Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại trường đại học thủ đô hà nội theo hướng quản lí chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐẶNG ANH TÚ

QUẢN LÝ QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP
CỦA PHỊNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
THỦ ĐƠ HÀ NỘI THEO HƢỚNG QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐẶNG ANH TÚ

QUẢN LÝ QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP
CỦA PHỊNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
THỦ ĐƠ HÀ NỘI THEO HƢỚNG QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số : 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Ngọc Long



HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 đã tận tình giảng dạy, cung cấp kiến thức cơ bản, tạo điều kiện giúp
đỡ tác giả hoàn thành chương trình học tập và có được những kiến thức, kĩ năng
NCKH cần thiết để hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Phạm Ngọc Long
người đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban Giám hiệu,
các đồng chí lãnh đạo các đơn vị, giảng viên Trường Đại học Thủ đơ Hà Nội và gia
đình đã khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu, dù đã rất cố gắng, song không tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ, các bạn
đồng nghiệp và những người quan tâm tới đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Đặng Anh Tú


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích
dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Đặng Anh Tú


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

TT

Từ viết tắt

1

Chất lƣợng đào tạo

CLĐT

2

Cơ sở vật chất

CSVC

3

Giáo dục và Đào tạo


GD&ĐT

4

Khoa học kỹ thuật

KHKT

5

Kinh tế, xã hội

KT-XH

6

Nghiên cứu khoa học

NCKH

7

Quản lý chất lƣợng

QLCL

8

Sinh viên


SV

9

Ủy ban nhân dân

UBND


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1.

Hệ Đại học chính quy ..............................................................

34

Bảng 2.2.

Hệ cao đẳng chính quy ............................................................

35

Bảng 2.3.

Mức độ đạt đƣợc về quy trình điều chỉnh, bổ sung chƣơng
trình đào tạo .............................................................................

Bảng 2.4.


39

Mức độ đạt đƣợc về quy trình quản lý phát triển chƣơng
trình đào tạo .............................................................................

41

Bảng 2.5.

Mức độ đạt đƣợc về quy trình tuyển sinh ...............................

43

Bảng 2.6.

Mức độ đạt đƣợc về quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên trong quá trình đào tạo.....................................................

Bảng 2.7.

46

Mức độ đạt đƣợc về quản lý hoạt động học tập của SV
trong quá trình đào tạo ............................................................

48

Bảng 2.8.

Mức độ đạt đƣợc về quản lý hoạt động đánh giá kết quả đào tạo...


50

Bảng 3.1.

Mức độ cần thiết của các biện pháp ........................................

84

Bảng 3.2.

Mức độ tính khả thi của các biện pháp....................................

86

Bảng 3.3.

Mức độ tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý .......................................................

87

Biểu đồ 3.1.

Kết quả về mức độ cần thiết của các biện pháp ......................

85

Biểu đồ 3.2.


Kết quả về mức độ khả thi của các biện pháp .........................

87


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUY TRÌNH TÁC
NGHIỆP CỦA PHỊNG ĐÀO TẠO TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC

1

THEO HƢỚNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG

4

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

4

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nƣớc ngồi
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nƣớc
1.2. Một số khái niệm cơ bản

4
5
7

1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng đào tạo trong các trƣờng đại học

1.4. Một số mơ hình quản lý chất lƣợng và hƣớng vận dụng trong các

13

trƣờng đại học
1.5. Quy trình tác nghiệp của phòng Đào tạo trong các trƣờng đại học theo
tiếp cận quản lý chất lƣợng giáo dục
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP
THEO HƢỚNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC

17

THỦ ĐÔ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội

33
33

22

2.2. Thực trạng quy trình quản lý làm việc của Trƣờng Đại học Thủ đô Hà
Nội theo hƣớng quản lý chất lƣợng
2.3. Đánh giá chung về thực trạng
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP CỦA
PHỊNG ĐÀO TẠO THEO HƢỚNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp quản lý quy trình làm việc theo
hƣớng quản lý chất lƣợng
3.2. Các biện pháp quản lý đào tạo theo hƣớng quản lý chất lƣợng tại
Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội


38
57

3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

83
90
94
97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

62
62
65


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bất cứ thời đại nào hay ở bất cứ quốc gia nào, chất lƣợng giáo dục
luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tồn xã hội vì tầm quan trọng của nó đối với
sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Đất nƣớc phát triển hay tụt lùi, phụ thuộc phần lớn vào
chất lƣợng sản phẩm giáo dục. Đối với các trƣờng đại học cũng nhƣ các cơ sở giáo dục
hiện nay, phấn đấu nâng cao CLĐT luôn đƣợc xem là nhiệm vụ quan trọng nhất.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, các trƣờng đại học ngồi việc khơng ngừng mở

rộng quy mơ cịn phải duy trì, thƣờng xuyên nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào
tạo. Trong đó QLCL là một trong những hoạt động trọng yếu giúp cho quá trình
nâng cao chất lƣợng giáo dục đạt đƣợc thành công. Chất lƣợng không tự nhiên sinh
ra, nó là kết quả của sự tác động hàng hoạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau.
Muốn đạt đƣợc chất lƣợng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu
tố này hay nói một cách khác một trƣờng đại học cần phải quan lý chất lƣợng của đơn
vị. Việc xây dựng hệ thống QLCL ở các trƣờng đại học hiện nay có tính bức thiết và
là giải pháp thiết thực góp phần nâng cao CLĐT của các trƣờng đại học.
Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội tiền thân là trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Hà
Nội trong tƣơng lai trở thành trƣờng đào tạo đa nghành nhằm đào tạo ra nguồn
nhân lực chất lƣợng cao phục vụ cho sự phát triển của thủ đô Hà Nội nói riêng
và của cả nƣớc nói chung. Vì vậy, QLCL đào tạo và chất lƣợng nhà trƣờng là rất
cần thiết. Hiện nay, công tác quản lý nghiệp vụ hành chính đang dần hồn thiện
để trở thành cơng cụ cho cán bộ, giảng viên và SV nhà trƣờng thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao và để công tác quản lý đƣợc đồng bộ, chặt chẽ và
lôgic. Mặt khác, nhà trƣờng ln tích cực cải tiến, đổi mới đảm bảo chất lƣợng
giáo dục và xây dựng các quy trình làm việc phù hợp với thực tiễn, giúp cho bộ
phận quản lý kiếm tra, giám sát các hoạt động của nhà trƣờng. Tuy nhiên, đánh
giá trên tổng thể thì hiện nay các hoạt động nhằm đảm bảo cho việc nâng CLĐT
cho nhà trƣờng mà trong đó đặc biệt là quy trình tác nghiệp của Phịng đào tạo
nhà trƣờng với các đơn vị, với SV còn nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả phối hợp,
cơng tác chỉ đạo của phịng còn chƣa cao.


2

Với những lí do trên tơi chọn vấn đề "Quản lý quy trình tác nghiệp của
Phịng Đào tạo tại Trường Đại học Thủ đơ Hà Nội theo hướng quản lí chất
lượng" làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn tìm ra các biện pháp nhằm
xây dựng, cải tiến các quy trình tác nghiệp của phịng đào tạo với các đơn vị, SV

góp phần nâng cao CLĐT của nhà trƣờng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các bƣớc quản lý đào tạo dựa vào quy trình tác nghiệp của Phịng
Đào tạo tại Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận của việc xây dựng quy trình đảm bảo chất lƣợng giáo dục.
- Đánh giá thực trạng QLCL đào tạo tại Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp QLCL đào tạo tại Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại Trƣờng Đại
học Thủ đô Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng quy trình quản lý đào tạo tại các phịng, trung tâm trong
trƣờng.
- Các biện pháp QLCL đào tạo của trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các bƣớc tn thủ quy trình tác nghiệp của phịng đào tạo, gắn bó với
chun mơn sẽ đạt kết quả tốt thì chúng sẽ ảnh hƣởng tích cực đến chất lƣợng giáo
dục và chất lƣợng nhà trƣờng hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, khái quát hoá, cụ thể
hoá các quan điểm lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục đại học;
các tri thức trong các cơng trình khoa học trong và ngoài nƣớc về quản lý, quản lý
giáo dục, quản lý nhà trƣờng và các cơng trình khoa học có liên quan khác; nhằm


3


thiết lập cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu (chất lƣợng, quản lý chất lƣợng, mơ
hình quản lý chất lƣợng, quy trình quản lý của phịng đào tạo theo mơ hình quản lý
chất lƣợng..)
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phƣơng pháp quan sát, điều tra, chuyên gia (xin ý kiến bằng
phiếu hỏi, quan sát, phỏng vấn), tổng kết kinh nghiệm,... để đánh giá thực trạng
quản lý đào tạo theo quản lý chất lƣợng tại Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội; đồng
thời xem xét mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý các hoạt động
trong quá trình đào tạo định hƣớng quản lý chất lƣợng đối với Trƣờng Đại học Thủ
đô Hà Nội nhằm minh chứng cho giả thuyết nghiên cứu.
6.3. Một số phương pháp bổ trợ khác
Sử dụng một số phần mềm tin học, phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý
các số liệu đã thu thập đƣợc trong nghiên cứu và khẳng định mức độ tin cậy của các
phƣơng pháp và kết quả nghiên cứu.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng
nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quy trình tác nghiệp của phòng Đào tạo
các trƣờng đại học theo hƣớng quản lý chất lƣợng.
Chương 2: Thực trạng quản lý quy trình tác nghiệp của phịng Đào tạo tại
Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội theo hƣớng quản lý chất lƣợng.
Chương 3: Biện pháp quản lý quy trình tác nghiệp theo hƣớng quản lý chất
lƣợng tại Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP
CỦA PHÒNG ĐÀO TẠO TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC

THEO HƢỚNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
QLCL hoặc kiểm tra thống kê chất lƣợng đã hình thành từ những năm 30 của
thế kỷ XX, xuất phát trong các ngành cơng nghiệp quốc phịng với hai xu hƣớng
trong QLCL:
Một là, từ quan điểm xem chất lƣợng sản phẩm là vấn đề kỹ thuật phụ thuộc vào
các tiêu chuẩn, các yêu cầu về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ.... dựa vào
các phƣơng pháp kiểm tra thống kê (SQC- Statisticall Quality Control) và các thiết bị
kiểm tra tự động trong và sau quá trình sản xuất. Hình thành các cấp độ QLCL nhƣ:
Kiểm tra chất lƣợng (QC-Quality Control), Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
(PQCProduct Quality Control) và Kiểm tra chất lƣợng tổng thể (TQC-Total Quality
Control). Thực tế chứng minh rằng các phƣơng pháp quản lý này hoàn toàn thụ động,
không tạo điều kiện cải tiến và nâng cao chất lƣợng, không mang lại hiệu quả rõ rệt do
thiếu sự phối hợp tổng thể và sự quan tâm cuả các thành viên khác trong tổ chức.
Hai là, chất lƣợng phải đƣợc bảo đảm trong mọi tiến trình, mọi cơng việc và
liên quan đến tất cả thành viên trong tổ chức. Việc bảo đảm chất lƣợng (BĐCL)
đƣợc bắt đầu từ việc đƣa vào nhiệm vụ hàng đầu của tổ chức. Các phƣơng pháp
quản lý theo xu hƣớng này mang tính nhân văn sâu sắc nhƣ: QLCL tổng thể (TQM:
Total Quality Management), Cam kết chất lƣợng đồng bộ (TQCo: Total Quality
Committment) và cải tiến chất lƣợng tồn cơng ty (CWQI: Company Wide Quality
Improvement)… Theo đó, ngƣời ta có thể khai thác đƣợc hết tiềm năng con ngƣời
trong tổ chức và kết quả là không những bảo đảm chất lƣợng sản phẩm mà còn nâng
cao hiệu quả của hoạt động SXKD.
Tổ chức các Bộ trƣởng giáo dục Đông Nam Á (2003), trong cơng trình
"Khung bảo đảm chất lƣợng trong khu vực" đã chỉ ra: QLCL đào tạo gồm cơ cấu tổ


5


chức, các thủ tục, các quy trình và nguồn lực cần thiết để quản lý tổng thể, đạt đƣợc
những tiêu chuẩn, tiêu chí và các chỉ số cụ thể do nhà nƣớc ban hành, nâng cao và
cải tiến liên tục nhằm thỏa mãn yêu cầu của HS và đáp ứng nhu cầu của TTLĐ [0].
Ở Indonesia, mơ hình QLCL đƣợc xác định thông qua kết quả kiểm tra nội
bộ các chƣơng trình theo quy định của Chính phủ, nhu cầu của thị trƣờng, KĐCL và
công nhận (Tadjudin, 2001). Một số nƣớc đã thành lập cơ quan KĐCL quốc gia
nhƣ: BDAC (Brunei), BAN-PT (Indonesia), LAN (Malaysia), FAAP (Philipines),
ONESQA (Thái lan) và Việt Nam. Vấn đề QLCL cũng đƣợc các quốc gia khu vực
Thái Bình Dƣơng quan tâm. Theo AUQA (2002), mơ hình QLCL ở Úc bao gồm:
Các chính sách, thái độ, hành động và quy trình cần thiết để duy trì và nâng cao chất
lƣợng. Đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu "Promotion of Likage between
Technical and Vocaltion Education and World of 15 Work" do UNESCO- 1997 nêu
rõ vai trò của sản xuất liên quan đến hƣớng nghiệp và đào tạo nghề và đề cập đến
trách nhiệm của các bên. Việc nghiên cứu và áp dụng các mơ hình QLCL của nƣớc
ngồi là khơng thể thiếu trong q trình nƣớc ta đang xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong nƣớc và hội nhập
quốc tế, phù hợp với kỳ vọng "Giáo dục đào tạo khơng có phế phẩm".
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Vấn đề chất lƣợng, CLĐT, QLCL đào tạo đã đƣợc sự quan tâm của đông đảo
các chuyên gia, cán bộ nghiên cứu, đội ngũ GV, cán bộ quản lý (CBQL). Đến nay
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Tổng cục Tiêu chuẩn
đo lƣờng chất lƣợng đã hệ thống hóa QLCL theo các mơ hình: KTCL; KSCL;
BĐCL; TQM và xây dựng bộ tài liệu hƣớng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện
QLCL theo ISO. Tuy nhiên, việc phân định này chỉ phù hợp lĩnh vực sản xuất.
Theo Phạm Thành Nghị trong tác phẩm "QLCL giáo dục đại học" đã cho
rằng q trình tiến hóa của quản lý nói chung đi từ mơ hình quản lý truyền thống
(hành chính tập trung - mọi việc đƣợc kiểm tra, kiểm sốt) đến hình thức hiện đại
(phi tập trung hơn - thông qua các quy trình, cơ chế chịu trách nhiệm). QLCL cũng
tiến hóa từ KSCL sang BĐCL và QLCL tổng thể. Đó cũng chính là 03 cấp độ khác
nhau của QLCL [0].



6

Trong "Chất lƣợng giáo dục - Những vấn đề lý luận và thực tiễn", Nguyễn
Hữu Châu đã đƣa ra mô hình QLCL (CIMO) coi chất lƣợng của một mơ hình quản
lý giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu của hệ thống, là chất lƣợng của những thành
tố tạo nên hệ thống (Chất lƣợng đầu vào - Chất lƣợng quá trình quản lý - Chất
lƣợng đầu ra). Do vậy, đánh giá chất lƣợng của một mơ hình giáo dục là đánh giá
chất lƣợng của các thành tố tạo nên hệ thống đó [0].
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (B2000-52-TĐ 44) của Trần Khánh Đức về
"Nghiên cứu sơ sở lý luận và thực tiễn bảo đảm CLĐT đại học và trung học chuyên
nghiệp" đã xây dựng cơ sở lý luận về QLCL, đề xuất mơ hình tổng thể quy trình
đào tạo đại học (ĐH) và bộ tiêu chí đánh giá CLĐT đại học theo quan điểm QLCL
của ISO và TQM [0].
Trong "Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI", Trần Khánh
Đức tổng hợp ba quan điểm về CLĐT, giới thiệu bộ ISO 9000, các nguyên tắc QLCL;
chu trình QLCL; các mơ hình QLCLGD theo ISO và TQM; đánh giá và KĐCL [0].
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ năm 2004 về "Nghiên cứu đề xuất mơ hình QLCL
đào tạo đại học ở Việt Nam" do Phan Văn Kha chủ nhiệm, đã nêu mơ hình QLCL
đào tạo theo ISO 9000 bao gồm năm bƣớc: Giới thiệu hệ thống chất lƣợng; Đào tạo
đội ngũ; Vận hành; Đánh giá; Giám sát [0]. Đây là các bƣớc xây dựng và áp dụng
mơ hình ISO vào giáo dục.
Theo Nguyễn Lộc, chất lƣợng giáo dục là mức độ đạt đƣợc các mục tiêu đề ra
nhƣng thƣờng đề cập đến các chỉ báo cụ thể về số lƣợng, tỷ lệ HS lên lớp, lƣu ban, tỷ lệ
HS khá, giỏi, thời gian, nguồn lực mang đậm ý nghĩa hiệu quả giáo dục [0].
Trong các tác phẩm: "Kiểm định chất lƣợng giáo dục đại học" của Phạm
Xuân Thanh [0] đều đề cập đến các khái niệm, hệ thống các tiêu chí và quy trình để
QLCL các cơ sở đào tạo theo cách thức KĐCL. Theo Nguyễn Minh Đƣờng trong
tác phẩm "QLCL cơ sở giáo dục" đã nêu trong lĩnh vực dạy nghề, QLCL là quá

trình kiểm định các điều kiện đào tạo nhƣ chƣơng trình, GV, CB-NV, CSVC, tài
chính, tổ chức q trình dạy học [0].
Các nghiên cứu của các tác giả trên đều nêu tầm quan trọng của QLCL
đào tạo, đƣa ra các chỉ số và chuẩn trong đào tạo, phƣơng thức đánh giá, QLCL,


7

mơ hình QLCL cần phù hợp với thực tiễn phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế.
Theo tác giả, phần lớn các nghiên cứu về quản lý giáo dục đã đề cập các khái
niệm, nguyên tắc, đặc điểm của chất lƣợng, các mơ hình quản lý. Tuy nhiên, các
nghiên cứu liên quan trên đối với QLCL các trƣờng đại học đặc biệt là nghiên
cứu về quản lý quy trình tác nghiệp của các trƣờng đại học theo hƣớng QLCL
chƣa có đề tài nào đề cập. Do vây, việc triển khai nghiên cứu đề tài "Quản lý
quy trình tác nghiệp của Phịng Đào tạo tại Trường Đại học Thủ đơ Hà Nội
theo hướng quản lý chất lượng" có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc xây
dựng các quy trình và tổ chức thực hiện công tác tác nghiệp các quy trình trong
đào tạo ở các trƣờng đại học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong thời đại ngày nay, quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển
xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực ở mọi
cấp độ và có liên quan đến tất cả mọi ngƣời. Khải niệm quản lý là một khái niệm rất
chung và rộng. Nó đƣợc dùng cho cả q trình quản lý xã hội, quản lý giới vô sinh
cũng nhƣ quản lý giới sinh vật. Có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về
khái niệm quản lý.
Theo từ điển tiếng Việt quản lý là: "Tổ chức điều khiển hoạt động của đơn
vị, cơ quan" [0, tr.25].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là một q trình có định
hƣớng, q trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống

nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái
mới của hệ thống mà ngƣời quản lý mong muốn
Tác giả Bùi Văn Quân quan niệm: Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến" [0, tr.64].
Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo cho rằng: "
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra" [0, tr.24].


8

Quản lý là một quá trình điều khiển, là chức năng của những hệ thống có tổ
chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật v.v...) nó bảo tồn cấu trúc,
duy trì chế độ hoạt động của các hệ thống đó. Quản lý là tác động hợp qui luật khách
quan, làm cho hệ thống vận động, vận hành và phát triển.
Nhƣ vậy, với cách hiểu quản lý là quản lý tổ chức của con ngƣời, hoạt động
của con ngƣời, tôi lựa chọn cách hiểu quản lý nhƣ sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý (ngƣời
quản lý) theo kế hoạch chủ động và phù hợp với qui luật khách quan tới khách thể
quản lý (ngƣời bị quản lý) nhằm tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại, ổn định và
phát triển của tổ chức.
Theo cách hiểu trên, quản lý luôn tồn tại với tƣ cách nhƣ là một hệ thống bao
gồm những thành tố cấu trúc cơ bản sau:
- Chủ thể quản lý: Là trung tâm thực hiện những hoạt động khai thác, tổ chức và
thực hiện nguồn lực của tổ chức; thực hiện những tác động hƣớng đích, có chủ định
đến đối tƣợng quản lý. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hoặc tập thể.
- Đối tượng quản lý: Là những đối tƣợng chịu tác động và thay đổi dƣới
những tác động hƣớng đích có chủ định của chủ thể quản lý. Đối tƣợng quản lý là
con ngƣời (cá nhân và tập thể) trong tổ chức và các yếu tố đƣợc sử dụng là nguồn

lực của tổ chức (thông qua việc khai thác, tổ chức thực hiện).
- Cơ chế quản lý: Là phƣơng thức vận động hợp qui luật của hệ thống quản lý,
mà trƣớc hết là sự tác động lẫn nhau một cách hợp qui luật trong quá trình quản lý.
- Mục tiêu quản lý: Là trạng thái tƣơng lai, cái tiêu điểm tƣơng lai hay cái
kết quả cuối cùng mà một tổ chức mong muốn đạt đến.
1.2.2. Quy trình tác nghiệp
Thuật ngữ "Quy trình - Procedure" nhƣ là "một phƣơng pháp cụ thể để thực
hiện một q trình hay cơng việc. Quy trình thƣờng đƣợc thể hiện bằng văn bản.
Nhƣ vậy, thơng thƣờng các đơn vị phát triển các "Quy trình" nhằm thực hiện và
kiểm sốt các "Q trình" của mình. Một quy trình có thể nhằm kiểm sốt nhiều q
trình, và ngƣợc lại, một q trình có thể đƣợc kiểm sốt bằng nhiều quy trình.


9

Quy trình là trình tự (thứ tự, cách thức) thực hiện một hoạt động đã đƣợc quy
định, mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những mục tiêu cụ thể của hoạt động quản
trị (quản lý và cai trị). Quy trình xuất hiện phổ biến trong quá trình tồn tại và phát
triển của vạn vật
Quy trình tốt hay khơng đƣợc đánh giá qua mức độ vận dụng vào thực tiễn
và nó phải nâng cao chất lƣợng của ngƣời thực hiện công việc. Quy trình đƣợc lập
ra khơng có nghĩa là hồn tồn dập khn, trong một số trƣờng hợp nó phải đƣợc
vận dụng linh hoạt, tránh mắc bệnh giấy tờ.
Tác nghiệp: là tiến hành cơng việc có tính chất nghiệp vụ, kĩ thuật
Quy trình tác nghiệp là các quy trình đƣợc lập ra và thống nhất thực hiện là
một điều cần thiết cho tác nghiệp của cán bộ, nhân viên và là cơng cụ kiểm sốt cho
các cấp quản lý.
1.2.3. Chất lượng
Chất lƣợng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trƣờng đại học, và
việc phấn đấu nâng cao CLĐT bao giờ cũng đƣợc xem là nhiệm vụ quan trọng nhất

của bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào. Mặc dù có tầm quan trọng nhƣ vậy nhƣng chất
lƣợng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lƣờng, và cách
hiểu của ngƣời này cũng khác với cách hiểu của ngƣời kia. Chất lƣợng có một loạt
định nghĩa trái ngƣợc nhau và rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh vấn đề này đã
diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân của nó là thiếu một cách hiểu
thống nhất về bản chất của vấn đề. Dƣới đây là 6 quan điểm về chất lƣợng trong
giáo dục đại học [0, tr.34].
* Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu vào"
Một số nƣớc phƣơng Tây có quan điểm cho rằng "Chất lƣợng một trƣờng đại
học phụ thuộc vào chất lƣợng hay số lƣợng đầu vào của trƣờng đó". Quan điểm này
đƣợc gọi là "quan điểm nguồn lực" có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lƣợng.
Theo quan điểm này, một trƣờng đại học tuyển đƣợc SV giỏi, có đội ngũ cán
bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phịng thí nghiệm,
giảng đƣờng, các thiết bị tốt nhất đƣợc xem là trƣờng có chất lƣợng cao.


10

Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa
dạng và liên tục trong một thời gian dài (3 đến 6 năm) trong trƣờng đại học. Thực
tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo đƣợc xem là một "hộp đen", chỉ dựa
vào sự đánh giá "đầu vào" và phỏng đoán chất lƣợng "đầu ra". Sẽ khó giải thích
trƣờng hợp một trƣờng đại học có nguồn lực "đầu vào" dồi dào nhƣng chỉ có những
hoạt động đào tạo hạn chế ; hoặc ngƣợc lại, một trƣờng có những nguồn lực khiêm
tốn, nhƣng đã cung cấp cho SV một chƣơng trình đào tạo hiệu quả.
* Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu ra"
Một quan điểm khác về chất lƣợng giáo dục đại học (CLGDĐH) cho rằng
"đầu ra" của giáo dục đại học có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào" của q
trình đào tạo. "Đầu ra" chính là sản phẩm của giáo dục đại học đƣợc thể hiện bằng

mức độ hồn thành cơng việc của SV tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt
động đào tạo của trƣờng đó.
Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận CLGDĐH này. Một là,
mối liên hệ giữa "đầu vào" và "đầu ra" không đƣợc xem xét đúng mức. Trong thực
tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó khơng phải là quan hệ nhân quả. Một
trƣờng có khả năng tiếp nhận các SV xuất sắc, khơng có nghĩa là SV của họ sẽ tốt
nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá "đầu ra" của các trƣờng rất khác nhau.
* Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị gia tăng"
Quan điểm thứ 3 về CLGDĐH cho rằng một trƣờng đại học có tác động tích
cực tới SV khi nó tạo ra đƣợc sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân
của SV. " Giá trị gia tăng" đƣợc xác định bằng giá trị của "đầu ra" trừ đi giá trị của
"đầu vào", kết quả thu đƣợc: là "giá trị gia tăng" mà trƣờng đại học đã đem lại cho
SV và đƣợc đánh giá là CLGDĐH.
Nếu theo quan điểm này về CLGDĐH, một loạt vấn đề phƣơng pháp luận
nan giải sẽ nảy sinh: khó có thể thiết kế một thƣớc đo thống nhất để đánh giá chất
lƣợng "đầu vào" và "đầu ra" để tìm ra đƣợc hiệu số của chúng và đánh giá chất
lƣợng của trƣờng đó. Hơn nữa các trƣờng trong hệ thống giáo dục đại học lại rất đa
dạng, không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các trƣờng đại học. Vả
lại, cho dù có thể thiết kế đƣợc bộ công cụ nhƣ vậy, giá trị gia tăng đƣợc xác định sẽ


11

khơng cung cấp thơng tin gì cho chúng ta về sự cải tiến quá trình đào tạo trong từng
trƣờng đại học.
* Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị học thuật"
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trƣờng đại học phƣơng Tây, chủ
yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán
bộ giảng dạy trong từng trƣờng trong quá trình thẩm định cơng nhận CLĐT đại học.
Điều này có nghĩa là trƣờng đại học nào có đội ngũ giáo sƣ, tiến sĩ đơng, có uy tín

khoa học cao thì đƣợc xem là trƣờng có chất lƣợng cao.
Điểm yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể
đƣợc đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh
tranh của các trƣờng đại học để nhận tài trợ cho các cơng trình nghiên cứu trong
mơi trƣờng bị chính trị hố. Ngồi ra, liệu có thể đánh giá đƣợc năng lực chất xám
của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi xu hƣớng chuyên ngành hoá ngày
càng sâu, phƣơng pháp luận ngày càng đa dạng.
* Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hoá tổ chức riêng"
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trƣờng đại học phải tạo ra đƣợc "Văn
hoá tổ chức riêng" hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lƣợng. Vì vậy một
trƣờng đƣợc đánh giá là có chất lƣợng khi nó có đƣợc "Văn hoá tổ chức riêng" với
nét đặc trƣng quan trọng là không ngừng nâng cao CLĐT. Quan điểm này bao hàm
cả các giả thiết về bản chất của chất lƣợng và bản chất của tổ chức. Quan điểm này
đƣợc mƣợn từ lĩnh vực công nghiệp và thƣơng mại nên khó có thể áp dụng trong
lĩnh vực giáo dục đại học.
* Chất lượng được đánh giá bằng "Kiểm toán"
Quan điểm này về CLGDĐH xem trọng quá trình bên trong trƣờng đại học
và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm tốn tài chính xem
xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý khơng, thì kiểm tốn chất
lƣợng quan tâm xem các trƣờng đại học có thu thập đủ thơng tin phù hợp và những
ngƣời ra quyết định có đủ thơng tin cần thiết hay khơng, q trình thực hiện các
quyết định về chất lƣợng có hợp lý và hiệu quả khơng. Quan điểm này cho rằng nếu
một cá nhân có đủ thơng tin cần thiết thì có thể có đƣợc các quyết định chính xác,


12

và chất lƣợng GDĐH đƣợc đánh giá qua quá trình thực hiện, còn "Đầu vào" và
"Đầu ra" chỉ là các yếu tố phụ.
Điểm yếu của cách đánh giá này là sẽ khó lý giải những trƣờng hợp khi một

cơ sở đại học có đầy đủ phƣơng tiện thu thập thơng tin, song vẫn có thể có những
quyết định chƣa phải là tối ƣu.
1.2.4. Quản lý chất lượng
QLCL không thể tách rời khỏi chức năng cơ bản của quản lý. Quản lý là
những hoạt động liên quan đến tổ chức, kiểm soát và điều phối các nguồn lực để đạt
mục tiêu. Do đó, QLCL là hoạt động tổ chức, kiểm sốt và phân bổ các nguồn lực
để đạt đƣợc những mục tiêu chất lƣợng. Sau đây là một vài định nghĩa về QLCL.
- Theo Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 thì: "QLCL là một tập hợp các hoạt
động chức năng quản lý chung, nhằm xác định chính sách chất lƣợng, mục đích trách
nhiệm và thức hiện chúng thơng qua các biện pháp nhƣ lập kế hoạch chất lƣợng, đảm
bảo và cải tiến chất lƣợng trong khuôn khổ của hệ thống chất lƣợng" [0, tr.32];
- AV. Feigenbaumcho rằng: "QLCL là một hệ thống hoạt động thống nhất,
có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức chịu trách nhiệm triển
khai các tham số chất lƣợng, duy trì mức chất lƣợng đã đạt đƣợc và nâng cao nó để
đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu
ngƣời tiêu dùng" [0, tr.33];
- Kaoru Ishikawa cho rằng: "QLCL là nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất
và bảo dƣỡng sản phẩm có chất lƣợng, kinh tế nhất, có ích nhất cho ngƣời tiêu dùng
và bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng";
- Philip Crosby: "QLCL là phƣơng tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc
tơn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động" [0, tr.27];
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lƣợng (TCVN-5814-94) quan niệm:
"QLCL là tập hợp những hoạt động của chức năng chất lƣợng chung, xác định
chính sách chất lƣợng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thơng qua các
biện pháp nhƣ lập kế hoạch chất lƣợng, điều khiển và kiểm soát chất lƣợng, đảm
bảo chất lƣợng và cải tiến chất lƣợng trong khuôn khổ hệ thống chất lƣợng".
Khái niệm QLCL đƣợc xác định ở những tiêu chí sau:


13


- QLCL bao gồm hệ thống các phƣơng pháp, biện pháp nhằm thực hiện chức
năng quản lý tập trung vào việc đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu thị
trƣờng với hiệu quả kinh tế cao nhất;
- QLCL đƣợc tiến hành ở tất cả quá trình hình thành chất lƣợng sản phẩm;
- QLCL là trách nhiệm của các cấp từ lãnh đạo tới mọi thành viên tổ chức
* Một số nguyên tắc trong QLCL:
QLCL muốn hiệu quả, đồng bộ và mang đến kết quả tối ƣu cần tuân thủ
những nguyên tắc nhất định:
Thứ nhất, chất lƣợng là sự thỏa mãn khách hàng, do đó việc QLCL phải định
hƣớng vào khách hàng. Cần liên tục tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng và xây
dựng nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu đó một cách tối ƣu.
Thứ hai, các nhà quản lý cần đƣợc đào tạo kỹ năng lãnh đạo. Lãnh đạo cả tổ
chức phải thống nhất mục đích, mơi trƣờng nội bộ của cơng ty, huy động nguồn lực
để đạt đƣợc mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của cơng ty. Ngƣời quản lý cần có kỹ
năng lãnh đạo tốt
Thứ ba, cần thực hiện quản lý có hệ thống, điều này sẽ giúp tăng hiệu quả và
hiệu lực hoạt động của công ty.
Thứ tư, mọi công ty đều cần hƣớng đến mục tiêu cải tiến liên tục, điều này
càng quan trọng hơn trong sự biến động không ngừng của môi trƣờng kinh doanh
nhƣ hiện nay.
Thứ năm, các quyết định và hành động có hiệu lực dựa trên sự phân tích dữ
liệu và thơng tin.
Thứ sáu, cần thiết lập mối quan hệ đơi bên cùng có lợi với nhà cung ứng,
nâng cao sự ổn định của nguồn cung và khả năng tạo ra giá trị của cả hai bên.
Thứ bảy, cần học cách quản lý con ngƣời bởi con ngƣời là tài sản quan trọng
của tổ chức, yếu tố quyết định cho sự phát triển.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng đào tạo trong các trƣờng đại học
1.3.1. Chức năng
Phịng Đào tạo Đại học có chức năng tham mƣu và giúp việc cho Hiệu

trƣởng trong công tác tổ chức và quản lý đào tạo đại học (sau đây gọi chung là đào
tạo đại học) [0, tr.31].


14

1.3.2. Nhiệm vụ
* Tham mưu hoạch định chiến lược phát triển đào tạo
Phối hợp với các đơn vị quản lý đào tạo trong Trƣờng nghiên cứu và đề xuất
với Ban giám hiệu về các mục tiêu và định hƣớng phát triển các trình độ và loại
hình đào tạo, cơ cấu ngành nghề, chƣơng trình đào tạo và các nguồn lực phục vụ
đào tạo.
* Xây dựng văn bản quản lý đào tạo đại học
Soạn thảo, trình Hiệu trƣởng ký ban hành theo thẩm quyền hoặc chuẩn bị để
Hiệu trƣởng trình cơ quan quản lý cấp trên các văn bản quy chế, quy định, đề án
liên quan đến công tác đào tạo đại học (bao gồm cả các văn bản liên quan tới kinh
phí đào tạo).
* Tổ chức xây dựng và quản lý chương trình, giáo trình đại học
Hƣớng dẫn, tổ chức thẩm định hồ sơ mở ngành hoặc chƣơng trình mới.
Chủ trì tổ chức xây dựng mới và cập nhật các chƣơng trình đào tạo đại học
(trừ một số chƣơng trình đặc biệt có đơn vị quản lý riêng).
Quản lý thống nhất khung chƣơng trình đào tạo đại học của tất cả các ngành.
Lập kế hoạch và tổ chức xây dựng giáo trình mới, lựa chọn giáo trình, phối
hợp với Thƣ viện lập kế hoạch mua giáo trình.
* Tổ chức tuyển sinh đại học
Xây dựng phƣơng án và kế hoạch tuyển sinh trình Hiệu trƣởng phê duyệt.
Chuẩn bị nội dung thơng tin, xúc tiến các hoạt động giới thiệu, tƣ vấn tuyển sinh.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cần thiết của quy trình tuyển sinh.
Lƣu trữ bài thi và kết quả thi, thực hiện các nhiệm vụ sau tuyển sinh.
* Xây dựng và quản lý kế hoạch giảng dạy

Xây dựng kế hoạch năm học; phối hợp với các khoa, viện lập kế hoạch giảng
dạy cho từng học kỳ (trừ một số chƣơng trình đặc biệt có đơn vị quản lý riêng).
Lập thời khóa biểu.
Lập lịch thi cuối kỳ.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan duyệt và tính khối lƣợng giảng dạy.
Quản lý sử dụng các phòng học sử dụng chung toàn trƣờng.


15

* Quản lý quá trình và kết quả học tập
Chủ trì, phối hợp với các khoa, viện phân ngành và xếp lớp SV.
Thực hiện các quy trình cho SV đăng ký học tập, đăng ký xét tốt nghiệp.
In danh sách các lớp học và các loại bảng ghi điểm gửi các khoa, viện.
Nhận bảng điểm gốc (sau khi các đơn vị nhập điểm vào hệ thống cơ sở dữ
liệu chung), quét bảng điểm gốc đƣa công bố trên mạng.
Kiểm tra giám sát dữ liệu nhập điểm của các đơn vị, giải quyết các đơn từ,
yêu cầu về sửa điểm, chuyển điểm, bảo lƣu điểm của SV và của các đơn vị; lƣu trữ
bảng điểm gốc của tất cả các khoá ngành đào tạo.
Tổng hợp, xử lý kết quả học tập cuối mỗi học kỳ, thông báo trên mạng, in và
gửi kết quả cho phụ huynh theo yêu cầu.
Tiếp nhận đơn và giải quyết cho SV nghỉ học tạm thời, thôi học, trở lại học,
học lại cùng khóa sau, chuyển hệ, chuyển trƣờng; chuẩn bị các quyết định liên quan
tới quản lý quá trình học tập của SV.
Hƣớng dẫn và hỗ trợ thủ tục cho các khoa, viện chuẩn bị cho các đoàn SV đi
thực tập bên ngoài.
Xét điều kiện nhận đồ án tốt nghiệp, thi tốt nghiệp; phối hợp với các khoa viện
để tổ chức các hội đồng chấm tốt nghiệp, chấm thi cuối khóa; xét điều kiện cơng nhận
tốt nghiệp, lập danh sách và chuẩn bị các quyết định công nhận tốt nghiệp.
Cấp chứng nhận kết quả học tập, cấp bảng điểm trích sao, chứng nhận tốt

nghiệp theo yêu cầu của SV và phụ huynh.
Thực hiện các biện pháp hỗ trợ cần thiết về mặt học tập đối với lƣu học sinh
và SV diện đào tạo trong hợp đồng.
Chủ trì tổ chức các đợt thi, kiểm tra chung tồn trƣờng (thi tuyển vào các
chƣơng trình đặc biệt, kiểm tra trình độ ngoại ngữ, thi chính trị cuối khố,...)
* Quản lý in ấn, cấp phát văn bằng, chứng chỉ
Quản lý sử dụng phôi các loại văn bằng, chứng chỉ theo quy định phân cấp
của Bộ GD&ĐT.
In bằng tốt nghiệp, bảng điểm tốt nghiệp, trình Hiệu trƣởng ký các loại văn
bằng tốt nghiệp thuộc hệ đại học và cao đẳng chính quy.


16

In và cấp bản sao bằng và bảng điểm tốt nghiệp, các loại chứng chỉ chuyên
môn, giấy chứng nhận kết quả học tập.
Quản lý thông tin văn bằng, chứng chỉ, đƣa công khai trên mạng; chứng nhận
và xác nhận thông tin văn bằng, chứng chỉ;
* Hỗ trợ công tác quản lý kinh phí đào tạo
Đề xuất các mức học phí, lệ phí và học bổng khuyến khích học tập.
Thống kê học phí SV phải đóng từng học kỳ.
Xét học bổng khuyến khích học tập cho SV từng học kỳ.
Tính tốn các loại kinh phí chi chun mơn trong đào tạo (kinh phí giờ
giảng, tổ chức thi, thực tập, duyệt đồ án, hội đồng tốt nghiệp, chƣơng trình, giáo
trình,...) phục vụ cho cơng tác phân cấp tài chính cho các Viện đào tạo.
Xây dựng và quản lý các hợp đồng liên kết đào tạo cấp bằng và các khoá cấp
chứng chỉ của Trƣờng.
* Quản lý các chương trình đào tạo chất lượng cao
Phối hợp với các Viện đào tạo của Trƣờng nghiên cứu và đề xuất với Hiệu
trƣởng về định hƣớng, giải pháp nằm phát triển các chƣơng trình đào tạo chất lƣợng

cao (chƣơng trình Kỹ sƣ tài năng, chƣơng trình Kỹ sƣ chất lƣợng cao và chƣơng
trình Tiên tiến).
Xây dựng, quản lý các văn bản thuộc về các chƣơng trình chất lƣợng cao:
quy chế, quy định, đề án liên quan đến công tác đào tạo chất lƣợng cao.
Tổ chức xây dựng và quản lý chƣơng trình, giáo trình cho các chƣơng trình
đào tạo chất lƣợng cao.
Tổ chức tuyển sinh các chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao, phân ngành và
xếp lớp.
Xây dựng và quản lý kế hoạch giảng dạy: xây dựng kế hoạch năm học, lập
thời khóa biểu và lịch thi, theo dõi quá trình và kết quả học tập.
* Các nhiệm vụ khác
Quản lý, duy trì, phát triển và hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị liên quan khai
thác sử dụng Hệ thống thông tin SV và Hệ thống thông tin đào tạo đại học.
Quản lý học viên, thu học phí và quyết tốn học phí hệ văn bằng hai (lớp học
ngoài giờ) và các hệ bổ túc kiến thức thƣờng xuyên.


17

Quản lý sử dụng hiệu quả hệ thống CSVC, trang thiết bị của phịng ĐTĐH
phục vụ cơng tác đào tạo.
Biên soạn và in quyển Lịch năm học và những ấn phẩm khác phục vụ công
tác đào tạo đại học.
Phối hợp với các đơn vị trong trƣờng thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới phạm
vi công tác của đơn vị và những nhiệm vụ khác theo phân công của Hiệu trƣởng.
1.4. Một số mơ hình quản lý chất lƣợng và hƣớng vận dụng trong các
trƣờng đại học
1.4.1. Một số mô hình quản lý chất lượng
Khi đảm bảo chất lƣợng đƣợc xem nhƣ một hệ thống quản lý, có nghĩa là
đƣợc đặt vào tay những ngƣời có trách nhiệm bên trong một trƣờng đại học, câu hỏi

có thể đƣợc đặt ra là liệu hệ thống quản lý đó có phải đƣợc kiểm sốt từ bên ngồi
nhằm giúp các trƣờng đảm bảo rằng q trình đó là cơng bằng và khách quan
khơng. Có thể thấy rõ mối quan tâm về các cơ chế có tính tự chịu trách nhiệm nhằm
có thể cải tiến khả năng đảm bảo chất lƣợng chuyên môn của tấm bằng đại học ngày
càng cao. Bên cạnh đó, một số hệ thống các trƣờng đại học đang theo đuổi cơ chế
chính sách thị trƣờng trong quản lý, trong đó có mơ hình BS 5750/ ISO 9000; mơ
hình QLCL tổng thể (TQM) (Ashworth và Harvey, 1994) và mơ hình các yếu tố tổ
chức (Organizational Elements Model) (SEAMEO, 1999) [0, tr.84].
* Mơ hình BS 5750/ ISO 9000
Bản chất của mơ hình BS 5750/ISO 9000 là một hệ thống các văn bản
quy định tiêu chuẩn và quy trình chi tiết, nghiêm ngặt ở mỗi giai đoạn của quá
trình sản xuất đảm bảo mọi sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với mẫu mã,
quy cách, các thông số kỹ thuật quy định trƣớc đó với mục tiêu là tạo một đầu
ra "phù hợp với mục đích". BS 5750/ ISO 9000 đƣa ra một kỷ luật nghiêm ngặt
đối với những ngƣời sử dụng, đồng thời đòi hỏi sự đầu tƣ về nhân lực, tài lực
và thời gian. Mọi ngƣời phải nắm đƣợc các yêu cầu đặt ra và tuân thủ các quy
trình một cách nghiêm túc. BS5750/ ISO 9000 còn xa lạ với giáo dục đại học.
Do có nguồn gốc từ lĩnh vực sản xuất hàng hố nên ngơn ngữ dùng trong bộ
tiêu chuẩn này không phù hợp.


18

* QLCL tổng thể (Total Quality Management - TQM)
Cũng giống nhƣ một hệ thống đảm bảo chất lƣợng, TQM tập trung vào năm
lĩnh vực: sứ mạng và chú trọng đến khách hàng; cách tiếp cận các hoạt động có hệ
thống; việc phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực; các tƣ tƣởng dài hạn; và sự phục vụ
hết mực (Sherr & Lozier, 1991; Lewis & Smith, 1994). Theo Sherr và Lozier
(1991), có năm thành phần chính ảnh hƣởng đến việc cải tiến chất lƣợng ở đại học:
sự trung thực, chia sẻ quan điểm, kiên nhẫn, hết lòng làm việc, và lý thuyết TQM.

Trong năm thành tố trên, chỉ có cái cuối cùng là có thể dạy và học đƣợc.
* Mơ hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model)
Mơ hình này đƣa ra 5 yếu tố để đánh giá nhƣ sau (SEAMEO,1999):
Đầu vào : SV, cán bộ trong trƣờng, CSVC, chƣơng trình đào tạo, quy chế,
luật định, tài chính, v.v...
- Q trình đào tạo: phƣơng pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo, v.v...
- Kết quả đào tạo: mức độ hồn thành khóa học, năng lực đạt đƣợc và khả
năng thích ứng của SV.
Đầu ra: SV tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp ứng nhu
cầu kinh tế và xã hội.
Hiệu quả: kết quả của giáo dục đại học và ảnh hƣởng của nó đối với xã hội.
Dựa vào 5 yếu tố đánh giá trên các học giả đã đƣa ra 5 khái niệm về chất
lƣợng giáo dục đại học nhƣ sau:
- Chất lượng đầu vào: trình độ đầu vào thỏa mãn các tiêu chí, mục tiêu đề ra.
- Chất lượng quá trình đào tạo: mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy
và học và các quá trình đào tạo khác.
- Chất lượng đầu ra: mức độ đạt đƣợc của đầu ra (SV tốt nghiệp, kết quả
NCKH và các dịch vụ khác) so với Bộ tiêu chí hoặc so với các mục tiêu đã định sẵn.
- Chất lượng sản phẩm: mức độ đạt các yêu cầu công tác của SV tốt nghiệp qua
đánh giá của chính bản thân SV, của cha mẹ, của cơ quan công tác và của xã hội.
- Chất lượng giá trị gia tăng: mức độ năng lực của SV tốt nghiệp (kiến thức,
kỹ năng, quan điểm) đóng góp cho xã hội và đặc biệt hệ thống giáo dục đại học.


×