính hệ thống, sáng
tạo. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục nhằm hình thành cho học sinh niềm tin, có
thái độ ứng xử chuẩn mực trong xã hội, có kỹ năng sống phong phú ứng phó
tốt với những đổi thay về giá trị, đạo đức trong cuộc sống, giúp học sinh bổ
sung và rèn luyện những tri thức đã tiếp thu đƣợc ở trên lớp.
Trƣớc những đổi thay nhanh về những giá trị cốt lõi của nhân cách ở bộ
phận không nhỏ thế hệ trẻ đang trong sự đổi thay về thuần phong mỹ tục,
trong thời kỳ kinh tế thị trƣờng. Tỉ lệ bạo lực học đƣờng ở học sinh vẫn còn
diễn ra nhiều, thƣờng xuyên; cách ứng xử giữa học sinh với học sinh, trò và
thầy, giữa học sinh với cha mẹ và hàng xóm đang là vấn ngại của cả xã hội;
học sinh nói dối cha mẹ, lừa gạt thầy cô là điều cảnh báo đối với giáo dục
nƣớc nhà; phong cách học đƣờng cả về trang phục và mái tóc,… đã cho thấy
sự đổi thay không nhỏ trong thế hệ học sinh ngày nay. Điều này nhƣ tiếng
chuông cảnh tỉnh cho các nhà giáo dục và quản lý giáo dục có những biện
pháp quản lý đạo đức học sinh ở các trƣờng, tất cả các bậc học hiện nay. Đây
đã trở thành vấn đề cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết.
Để công tác giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao, vai trò của công tác quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phải đƣợc đề cao. Tuy nhiên công
tác ở GDĐT cho HS các trƣờng đặc biệt trƣờng THCS vẫn tồn tại nhiều
những hạn chế nhất định. Thực tế trong các trƣờng THCS trên địa bàn huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trong những năm vừa qua đã có nhiều chuyển biến
trong các mặt giáo dục nhƣ các chỉ tiêu về học sinh tốt nghiệp, chỉ tiêu học


3
sinh giỏi, học sinh tiên tiến... nhƣng bên cạnh đó hiệu quả công tác giáo dục
đạo đức học sinh còn có nhiều hạn chế và tồn tại nhƣ: Giáo dục đạo đức học

sinh chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên liên tục, chƣa đƣợc thực hiện ở mọi
nơi, mọi lúc; còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng và gia đình, các
cấp uỷ Đảng chính quyền, các ban ngành hữu quan, các tổ chức chính trị xã
hội và quần chúng nhân dân; giáo viên lên lớp còn nặng dạy kến thức, chƣa
chú trọng đến vấn đề dạy ngƣời, môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và
học sinh còn coi là “môn phụ’’, nặng lí luận thiếu sự đầu tƣ nâng cao chất
lƣợng giảng dạy của giáo viên; một bộ phận cán bộ giáo viên còn né tránh,
thậm trí còn làm ngơ trƣớc những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp còn một bộ phận không nhỏ chƣa có nhiều kinh
nghiệm, chƣa thực sự tâm huyết với nghề, chƣa có sự quan tâm đến công tác
giáo dục đạo đức học sinh.
Nghiên cứu về giáo dục đạo đức đã có nhiều tác giả tìm tòi và đƣa ra
những đề tài nghiên cứu nhƣ: “Nguyễn Thị Thi - Quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục”,
“Phạm Minh Hạc - Về phát triển toàn diện con ngƣời trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”, “Trần Diệu Hƣơng - Quản lý hoạt động giáo dục
đọa đức cho học sinh trong các trƣờng THCS trên đại bàn huyện Nam Trực
tỉnh Nam Định”,… Tuy nhiên chƣa có đề tài nghiên cứu thực tế về quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Phù Ninh
tỉnh Phú Thọ.
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung và địa bàn huyện Phù Ninh nói
riêng, giáo dục đạo đức đã đƣợc coi trọng và tiến hành thƣờng xuyên trong
suốt gần một thập kỉ qua, đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣng vẫn chƣa có tình
thuyết phục và triệt để. Học sinh ở bậc THPT nói riêng và bậc THPT nói
chung vẫn tƣờng xuyên xảy ra những tiêu cực trong lối sống văn hóa đạo đức


4
ở học sinh. Mặc dù số lƣợng các em bị lệch lạc nghiêm trọng về đạo đức
không nhiều nhƣng hệ quả của những em học sinh này là rất lƣớn, đó là sự

kéo theo những bạn cùng lớp, cùng trƣờng, cùng khối tham gia những việc
dẫn tới suy dồi đạo đức ở thế hệ trẻ trẻ nên cấp thiết. Số học sinh vi phạ đọa
đức chiếm tỉ lệ đông ở học sinh bậc THCS. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ
tới mặt bằng giáo dục chung của huyện và tỉnh, dẫn tới tỉ lệ học sinh lƣu bản,
đuổi học vẫn thƣờng xuyên xẩy ra. Từ thức tế đó cho thấy nhà quản cần xây
dựng những bộ công cụ quản lý và nâng cao giáo dục đạo đức cho học sinh
hơn nữa để nhằm cải thiện chất lƣợng giáo dục và đào tạo của huyện và tỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài cho luận thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh các trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ, luận văn đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức góp phần
giáo dục toàn diện cho học sinh trƣờng trung học cơ sở trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ


5
Đề tài nghiên cứu trong khoảng phạm vi thời gian từ năm học 2014-2015
đến nay, đƣợc tiến hành trên tất cả các khối, lớp.

Giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ
sở Tiên Du, An Đạo, Bình Bộ trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh trƣờng trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ còn nhiều vấn đề cần giải quyết và chịu sự
tác động của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khác nhau. Tuy nhiên trƣờng trung
học cơ sở nếu tìm và áp dụng một cách đồng bộ một số biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh thì chất lƣợng giáo dục đạo đức có
thể đƣợc nâng cao, góp phần giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu của giai
đoạn mới.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học cơ sở.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
ở các trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
- Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
đề xuất.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tri thức chủ yếu trong các công
trình nghiên cứu, các tác phẩm kinh điển trong và ngoài nƣớc, văn kiện của
Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu


6
7.2. Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu câu hỏi

Đƣợc sử dụng để thu thập ý kiến của các loại đối tƣợng cần thiết, liên
quan đến luận văn, đặc biệt là cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên, học sinh
nhằm khảo sát thực trạng đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, nội dung luận văn đƣợc
cấu thành bởi 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trƣờng trung học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
Trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.


7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Đạo đức là một hình thái ý thức XH, đƣợc hình thành và phát triển cùng
với sự hình thành và phát triển của XH loài ngƣời, có vai trò quan trọng trong
bất kỳ XH nào từ trƣớc đến nay. Do đó, từ xa xƣa con ngƣời đã rất quan tâm
nghiên cứu đạo đức, xem nó nhƣ động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách
con ngƣời trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Trong lịch sử phát triển của XH, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra những

quan điểm khác nhau về đạo đức, GDĐĐ, quản lý GDĐĐ: Ở phƣơng Tây,
Aristote (384-322 TCN) nhà Bác học Hy Lạp thời thƣợng cổ đã nói câu chí lý:
“Trƣớc tiên học đạo đức rồi sau đó học tri thức, không có đạo đức, tri thức khó
thành đạt”. Thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng cái gốc
của đạo đức là tính thiện. “Bản tính con ngƣời vốn thiện, nếu tính thiện ấy đƣợc
lan toả thì con ngƣời sẽ có hạnh phúc”. Muốn xác định đƣợc chuẩn mực đạo
đức, theo Socrate phải bằng nhận thức lý tính với phƣơng pháp nhận thức khoa
học [0, tr.34]. Hônbách (1723 - 1789) ngƣời đã khái quát và hệ thống hoá tƣ
tƣởng tiên tiến của chủ nghĩa duy vật Pháp, ông cho rằng: “nhiệm vụ chính của
đạo đức là vạch cho đƣợc những điều kiện trong đó lợi ích cá nhân là cơ sở tất
yếu của hành vi con ngƣời có thể dung hợp với lợi ích XH”.
Ở phƣơng đông, Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của
Trung Quốc. Ông xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó,
“Nhân” - Lòng thƣơng ngƣời - là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của
con ngƣời. Đứng trên lập trƣờng coi trọng giáo dục đạo đức, Ông có câu nói
nổi tiếng truyền lại đến ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn”.


8
Thế kỷ XVII, Komenxky - Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều
đóng góp cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sƣ phạm vĩ đại”.
Komenxky đã chú trọng phối hợp môi trƣờng bên trong và bên ngoài để
GDĐĐ cho HS. Ông kêu gọi các bậc cha mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai
làm nghề nuôi dạy trẻ “Hãy mãi mãi là một tấm gƣơng trong đời sống, trong
mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo và bắt chƣớc mà vào đời một cách chân
chính…” [28, tr.9]. Theo ông, “con ngƣời sinh ra mà không đƣợc học, không
đƣợc sự giáo dục của nhà trƣờng và xã hội thì lớn lên chẳng khác nào những
cây mọc hoang dại, sẽ không có khả năng hành động theo đúng mục tiêu của lẽ
sống, sẽ không nhìn rõ cái thiện và dễ xa vào cái ác, cái tội lỗi…” [28, tr.39].
Thế kỷ XX, A.X. Macarenco (1888-1939) nhà giáo dục nổi tiếng của Xô

Viết cũng nghiên cứu về GDĐĐ học sinh, ông nêu lên nguyên tắc giáo dục
tập thể và thông qua tập thể. Trong tác phẩm “Bài ca sƣ phạm” ông đặc biệt
nhấn mạnh vai trò của giáo dục đạo đức. Nghiên cứu của ông đã đặt nền tảng
cho việc GDĐĐ tạo ra những con ngƣời mới trong giai đoạn xây dựng CNXH
ở Liên Xô. Ông khẳng định “Nhà giáo dục hiểu biết HS không phải trong quá
trình nghiên cứu HS một cách thờ ơ mà trong chính quá trình làm việc với HS
và trong chính sự giúp đỡ HS một cách tích cực. Nhà giáo dục phải xem xét
HS không phải nhƣ là đối tƣợng nghiên cứu mà là đối tƣợng giáo dục [31,
tr.91]. Những trẻ em có những biểu hiện yếu kém về đạo đức, đặc biệt là
không có nhu cầu XH lành mạnh, sống thiếu niềm tin, kém ý chí, thiếu sự
quan tâm của cha mẹ.... thì thƣờng rơi vào tình trạng học tập yếu kém.
Macarenco đã từng nhắc nhở các nhà sƣ phạm: “Dù sao chúng vẫn là con
ngƣời phải đối xử với chúng với tƣ cách là con ngƣời hƣớng về tƣơng lai. Với
giả thuyết lạc quan và phải dứt bỏ quá khứ, những tiền sử không lấy gì làm tốt
đẹp của chúng trong đầu các nhà sƣ phạm, những cái đó không có lợi cho trẻ
nhỏ đang sống và đang đƣợc giáo dục hiện tại”.


9
Theo học thuyết Mác - Lênin, đạo đức là một hình thái ý thức XH có
nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng XH, nó phản ánh và
chịu sự chi phối của tồn tại XH. Nếu tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức cũng
thay đổi theo. Do vậy đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống XH, trong đời sống của con
ngƣời, đạo đức là vấn đề thƣờng xuyên đƣợc đặt ra và giải quyết nhằm đảm
bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại phát triển: “Đạo đức đã trở thành
mục tiêu, đồng thời cũng là động lực để phát triển XH” [13, tr.47], và “Đạo
đức cũng nhƣ ý thức đã là sản phẩm XH và vẫn là nhƣ vậy chừng nào con
ngƣời còn tồn tại” [13, tr.21].
1.1.2. Nghiên cứu trong nước

Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà chính trị văn hoá kiệt xuất, ngƣời đã để lại
di sản vô giá về “đạo đức - giáo dục đạo đức” qua những lời bàn, sự chỉ dẫn
thực tiễn về giáo dục Việt Nam từ trạng thái chịu ảnh hƣởng nặng nề của thực
dân phong kiến thành nền giáo dục cách mạng góp phần đắc lực vào công
cuộc giải phóng dân tộc và kiến thiết đất nƣớc trong kỉ nguyên mới. Chủ tịch
Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của ngƣời cách mạng. Nội dung cơ bản
trong quan điểm đạo đức cách mạng là: Trung với nƣớc, hiếu với dân; cần
kiệm, liêm chính, chí công vô tƣ; yêu thƣơng con ngƣời; tinh thần quốc tế
trong sáng. Quan điểm của Ngƣời về đạo đức là những quan điểm thật sự
khoa học, biện chứng, Mác-xít, phù hợp với sự tiến hoá của XH loài ngƣời.
Để có đƣợc đạo đức cách mạng mỗi ngƣời phải chăm lo tu dƣỡng, kiên trì bền
bỉ suốt đời: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời xa xuống, nó do đấu
tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố, cũng nhƣ ngọc
càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [16, tr.10].
Trong bức thƣ cuối cùng gửi ngành giáo dục (15/10/1968) khi cả nƣớc
đang tiến hành cuộc kháng chiến anh dũng chống lại sự xâm lƣợc tàn bạo của


10
đế quốc Mĩ, Hồ Chí Minh kêu gọi: “Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục
dạy tốt và học tốt. Trên nền tảng giáo dục chính trị và lãnh đạo tƣ tƣởng tốt,
phải phấn đấu nâng cao chất lƣợng văn hoá và chuyên môn nhằm thiết thực
giải quyết các vấn đề do Cách mạng nƣớc ta đề ra và trong một thời gian
không xa đạt những đỉnh cao của khoa học kĩ thuật” [31, tr.402].
Thấm nhuần tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh, trong phần nhiệm vụ - giải pháp
của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đã nêu: “Đổi mới
chƣơng trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất ngƣời học, hài hòa đức,
trí, thể, mỹ; dạy ngƣời, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo
hƣớng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành

nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung
vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa
văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh. Tăng cƣờng giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an
ninh và hƣớng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hƣớng chuẩn hóa, thiết
thực, bảo đảm năng lực sử dụng của ngƣời học. Quan tâm dạy tiếng nói và
chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc
cho ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài” [18].
Tƣ tƣởng của Ngƣời tiếp tục đƣợc thể hiện trong Nghị Quyết Hội Nghị
lần thứ IX Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá XI: “định hƣớng xây dựng và
phát triển văn hoá, con ngƣời” với mục tiêu chung: “Xây dựng nền văn hoá và
con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, hƣớng đến chân - thiện - mỹ, thấm
nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hoá thực sự trở
thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan
trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục


11
tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [3, tr.46]. Và xác
định nhiệm vụ xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện: xây dựng
con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện trọng tâm là bồi dƣỡng tinh thần yêu
nƣớc, lòng tự hào dân tộc, đạo đức lối sống và nhân cách. Tạo chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi ngƣời Việt Nam đều
hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hoá dân tộc. Hƣớng các hoạt
động văn hoá, giáo dục, khoa học vào việc xây dựng con ngƣời có thế giới
quan khoa học, hƣớng tới chân - thiện - mỹ. Gắn việc xây dựng, rèn luyện đạo
đức với thực hiện quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Nâng cao trí lực, bồi dƣỡng tri thức cho ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu của
kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế, của kinh tế tri thức

và XH học tập. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con ngƣời Việt Nam
thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế [3, tr.49].
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức đƣợc biên soạn.
Tiêu biểu nhƣ giáo trình Đạo đức học của Trần Hậu Kiểm (1997); giáo trình
Đạo đức học của Phạm Khắc Chƣơng - Hà Nhật Thăng (2001); Giáo trình đạo
đức học do Nguyễn Ngọc Long chủ biên (2000); Giáo trình đạo đức học Mác
- Lênin do Vũ Trọng Dung chủ biên, (2005),…
Vấn đề GDĐĐ cũng đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: nghiên
cứu đặc trƣng của đạo đức và phƣơng pháp GDĐĐ của Hoàng An (1982);
GDĐĐ trong nhà trƣờng của Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1988); Các nhiệm
vụ GDĐĐ của Nguyễn Sinh Huy (1995); Tìm hiểu định hƣớng giá trị của
thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trƣờng do Thái Duy Tuyên
chủ biên (1994); Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn của Hà Nhật
Thăng (1998); Một số vấn đề về lối sống đạo đức, chuẩn giá trị XH của
Huỳnh Khải Vinh (2001); Giáo dục giá trị truyền thống cho HS, sinh viên của
Phạm Minh Hạc (1997); Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trƣờng của Lê Văn
Khoa (2003); Một số nguyên tắc giáo dục nhân cách có hiệu quả trong nhà
trƣờng phổ thông của Nguyễn Thị Kim Dung (2005),…


12
Khi nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ các tác giả đã đề cập đến mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ.
Về mục tiêu GDĐĐ, tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị cho
mọi ngƣời những tri thức cần thiết về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức nhân văn,
kiến thức pháp luật và văn hoá XH. Hình thành ở mọi công dân thái độ đúng
đắn, tình cảm, niềm tin ĐĐ trong sáng đối với bản thân, mọi ngƣời, với sự
nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tƣợng xảy ra xung
quanh. Tổ chức tốt GD giới trẻ; rèn luyện để mọi ngƣời tự giác thực hiện
những chuẩn mực ĐĐXH, có thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ

lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp
CNH, HĐH đất nƣớc” [24, tr.168].
Đồng thời tác giả Phạm Minh Hạc cũng nêu lên các định hƣớng giá trị
đạo đức con ngƣời Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH đất nƣớc và nêu lên 6
giải pháp cơ bản GDĐĐ cho con ngƣời Việt Nam thời kì CNH, HĐH: “Tiếp
tục đổi mới nội dung, hình thức GDĐĐ trong các trƣờng học, củng cố ý tƣởng
giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trƣờng
trong việc GDĐĐ cho con ngƣời, kết hợp chặt chẽ GDĐĐ với việc thực hiện
nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức thống
nhất các phong trào thi đua yêu nƣớc và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối
sống cho toàn dân, trƣớc hết cho cán bộ đảng viên, cho thầy cô các trƣờng
học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về
GDĐĐ, nâng cao nhận thức cho mọi ngƣời” [23, tr.171- 176].
Để nâng cao chất lƣợng GDĐĐ trong thời kỳ đổi mới đã có một số nhà
khoa học nghiên cứu về quản lý công tác GDĐĐ. Tuy số lƣợng các nghiên
cứu trong lĩnh vực này còn ít nhƣng có thể kể đến:
Nguyễn Văn Trung với đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục: “Công
tác quản lý của Hiệu trƣởng trong việc tổ chức GDĐĐ cho HS ở các trƣờng


13
THPT huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp” (2006); Lê Quang Tuấn với đề tài
luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục: “Một số giải pháp công tác quản lý
GDĐĐ cho HS ở các trƣờng THPT huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh” (2008);
Nguyễn Hoàng Phong với đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục: “Một số
giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho HS ở các trƣờng
trung học phổ thông huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long” (2009); Phạm Thị Minh
Huệ với đề tài luận văn thạc sỹ: “Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trƣờng
THPT thành phố Thái Bình” (2011); Lê Thị Thanh Bình với đề tài luận văn
thạc sỹ: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục GDĐĐ HS trƣờng THPT Lý

Thái Tổ, Cầu Giấy Hà Nội” (2012).
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội
dung GDĐĐ, định hƣớng các giá trị đạo đức, các giải pháp GDĐĐ cho HS.
Đặc biệt, hiện nay chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về biện pháp quản lý
hoạt động GDĐĐ HS ở các trƣờng THCS huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Vì
vậy chúng tôi chọn đề tài này với hy vọng nêu ra các biện pháp quản lý hoạt
động GDĐĐ cho HS THCS, nhằm nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho HS các
trƣờng THCS trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện
nay, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho HS đáp ứng yêu
cầu phát triển của XH.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý xuất hiện khi con ngƣời hình thành hoạt động nhóm. Qua lao
động, để duy trì sự sống đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các cá nhân con
ngƣời. Hoạt động quản lý là một hiện tƣơng tất yếu phát triển cùng sự phát
triển của xã hội loài ngƣời nhằm đoàn kết nhau lại tạo lên sức mạnh tập thể,
thống nhất thực hiện một mục đích chung.


14
Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay lao
động cùng nhau, đƣợc thực hiện ở quy mô tƣơng đối lớn, đều cần đến mức
độ nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữ những công việc
cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn
bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó.
Một ngƣời chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần
ngƣời chỉ huy” [13, tr342]. Các Mác nói lên bản chất của quản lý là một hoạt
động lao động để điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của
xã hội loài ngƣời.

Theo F. Taylor: “Quản lý là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn ngƣời
khác làm, và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành tốt công việc nhƣ thế
nào, bằng phƣơng pháp tốt nhất, rẻ nhất” [16, tr.89].
Ở Việt Nam, theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn, quản lý là sự tác động có tổ
chức, có tính hƣớng đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm sử
dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đạt đƣợc
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng [40].
Hai tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [30, tr.9].
Nhƣ vậy có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng,
có tổ chức, có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
dựa trên những thông tin về tình trạng của đối tƣợng nhằm đạt đƣợc mục tiêu
đã đề ra.
Dù có rất nhiều khái niệm khác nhau nhƣng trong đó đều thể hiện rất rõ
các thành tố quản lý đó là: chủ thể quản lý; đối tƣợng quản lý; mục tiêu quản
lý; công cụ quản lý; phƣơng pháp quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục


×