Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ Địa điểm thực tập Phòng Đào tạo trường đại học Vinh Số 182, Đường Lê Duẩn, TP. Vinh, Tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.56 KB, 28 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA QUẢN LÝ
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ
Địa điểm thực tập: Phòng Đào tạo trường đại học Vinh
Số 182, Đường Lê Duẩn, TP. Vinh, Tỉnh Nghệ An

Họ và tên sinh viên trong nhóm:
1. Mạnh Phương Anh
2. Nguyễn Thị Ngọc Hà
3. Vi Thị Ngọc Thu
Người hướng dẫn: Th.S Đặng Thị Thu Thủy

HÀ NỘI - 2010
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Phần 1: Gới thiệu chung về trường Đại học Vinh.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại Học Vinh
1.2 Giới thiệu chung về Phòng Đào tạo Trường Đại học Vinh
1.2.1 Chức năng
1.2.2 Nhiệm vụ
1.2.3 Nhân sự
Phần 2: Phân tích hoạt động của Phòng Đào tạo, trường Đại
học Vinh và chuyên viên hướng dẫn nhóm thực tập
2.1 Phân tích tình hình hoạt động của Phòng Đào tạo, trường Đại
học Vinh
2.2. Phân tích tình hình hoạt động của chuyên viên phòng Đào tạo
– hướng dẫn nhóm sinh viên thực tập cơ sở
2.2.1 Quy trình xây dựng chương trình đào tạo
2.2.2 Các bước thiết kế thời khóa biểu
2.2.3 Lịch thi


2.2.4 Mở mã ngành
Phần 3: Ý kiến đánh giá, bài học kinh nghiệm và kiến nghị
3.1 Ý kiến đánh giá về hoạt động của vị trí quan sát của chuyên
3
5
5
6
6
8
11
12
12
14
14
16
18
20
22
22
2
viên Phòng Đào tạo hướng dẫn thực tập cơ sở
3.2 Bài học kinh nghiệm
3.3 Kiến nghị
Các tài liệu tham khảo
24
26
28
3
LỜI MỞ ĐẦU
Nằm trong khung chương trình đào tạo của ngành Quản lý giáo dục, thực tập

cơ sở là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng và thiết thực đối với mỗi sinh viên.
Qua đó, giúp sinh viên quan sát, tìm hiểu các hoạt động của một cơ quan quản lý
giáo dục, của nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác và hoạt động tác nghiệp của
một cá nhân cụ thể trong tổ chức đó. Từ đó sinh viên có điều kiện được khẳng định
và bổ sung thêm những kiến thức cơ bản về chuyên ngành được đào tạo cũng như ý
thức nghề nghiệp trong tương lai.
Trường Đại học Vinh là cơ sở đào tạo đại học đa ngành ở khu vực Bắc Trung
Bộ, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và thích ứng nhanh với thế giới việc
làm; là trung tâm nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước; là trường đại học
trọng điểm quốc gia, một số ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế. Phòng đào tạo là một
trong những phòng ban quan trọng, giữ vai trò thiết yếu đối với hoạt động chung
của trường. Về thực tập tại phòng Đào tạo, trường Đại học Vinh, chúng tôi được
tiếp xúc với môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả, giúp chúng tôi vận dụng
những kiến thức đã học, bổ sung thêm hiểu biết thực tiễn, đồng thời có những định
hướng nghề nghiệp cho bản thân, phù hợp với nội dung và mục đích của đợt thực
tập.
Nhóm sinh viên chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô ở
Phòng Đào tạo, Trường đại học Vinh. Cảm ơn Ban giám đốc Học viện, giáo viên
hướng dẫn Đặng Thị Thu Thủy, các thầy cô trong Học viện đã tạo mọi điều kiên
thuân lợi cho chúng tôi hoàn thành đợt thực tập này.
Báo cáo này gồm các phần chính:
Phần 1: Giới thiệu chung về trường Đại học Vinh.
Phần 2: Phân tích các hoạt động của Phòng Đào tạo, trường Đại học Vinh.
Phần 3: Ý kiến đánh giá, bài học kinh nghiệm và kiến nghị
Trong quá trình hoàn thành bản báo cáo này, nhóm sinh viên chúng tôi còn
nhiều thiếu sót, mong nhận được sự đóng góp chân thành của thầy cô và các bạn để
bản báo cáo thực tập cơ sở được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10
.
CBGD
ĐBCL
GDTX
GVC
HS – SV
KH – TC
NCS
QLGD
TKB
TT
Cán bộ giảng dạy
Đảm bảo chất lượng
Giảng viên chính
Giáo dục thường xuyên
Học sinh – Sinh viên
Kế hoạch – tài chính
Nghiên cứu sinh
Quản lý giáo dục

Thời khóa biểu
Trung tâm
5
NỘI DUNG
Phần 1: Giới thiệu chung về trường Đại học Vinh
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại Học Vinh
Ngày 16/7/1959, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký nghị định số 375/NĐ
thành lập phân hiệu Đại học sư phạm Vinh, đánh dấu một sự kiện đáng ghi nhớ
trong lịch sử nền giáo dục Việt Nam hiện đại. Ba năm sau đó, ngày 28/8/1962, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký quyết định số 637/QĐ chuyển phân hiệu Đại
học sư phạm Vinh thành Trường Đại học sư phạm Vinh. Ngày 25/4/2001, Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định số 62/2001/QĐ-TTg đổi tên Trường Đại học sư
phạm Vinh thành trường Đại học Vinh, khẳng định sự trưởng thành của nhà trường
trong xu thế hội nhập và phát triển, cùng với sự phát triển nền giáo dục Đại học
nước nhà.
Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, Trường đã đạt được những thành
tựu to lớn và quan trọng trên nhiều lĩnh vực, tạo nên vị thế xứng đáng của một
trường đại học đa ngành ở khu vực Bắc Trung bộ.
Hiện tại, Trường có 18 khoa đào tạo đại học, 01 khoa đào tạo sau đại học,
01 trường trung học phổ thông chuyên, 01 trường mầm non thực hành và 27 phòng,
ban, trung tâm. Trường đào tạo 42 ngành đại học hệ chính qui (16 ngành đào tạo cử
nhân sư phạm, 09 ngành đào tạo kĩ sư, 17 ngành đào tạo cử nhân khoa học và các
ngành đào tạo trình độ đại học khác), 28 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, 10 chuyên
ngành đào tạo tiến sĩ và 05 môn chuyên hệ trung học phổ thông (Toán, Vật lí, Hóa
học, Tin học và Tiếng Anh).
Trường đã hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng cán bộ với trên
40 cơ sở giáo dục đại học và các cơ quan, tổ chức khoa học trong nước và quốc tế.
Nhiều nhà giáo, cán bộ khoa học của Trường là thành viên, cộng tác viên của các
hội đồng khoa học hoặc tổ chức khoa học quốc gia, khu vực và quốc tế (Đức, Italia,
Nhật Bản, Pháp, Ba Lan, Nga, Canađa, Hoa Kì, Hội Thiên văn quốc tế,…). Nhiều

cán bộ của Trường được mời làm chuyên gia giáo dục và giảng dạy tại các trường
đại học ở Ăngôla, Môzămbic, Madagaxca, Algiêri, Lào, Campuchia, Thái Lan.
6
Trường Đại học Vinh có cơ sở chính (cơ sở 1) tại số 182 đường Lê Duẩn,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; diện tích trên 14 ha và 4 cơ sở khác:
- Cơ sở 2: Hiện tại là nơi đào tạo của khoa Nông - Lâm - Ngư và Trung tâm
Giáo dục Quốc phòng; địa chỉ: xã Nghi Ân, thành phố Vinh và xã Nghi Phong,
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An; diện tích 258 ha.
- Cơ sở 3: Trung tâm Thực hành nuôi trồng Thủy sản mặn-lợ; địa chỉ: xã
Xuân Trường, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; diện tích trên 9,3 ha.
- Cơ sở 4: Trung tâm Thực hành nuôi trồng Thủy sản nước ngọt; địa chỉ:
khối 4, thị trấn Hưng Nguyên, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An; diện tích gần 5
ha.
- Cơ sở 5: Khu kí túc xá sinh viên; địa chỉ: khối 22, phường Hưng Bình,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; diện tích gần 0,5 ha.
Trong hơn nửa thế kỉ qua, Trường Đại học Vinh đã đào tạo và cấp bằng tốt
nghiệp cho 33.754 sinh viên hệ chính qui, 23.255 học viên hệ vừa làm vừa học,
2.207 học viên cao học, 86 nghiên cứu sinh và 4.237 học sinh trung học phổ thông.
Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm chiếm trên 90% số sinh viên tốt nghiệp. Sinh
viên của Trường được trang bị toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ nên khi ra
trường sớm khẳng định được khả năng, được nhà tuyển dụng đánh giá cao. Nhiều
cựu sinh viên của Trường đã trở thành các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành,
cán bộ quản lí tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, các viện nghiên cứu, các trung tâm
khoa học, công nghệ, kinh tế lớn trong nước và quốc tế.
Với những đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Trường Đại học
Vinh đã được tặng Huân chương Lao động hạng Nhì (1979), Huân chương Lao
động hạng Nhất (1992), Huân chương Độc lập hạng Ba (1995), Huân chương Độc
lập hạng Nhì (2001), danh hiệu Anh hùng Lao động trong thời kì đổi mới (2004),
Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ (2007), Huân chương Độc lập hạng Nhất
(2009), Huân chương Hữu nghị của Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

Lào (2009) và nhiều phần thưởng cao quí khác.
Đảng bộ Trường được Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An công nhận là đảng
bộ cơ sở trong sạch vững mạnh 11 năm liên tục (1998-2008). Công đoàn Trường
được tặng Huân chương Lao động hạng Ba (2000), Huân chương Lao động hạng
7
Nhì (2006). Đoàn Trường được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (2004)
và Huân chương Lao động hạng Ba (2006). Hội Sinh viên Trường được tặng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ (2004).
Trường đã có 25 cán bộ được tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo
Ưu tú; có 9 đơn vị và 17 cá nhân được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng
Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba.
Trường có 856 cán bộ, công chức. Trong tổng số 583 giảng viên, có 48 giáo
sư, phó giáo sư, 04 giảng viên cao cấp, 118 tiến sĩ, 341 thạc sĩ, 133 giảng viên
chính. Trong tổng số 273 chuyên viên, kĩ thuật viên, cán bộ hành chính, phục vụ có
11 chuyên viên chính và 52 thạc sĩ.
Từ trường Đại học sư phạm Vinh trước đây đến trường Đại học Vinh hôm
nay, nhà trường đã luôn tạo dựng và khẳng định được vị thế, uy tín của mình trong
hệ thống Đại học nước nhà. Đó là nhờ kết quả của sự phấn đấu bền bỉ, thẫm đấm
mồ hôi và công sức của biết bao thế hệ cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên, học
viên tự hào với trang truyền thống vẻ vang của nhà trường, đồng tâm nhất trí vững
bước hướng tới tương lai, phấn đấu xây dựng trường Đại học Vinh trở thành trường
đại học trọng điểm, xứng đáng với danh hiệu "ngọn cờ hồng trên quê hương Xô
Viết".
1.2. Giới thiệu chung về Phòng Đào tạo Trường Đại học Vinh:
1.2.1 Chức năng:
Phòng Đào tạo có chức năng giúp Hiệu trưởng tổ chức, quản lý, chỉ đạo,
triển khai thực hiện công tác đào tạo chính quy, bao gồm:
1. Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo.
2. Tổ chức các hoạt động dạy và học.
3. Tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu.

4. Tổ chức thi, thực tập, thực hành nghiệp vụ.
5. Quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ hệ chính quy theo quy chế của Bộ
Giáo dục và Ðào tạo.
8
6. Tuyển sinh.
7. Tham mưu mở mã ngành trình Bộ Giáo dục và đào tạo.
1.2.2 Nhiệm vụ:
1. Xây dựng kế hoạch:
- Xây dựng kế hoạch nội dung chương trình đào tạo hệ chính quy.
- Lập kế hoạch đào tạo cho từng khối, từng khoa, từng chuyên ngành đào tạo
theo năm học hệ chính quy.
- Lập kế hoạch tổng thể, lịch trình, thời gian đào tạo hệ chính quy.
- Tổ chức duyệt kế hoạch đào tạo ở các khoa, bộ môn hệ chính quy.
- Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm hệ chính quy.
- Kế hoạch và lịch trình các kỳ thi, kế hoạch tổ chức và chỉ đạo các đợt thực
tập chuyên môn nghiệp vụ, đi học tập thực tế ngoài trường hệ chính quy.
- Lập kế hoạch biên soạn giáo trình, tài liệu cho các ngành đào tạo chính quy.
2. Tổ chức quản lý hoạt động giảng dạy hệ chính quy gồm:
- Tổ chức quán triệt mục tiêu đào tạo.
- Quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy.
- Quản lý định mức giờ chuẩn của từng cán bộ giảng dạy.
- Theo dõi quản lý nội dung giảng dạy theo kế hoạch đã định và đã được
duyệt cho từng học phần, học trình (lý thuyết, thực hành, tham quan, ngoại khóa…)
- Quản lý các hình thức dạy học khác thuộc phạm vi quản lý của Trường.
- Giám sát việc thực hiện lịch trình, thời gian quy định.
- Theo dõi nề nếp trong giờ giảng ở lớp học.
- Khảo sát bài giảng, tổ chức dự giờ theo nhóm chuyên môn.
- Trên cơ sở định mức lao động hàng năm đã được xác định, tính toán giờ lao
động thừa, thiếu cho cán bộ giảng dạy để thực hiện chế độ thanh toán theo quy
định.

9
- Soạn thảo các văn bản quy định giờ chuẩn (nhiệm vụ cụ thể) và cách tính
thừa giờ cho tất cả các loại hình giảng dạy trong toàn trường.
- Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý lao động giảng dạy của tất cả các
cán bộ giảng dạy trong trường.
3. Quản lý học tập:
- Phổ biến nội quy, quy chế và kế hoạch, chương trình học tập, thi và kiểm
tra cho học sinh, sinh viên.
- Theo dõi nề nếp lên lớp của giáo viên và HS – SV.
- Theo dõi quản lý kết quả học tập (điểm học, đánh giá nhận xét) của HS –
SV.
- Xác định điểm học để xét lên lớp, công nhận tốt nghiệp cho HS – SV.
- Tổ chức thi học sinh giỏi, sinh viên giỏi, thi nghiệp vụ.
4. Tổ chức biên soạn giáo trình tài liệu:
- Tổ chức biên soạn nghiệm thu chương trình, tài liệu giáo trình và tài liệu
tham khảo phục vụ cho công tác dào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Theo dõi quản lý việc thực hiện chương trình đào tạo ở các đơn vị đào tạo
theo đúng mục tiêu, kế hoạch đã được tổ chức biên soạn theo khung chương trình
quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.
5. Tổ chức thi tuyển sinh hàng năm:
- Phòng đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và cùng với các đơn vị
đào tạo, đơn vị chức năng trong Trường tổ chức các kỳ thi hàng năm cho các hệ
đào tạo chính quy theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước.
- Lập kế hoạch thi, kiểm tra kết thúc học phần.
- Tổ chức thi cuối khóa cho HS – SV.
6. Quản lý, cấp phát văn bằng:
- Có quy chế, quy trình về quản lý, cấp – phát và nhận văn bằng của HS –
SV hệ chính quy.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm kê và quản lý tốt căn bằng hệ chính quy.
10

1.2.3 Nhân sự:
Về nhân sự: phòng Đào tạo Đại học Vinh có 09 cán bộ:
1. GVC. TS. Nguyễn Xuân Bình - Trưởng phòng Đào tạo – Bí thư chi bộ:
Phụ trách chung, chỉ đạo, quản lý công tác tuyển sinh, mở mã ngành, nội dung
chương trình, thời khóa biểu, ngành 2.
2. ThS. Nguyễn Lâm Vượng - Phó trưởng phòng Đào tạo: Chỉ đạo quản lý
nội dung nghiệp vụ sư phạm (kiến tập, thực tập cho cử nhân), kế hoạch đào tạo, tài
chính, hợp đồng đào tạo, liên kết đào tạo.
3. NCS. Nguyễn Thanh Mỹ - Phó Bí thư chi bộ - Chuyên viên phụ trách
Chương trình Đào tạo, xây dựng kế hoạch thời khóa biểu, lịch thi, mở mã ngành,
quản lý hệ thống phần mềm xếp TKB, Lịch thi, Đăng ký học và Quản lý tác
nghiệp.
4. Th.S Lê Khắc Phong: Chuyên viên phụ trách nghiệp vụ sư phạm (kiến tập,
thực tập, cấp văn bằng chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm).
5. Th.S Phan Anh Hùng: Chuyên viên phụ trách xây dựng kế hoạch tuyển
sinh, in văn bằng chứng chỉ, làm kế hoạch xét công nhận tốt nghiệp.
6. ThS. Lê Việt Dũng: Chuyên viên phụ trách đăng kí học tín chỉ, điều chỉnh
lịch đăng kí học cho sinh viên, quản lý học ngành 2, giải quyết vướng mắc về đăng
kí học cho sinh viên, lên lịch và thông báo lịch học cho sinh viên.
7. CN Nguyễn Thị Kim Nhung: Chuyên viên quản lý cấp phát văn bằng,
chứng chỉ, tổng hợp điểm, phụ trách xét học tiếp, thôi học, làm các thủ tục xét công
nhận tốt nghiệp cho sinh viên cuối khóa.
8. CN Ngô Đức Nhàn: Chuyên viên phụ trách quản lý điểm, in văn bằng
chứng chỉ, kế hoạch lao động cán bộ toàn trường, thanh toán thừa giờ, xét duyệt
các chế độ chính sách, học tiếp, thôi học, ngừng học, học ngành 2.
9. NCS. Nguyễn Thành Vinh: đang đi học ở Ba Lan.
Phòng Đào tạo là một trong những phòng ban quan trọng của nhà trường.
Mỗi thành viên trong phòng thực hiện những công việc khác nhau, đồng thời có sự
hỗ trợ nhau trong công việc, thực hiện đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đề ra.

11
Bên cạnh đó phòng Đào tạo còn có mối liên hệ với các phòng ban khác trong
nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu chung của nhà trường.
Phần hai: Phân tích hoạt động của Phòng Đào tạo, trường Đại học
Vinh và chuyên viên hướng dẫn nhóm thực tập
2.1 Phân tích tình hình hoạt động của Phòng Đào tạo, trường Đại học
Vinh:
Qua ba tuần thực tế tại Phòng Đào tạo trường Đại học Vinh, chúng tôi nhận
thấy tình hình hoạt động của phòng như sau:
Học kỳ 1 năm học 2010 – 2011 đã diễn ra được 2 tháng, công việc của các
chuyên viên Phòng Đào tạo bắt đầu triển khai thực hiện kế hoạch cho năm học mới.
- Tổng hợp lại số lượng thí sinh trúng tuyển ĐH trong năm học 2010 - 2011
theo các tiêu chí khác nhau.
- Hoàn thành đĩa dữ liệu thí sinh trúng tuyển đại học để gửi cho Bộ Giáo dục
và đào tạo chuẩn bị cho Hội nghị tổng kết công tác tuyển sinh năm học 2010 - 2011
và phục vụ cho công tác tuyển sinh năm học 2011-2012.
- Mở thêm các lớp học phần bổ sung cho sinh viên khóa 48, 49, 50. Xây
dựng thời khóa biểu mới cho học kỳ tiếp theo. Tổ chức thi Ngoại ngữ điều kiện đợt
1 năm học 2010 – 2011 cho sinh viên khóa 51.
- Xây dựng đề án mở mã ngành đào tạo chính quy trình độ đại học ngành
Công nghệ môi trường.
- Việc đăng ký lớp học tín chỉ đã được thực hiện từ đầu năm học, tuy nhiên
còn có một số trường hợp chưa đủ điểm qua các học phần hoặc muốn học lại để
nâng điểm đã viết đơn xin đăng ký học. Bên cạnh đó có một số SV thấy lịch học
quá nặng, hoặc không sắp xếp được thời gian theo lịch học mà nhà trường tổ chức
đã viết đơn xin hủy học phần.
12
- Chuyên viên Phòng Đào tạo cùng với cố vấn học tập ở các Khoa giải quyết
các thắc mắc trong việc đăng ký học, đăng ký thi, hủy học phần cho sinh viên một
cách rõ ràng dễ hiểu, tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên trong quá trình học tập.

- Kết thúc năm học 2009 – 2010, nhiều Cán bộ giảng dạy đã hoàn thành định
mức giờ chuẩn của mình và có một số hợp đồng giảng dạy vượt chuẩn so với quy
chế. Xem xét giấy đề nghị thanh toán giờ vượt chuẩn của các CBGD (Có bản hợp
đồng giảng dạy kèm theo), căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ, chuyên viên soạn
thảo, hoàn thiện giấy thanh toán giờ dạy vượt chuẩn cho CBGD, xin chữ ký duyệt
chi của Ban giám hiệu, chữ ký của trưởng Phòng Đào tạo, trưởng phòng KH – TC
và chuyển sang kế toán thanh toán.
- Xử lý một số trường hợp phản ánh về việc giờ vượt chuẩn chưa chính xác
hay một số trường hợp liên quan đến giờ vượt chuẩn nhưng không quy định cụ thể
trong Quy định chi tiêu nội bộ của trường.
VD : Xử lý trường hợp thanh toán thừa giờ cho thầy Nguyễn Văn Trung, là
trường hợp chuyển từ tập sự sang trợ giảng (Trong quy định chi tiêu nội bộ, quy
định giờ chuẩn của tập sự và trợ giảng là khác nhau, vì thế thanh toán giờ chuẩn
cho tập sự cũng khác với thanh toán cho trợ giảng).
- Căn cứ vào khung chương trình đào tạo toàn khóa cho SV hệ chính quy, hệ
không chính quy, hệ Sau Đại học và số lượng giảng dạy của cán bộ hiện nay, sau
khi thống nhất giữa Nhà trường và trưởng các khoa đào tạo tại Hội nghị duyệt Kế
hoạch năm học 2010- 2011, chuyên viên lập bản kế hoạch năm học 2010- 2011 cho
các khoa.
- Quản lý, xác định điểm để xét lên lớp, ngừng học, thôi học cho sinh viên
căn cứ vào Quyết định số 25/2006/QĐ – BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống niên chế và Quyết định số 43/2007/QĐ
– BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ, cùng hệ thống văn bản liên quan.
- Việc cấp phát bằng tốt nghiệp được thực hiện xuyên suốt trong tuần, vào
các giờ hành chính. Thủ tục cấp phát bằng được thực hiện theo đúng trình tự, khi đi
lấy bằng phải trình chứng minh thư và thẻ sinh viên, trường hợp ủy quyền thì phải
mang chứng minh thư của người ủy quyền và người được ủy quyền; giấy ủy quyền
13
(có xác nhận của cơ quan người ủy quyền đang làm việc). Sau khi xuất trình những

giấy tờ cần thiết theo quy định, người lấy bằng ghi vào sổ đăng ký (họ tên, ngày
sinh, chứng minh nhân dân, ký tên, ngày lấy bằng), chuyên viên phát bằng có
nhiệm vụ nhận diện ảnh. Trong trường hợp những giấy tờ không hợp lệ thì không
giải quyết.
- Thực hiện việc tổ chức nghiệm thu và thanh toán kinh phí biên soạn bài
giảng điện tử, cán bộ giảng dạy, Hội đồng nghiệm thu và bồi dưỡng phản biện.
- Lập kế hoạch thực hiện “Tháng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm” và tổ chức
Hội thi Nghiệp vụ sư phạm cấp khoa và cấp trường.
- Hoàn thiện hồ sơ kiến tập sư phạm đợt 1 (từ 1/11 đến 12/11) cho sinh viên
năm thứ 3 (Khóa 49) bao gồm: Quyết định của Hiệu trưởng Đại học Vinh về việc
thành lập đoàn kiến tập sư phạm năm học 2010 – 2011, bản hướng dẫn nội dung
kiến tập sư phạm (có phụ lục kèm theo), nội quy kiến tập sư phạm. Triển khai thực
hiện kế hoạch và tổ chức kiến tập sư phạm đến các Khoa, đơn vị liên quan.
Ngoài ra, Phòng Đào tạo còn tham gia các hoạt động chung của toàn trường
như Hội nghị cán bộ, công chức toàn trường, giao lưu với giáo sư Yann Hang Lee,
lễ Khai giảng Khóa 51, Hội diễn thời trang công sở, Giải bóng đá chào mừng ngày
Nhà giáo Việt Nam 20/11 và Đại hội công đoàn trường Đại học Vinh khóa
XXXI…
2.2. Phân tích tình hình hoạt động của chuyên viên phòng Đào tạo –
hướng dẫn nhóm sinh viên thực tập cơ sở:
NCS. Nguyễn Thanh Mỹ - chuyên viên được Phòng Đào tạo phân công
nhiệm vụ hướng dẫn nhóm sinh viên của Học viện Quản lý Giáo dục tham gia
Thực tập cơ sở tại Trường Đại học Vinh.
Nhiệm vụ chính của NCS. Nguyễn Thanh Mỹ là phụ trách Chương trình Đào
tạo, xây dựng kế hoạch thời khóa biểu, lịch thi, mở mã ngành, quản lý hệ thống
phần mềm xếp TKB, Lịch thi, Đăng ký học và Quản lý tác nghiệp.
2.2.1 Quy trình xây dựng chương trình đào tạo:
14
- Chương trình giáo dục đại học được quy định tại Điều 2, quyết định số
43/2007/QĐ - BGDĐT, ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo:
1. Chương trình giáo dục Đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện
mục tiêu giáo dục Đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc
nội dung giáo dục Đại học, phương pháp và hình thức Đào tạo, cách thức đánh giá
kết quả Đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học trình độ Đào tạo của giáo dục.
2. Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung
do Bộ Trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo ban hành.
Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài
ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng)
3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức:
giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
- Xây dựng chương trình Đào tạo là hoạt động rất quan trọng đối với mỗi
một nhà trường. Dựa trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và đào tạo quy
định, mỗi trường đại học xây dựng chương trình đào tạo phụ thuộc vào điều kiện,
đặc thù riêng của từng trường.
- Các bước xây dựng chương trình Đào tạo:
Bước 1: Căn cứ vào chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
khung chương trình của trường, Nhà trường chỉ đạo các khoa chuyên ngành xây
dựng chương trình Đào tạo cho các ngành và đề cương chi tiết cho môn học. Sau
khi hoàn thành gửi cho hội đồng khoa học nghiệm thu.
Bước 2: Nhà trường ký quyết định ban hành kèm theo quyết định số
2250/ĐT ngày 30/10/2007 của hiệu trưởng trường Đại học Vinh: chương trình đào
tạo Đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.
Bước 3: Đưa chương trình Đào tạo và đề cương chi tiết học phần vào hệ
thống phần mềm quản trị Đào tạo.
Bước 4: Quản trị tác nghiệp:
- Xây dựng thời khóa biểu.
15
- Đăng ký học cho sinh viên: chuyển dữ liệu từ thời khóa biểu sang hệ thống
quản lý đăng ký học cho sinh viên.

+ Mỗi sinh viên có sổ tay sinh viên, thường xuyên cập nhật thông tin qua
mạng internet…
+ Sinh viên năm thứ nhất được tham gia tập huấn đăng ký học, kiến thức về
trang hệ thống thông tin và đào tạo theo tín chỉ.
+ Sinh viên có thể đăng kí học trực tuyến qua chương trình đăng ký học cho
sinh viên. Sau đó, sinh viên cần in thời khóa biểu của mình để có thể tra cứu khi
cần thiết. Ví dụ như trường hợp sinh viên Nguyễn Thùy Dung K50B Du lịch đăng
ký học phần Đại cương cơ sở văn hóa Việt Nam qua hệ thống thông tin thành công.
Nhưng sau một thời gian không thấy lớp học phần mình đăng ký trên trang hệ
thống thông tin cá nhân nữa. Khi sinh viên này lên Phòng Đào tạo thắc mắc,
chuyên viên đã căn cứ vào bản in thời khóa biểu lúc đăng ký để thao tác đăng ký lại
học phần này cho sinh viên. Trong trường hợp sinh viên Lê Tất Đạt, cũng học phần
này nhưng không có bản in thời khóa biểu lúc đăng ký, Phòng Đào tạo không giải
quyết.
+ Mỗi một khoa, một ngành có cố vấn học tập để tham gia tư vấn cho sinh
viên trong suốt quá trình học tập. Cố vấn học tập tư vấn, định hướng và giám sát
quá trình học tập và lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên, đồng thời tham mưu cho
lãnh đạo trường, khoa và bộ môn các vấn đề liên quan đến công tác quản lý đào
tạo, nghiên cứu khoa học và đào tạo theo nhu cầu xã hội.
- Lập kế hoạch thi:
+ Chuyển dữ liệu từ phần mềm đăng ký học sang phần mềm xếp lịch thi.
+ Triển khai xếp lịch thi và tổ chức thi kết thúc học phần cho sinh viên.
- Quản lý điểm: Tổ chức chấm thi và quản lý điểm học tập cho sinh viên.
2.2.2 Các bước thiết kế thời khóa biểu:
Bước 1: Tạo lớp
Căn cứ vào khung chương trình các ngành Đào tạo của trường, căn cứ số
lượng sinh viên có khả năng tham gia học, điều kiện cơ sơ vật chất, đội ngũ cán bộ
tham gia giảng dạy các học phần để tạo danh sách các lớp học phần (dự kiến).
16
Bước 2: Gửi về khoa để bố trí cán bộ giảng dạy, sắp xếp thời gian giảng dạy.

Bước 3: Xây dựng kế hoạch chung trên phần mềm quản lý thời khóa biểu,
gồm:
- Nhận lại kế hoạch dự kiến từ các khoa để xây dựng thành kế hoạch chung.
- Tạo thời gian cho các lớp học phần (thời gian bắt đầu và kết thúc lớp học
phần).
- Phân công cán bộ giảng dạy.
- Sắp xếp tiết học cụ thể cho từng lớp học phần.
- Sắp xếp phòng học.
Bước 4: Hoàn chỉnh thời khóa biểu, gửi về cho các khoa thực hiện, đồng
thời xuất dữ liệu TKB sang phần mềm quản lý đăng ký học.
* Trường Đại học Vinh có 42 ngành đại học hệ chính qui (16 ngành đào tạo
cử nhân sư phạm, 09 ngành đào tạo kĩ sư, 17 ngành đào tạo cử nhân khoa học và
các ngành đào tạo trình độ đại học khác), 28 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, 10
chuyên ngành đào tạo tiến sĩ với số lượng hơn 19.300 sinh viên các hệ. Với số
lượng như vậy, khối lượng công việc khá nhiều và phức tạp. Bên cạnh đó, việc sắp
xếp thời khóa biểu đòi hỏi tính khoa học, chính xác, kịp thời. Thực tế quan sát việc
xây dựng thời khóa biểu các lớp học bổ sung cho sinh viên các khóa 48, 49, 50 cho
thấy thầy đã thực hiện đúng các bước xây dựng thời khóa biểu đã nêu trên.
Khi sắp xếp thời khóa biểu các lớp bổ sung cho sinh viên khóa 50 khoa Nông
lâm ngư, thầy nhận kế hoạch dự kiến của khoa gửi lên, bao gồm tên học phần, mã
học phần, số tiết, giảng viên giảng dạy. Từ đó thầy tạo thời gian cho các học phần
thông qua phần mềm tạo thời khóa biểu. Phân công cán bộ giảng dạy, phòng học và
tiết học cụ thể. Sau đó, thầy chuyển dữ liệu sang phần mềm quản lý đăng ký học để
sinh viên đăng ký học.
Một số trường hợp ở các học phần có số lượng sinh viên đăng ký quá nhiều,
thầy linh động tách lớp để tạo thêm lớp mới đáp ứng nhu cầu sinh viên. Có trường
hợp một số lớp ít sinh viên đăng ký phải ghép lại thành một lớp. Đối với sinh viên
khóa 48 có nhu cầu muốn học hoàn thiện điểm, nhà trường luôn quan tâm mở lớp
học phần tạo điều kiện cho sinh viên ra trường đúng thời hạn.
17

Thời khóa biểu là một kế hoạch tác nghiệp đặc biệt của trường học, có tác
động nhanh chóng và điều hành trực tiếp tới việc dạy của giảng viên và việc học
của sinh viên trong quá trình học tập và giảng dạy. Qua thời gian quan sát thực tế
nhóm chúng tôi nhận thấy việc thiết kế thời khóa biểu có những ưu điểm và nhược
điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Việc lập thời khóa biểu đã căn cứ vào chương trình và kế hoạch các môn
học, vào quy chế, vào các lớp, tham khảo nguyện vọng của giáo viên, các khoa.
+ Thỏa mãn được yêu cầu trải đều các môn học trong tuần.
+ Khai thác được tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
+ Có chú ý tới nguyện vọng và hoàn cảnh các giảng viên ở xa, nuôi con nhỏ,
hoặc đảm nhận công tác xã hội đoàn thể.
+ Ứng dụng công nghệ vào quá trình xây dựng thời khóa biểu.
- Nhược điểm:
+ Sự thay đổi thời khóa biểu không báo trước cho giảng viên và sinh viên.
+ Công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện thời khóa biểu chưa chặt chẽ.
2.2.3 Lịch thi
Xếp lịch thi được thực hiện qua 6 bước:
Bước 1: Lấy dữ liệu từ hệ thống đăng ký học của sinh viên
Bước 2: Tạo thời gian thi
Bước 3: Sắp xếp phòng thi
Bước 4: Tạo số báo danh cho sinh viên
Bước 5: Chuyển dữ liệu thi sang hệ thống đăng ký học để sinh viên theo dõi
lịch thi cá nhân qua mạng
Bước 6: Chuyển dữ liệu thi sang hệ thống tác nghiệp để làm phách, tổ chức
chấm thi và nhập điểm xử lý điểm, tổ chức xét duyệt học bổng, học tiếp, ngừng
học,…
18
* Thi ngoại ngữ điều kiện là một kỳ thi bắt buộc đối với sinh viên năm thứ
nhất. Qua đó phân loại trình độ ngoại ngữ của sinh viên, là cơ sở để sắp xếp lớp

phù hợp cho sinh viên. Các kỳ thi ngoại ngữ điều kiện được nhà trường tổ chức
hàng năm. Dữ liệu được lưu trữ phục vụ cho việc tra cứu, kiểm tra, đánh giá. Khi
có sinh viên lên hỏi về điểm thi, thầy dễ dàng kiểm tra lại thông tin của sinh viên,
xác nhận cho các trường hợp đã qua điểm điều kiện ngoại ngữ.
Ví dụ sắp xếp lịch thi Ngoại ngữ điều kiện đợt 1 năm học 2010 - 2011 khóa
51.
Thầy đưa thông báo về thi điều kiện Ngoại ngữ đợt 1 năm học 2010 – 2011
lên hệ thống đăng ký học cho sinh viên đăng ký. Sau khi sinh viên đăng ký, thầy
tổng hợp số lượng sinh viên thi để lên kế hoạch thi. Thầy phối hợp với Phòng Quản
trị thiết bị sắp xếp phòng thi cho sinh viên theo đúng thời gian quy định. Đồng thời
gửi thông báo đến các phòng ban liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch.
Phòng KH – TC tổ chức thu lệ phí thi cho sinh viên trong thời hạn một tuần.
Hết thời gian quy định, Phòng KH – TC gửi danh sách những sinh viên đã hoàn tất
lệ phí thi cho Phòng Đào tạo. Sau khi thống kê số sinh viên tham dự kỳ thi, thầy
triển khai tạo số báo danh cho sinh viên. Sau đó chuyển dữ liệu sang hệ thống đăng
ký học để sinh viên theo dõi lịch thi cá nhân. Đồng thời dán danh sách phòng thi ở
bảng thông báo của nhà trường cho sinh viên tiện theo dõi.
Để đảm bảo hoạt động chung của nhà trường, cán bộ coi thi được sắp xếp
không trùng với lịch giảng dạy.
Việc sắp xếp lịch thi được thực hiện với sự hỗ trợ của các phần mềm tương
ứng khiến cho công việc được hoàn thành nhanh chóng, kịp tiến độ.
Qua quan sát, nhóm sinh viên chúng tôi nhận thấy việc sắp xếp lịch thi có
những ưu điểm và nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo về thời gian theo kế hoạch Đào tạo chung của nhà trường
+ Phân bố giảng viên coi thi hợp lý, biết cân bằng giữa giảng viên coi thi và
giảng viên tham gia giảng dạy.
- Nhược điểm:
19
+ Sắp xếp lịch thi quá dày (một ngày thi 4 ca)

2.2.4. Mở mã ngành
Thực hiện qua 4 bước:
Bước 1: Tìm hiểu nhu cầu thực tế và căn cứ vào đề nghị của các khoa đào
tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội để lựa chọn ngành nghề
đào tạo thích hợp từ đó xây dựng hồ sơ mở mã ngành.
Bước 2: Giao trách nhiệm cho các khoa chuyên ngành xây dựng chương
trình giáo dục đại học, hệ thống đề cương chi tiết học phần.
Bước 3: Xây dựng đề án mở mã ngành
Bước 4: Trình Bộ Giáo dục và Đào tạo
* Căn cứ vào đặc điểm địa phương và nhà trường, trường Đại học Vinh đã
triển khai mở một số mã ngành mới như ngành quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu
về nguồn nhân lực của địa phương và xã hội. Sang năm 2011, trường bắt đầu tuyển
sinh ngành cử nhân quản lý giáo dục đầu tiên. Việc xây dựng mã ngành mới được
triển khai theo đúng quy trình.
Hiện nay, trường đang triển khai xây dựng đề án mở mã ngành đào tạo chính
quy trình độ Đại học ngành Công nghệ môi trường.
Qua khảo sát tình hình thực tế ở địa phương và thực tiễn của nhà trường,
trường Đại học Vinh kính đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Kế hoạch tài chính
cho phép nhà trường mở đào tạo Đại học mã ngành Công nghệ môi trường.
Nhà trường giao trách nhiệm cho khoa Sinh xây dựng chương trình giáo dục
Đại học, hệ thống đề cương chi tiết cho ngành.
Sau khi hoàn thành hệ thống đề cương chi tiết học phần của ngành, khoa
Sinh chuyển lên nhà trường.
Căn cứ vào đề cương chi tiết của khoa Sinh gửi lên, Nhà trường tiến hành
xây dựng đề án mở mã ngành. Trong đó quy định rõ: các môn học bắt buộc, các
môn học tự chọn, đồ án tốt nghiệp cuối khoá, kế hoạch giảng dạy (dự kiến), mô tả
vắn tắt nội dung và khối lượng các học phần, danh sách đội ngũ giảng viên thực
20
hiện chương trình (không kể cán bộ giảng dạy các học phần chung của trường), cơ
sở vật chất phục vụ học tập

- Ưu điểm: Đáp ứng được nhu cầu của xã hội, phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường.
- Nhược điểm:
+ Thời gian xét duyệt đề án mở mã ngành quá lâu, gây cản trở trong việc
thực hiện mục tiêu chung của nhà trường.
+ Khi mở mã ngành đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược và người quản lý
phải có kiến thức sâu rộng.
+ Đòi hỏi có nguồn kinh phí lớn.
Qua ba tuần thực tập cơ sở tại Phòng Đào tạo Trường Đại học Vinh, quan sát
hoạt động tác nghiệp của chuyên viên Nguyễn Thanh Mỹ, nhóm sinh viên chúng
tôi nhận thấy khối lượng công việc của Thầy khá lớn và phức tạp.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện công việc của mình, Thầy đã
thực hiện đúng các chức năng quản lý. Bắt đầu một công việc, thầy luôn lập kế
hoạch rõ ràng, phân tích các mục tiêu cụ thể và tìm ra những giải pháp phù hợp để
thực hiện. Việc triển khai thực hiện công việc bám sát kế hoạch đã đề ra, đồng thời
chú trọng đến công tác kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện công việc. Với chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng được Thầy
chú trọng thực hiện.
Bên cạnh đó, với những kiến thức quản lý sâu rộng của mình kết hợp việc
nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
những quy định của nhà trường Thầy đã thực hiện tốt nhiệm vụ quyền hạn của
mình nhằm giải quyết công việc đạt hiệu quả cao.
Các kỹ năng quản lý được Thầy vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp và
hiệu quả. Thầy đã xác định được bản chất của các vấn đề và đưa ra được các biện
pháp giải quyết phù hợp. Kỹ năng sử dụng công nghệ trong công việc được vận
dụng có hiệu quả, như việc sử dụng phần mềm xây dựng thời khóa biểu, phần mềm
tạo lịch thi Hiện nay, các hoạt động tác nghiệp của Thầy đều được thực hiện trên
21
hệ thống quản trị Đào tạo của trường. Trong quá trình làm việc thầy có sự hợp tác,
phối hợp có hiệu quả đối với các cá nhân, tổ chức trong việc phân công giao nhiệm

vụ, giám sát việc đạt mục đích chung.
Phần 3: Ý kiến đánh giá, bài học kinh nghiệm và kiến nghị
3.1 Ý kiến đánh giá về hoạt động của vị trí quan sát của chuyên viên
Phòng Đào tạo hướng dẫn thực tập cơ sở:
Qua đợt thực tập cơ sở, nhóm sinh viên chúng tôi đã hiểu rõ hơn về công
việc của Phòng Đào tạo cũng như của từng chuyên viên đào tạo. Có thể nói, Phòng
Đào tạo trường Đại học Vinh có vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động của nhà
trường. Phòng đã thực hiện tốt chức năng quản lý qua từng công việc, các nguyên
tắc quản lý luôn được đảm bảo thông qua việc sử dụng các phương pháp quản lý
phù hợp, linh hoạt và đạt hiệu quả cao. Tuy mỗi nhân viên trong phòng thực hiện
những nhiệm vụ khác nhau, nhưng trong công việc luôn có sự phối hợp, hỗ trợ lẫn
nhau tạo nên sự thống nhất, nhịp nhàng, giúp cho hoạt động chung của Phòng đạt
hiệu quả cao nhất.
NCS. Nguyễn Thanh Mỹ là chuyên viên phụ trách Chương trình Đào tạo,
xây dựng kế hoạch thời khóa biểu, lịch thi, mở mã ngành, quản lý hệ thống phần
mềm xếp TKB, Lịch thi, Đăng ký học và Quản lý tác nghiệp. Trong công việc của
mình, thầy luôn thể hiện sự hiểu biết sâu sắc, vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ.
Chính vì thế, việc lập kế hoạch, chương trình đào tạo, chỉ đạo công việc… được
thực hiện rõ ràng, khoa học. Đồng thời, quá trình kiểm tra, kiểm soát lại hoạt động
khá dễ dàng và xử lý công việc hiệu quả.
Các kiến thức về con người, về nghệ thuật quản lý được thầy áp dụng trong
công việc.
Ngoài việc hiểu và thực hiện đúng chức năng thẩm quyền của mình, các kĩ
năng của một người quản lý cũng được thầy vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt:
- Kĩ năng thông tin: Khả năng thu thập, phân tích, đánh giá, sàng lọc và lựa
chọn trình bày thông tin. Qua thông tin từ các khoa đào tạo, thầy có kế hoạch sắp
22
xếp thời khóa biểu một cách hợp lý, tránh sự trùng lặp, chồng chéo. Những vấn đề
thắc mắc của sinh viên được thầy giải đáp hợp tình, hợp lý do có sự phân tích, xử lý
thông tin hiệu quả, nhanh chóng.

- Kĩ năng giao tiếp: Trong quản lý, kỹ năng giao tiếp đóng vai trò khá quan
trọng trong sự thành công. Hiểu được điều đó, thầy đã có sự linh hoạt trong các mối
quan hệ với cấp trên, đồng nghiệp, giảng viên và sinh viên. Sự khéo léo trong giao
tiếp được thầy thể hiện thông qua ngôn ngữ, cử chỉ trong đối thoại trực tiếp, qua
điện thoại cũng như qua thư từ.
- Kĩ năng hợp tác: Thầy đã hợp tác, phối hợp có hiệu quả với các giảng viên,
các trợ lý Đào tạo ở các khoa, Phòng Thanh Tra, TT Đảm bảo chất lượng, Phòng
Công tác HS – SV…
- Kĩ năng giải quyết vấn đề: Đây là một trong những kỹ năng quan trọng đối
với mỗi nhà quản lý, thể hiện ở cách phân tích, đánh giá vấn đề, từ đó đưa ra giải
pháp thực hiện. Trong công việc, có những tình huống bất ngờ đòi hỏi cần phải có
sự linh hoạt trong cách giải quyết. Kỳ thi ngoại ngữ điều kiện đợt 1 năm học 2010 –
2011 cho sinh viên khóa 51 được lên kế hoạch tổ chức vào ngày chủ nhật
14/11/2010. Tuy nhiên, do kỳ thi tuyển sinh tại chức (do TT GDTX quản lý) cũng
tổ chức vào ngày đó nên số lượng phòng thi không đáp ứng được. Thầy Mỹ đã
nhanh chóng liên hệ với Phòng Quản trị để sắp xếp bố trí phòng bổ sung, đảm bảo
hai kỳ thi diễn ra đúng thời gian dự kiến.
- Kĩ năng thuyết trình: Đây là một kỹ năng cần thiết và quan trọng đối với
một nhà quản lí.Trong các buổi họp, các cuộc nói chuyện, thầy đã sử dụng kỹ năng
này một cách thành thạo và chuyên nghiệp,thuyết phục được người nghe.
- Kĩ năng sử dụng công nghệ: Thầy đã sử dụng hệ thống công nghệ trang
thiết bị hỗ trợ công việc như sử dụng phần mềm xếp thời khóa biểu, phần mềm xếp
lịch thi, sử dụng internet, sử dụng phần mềm quản trị Đào tạo nhằm giúp công
việc được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả, đồng thời thuận lợi cho việc kiểm tra,
giám sát.
- Kĩ năng thúc đẩy bản thân và dẫn dắt người khác : Để tổ chức phát triển đi
lên thì đòi hỏi nhà quản lý phải không ngừng hoàn thiện mình, vì thế Thầy luôn tự
thúc đẩy bản thân để có sự tiến bộ đi lên, ham học hỏi, nghiên cứu tìm tòi, tiếp thu
23
kiến thức trên nhiều lĩnh vực, làm tấm gương cho mọi người noi theo. Bên cạnh đó

Thầy liên tục tìm ra những giải pháp mới cho công việc của mình, giúp giải quyết
vấn đề một cách nhanh chóng, đạt hiệu quả cao hơn.
Về phong cách quản lý, thầy đã khéo léo phối hợp các phong cách quản lý
một cách hợp lí, nghệ thuật phù hợp với từng đối tượng quản lý.
3.2. Bài học kinh nghiệm
Tuy chỉ trong một thời gian ngắn, nhưng đợt thực tập cơ sở đã giúp nhóm
sinh viên chúng tôi học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm cho bản thân về cách thức
làm việc và cách tổ chức công việc để thực hiện tốt nhiệm vụ của một chuyên viên
quản lý Đào tạo nói chung và quản lý chương trình nói riêng:
- Nắm vững được các văn bản, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước liên
quan đến quản lý giáo dục nói chung và quản lý giáo dục đại học nói riêng. Đây
chính là cơ sở pháp lý để thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ.
- Nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện đúng chức năng
thẩm quyền, mục tiêu, nhiệm vụ đã được giao.
- Nắm vững và vận dụng các chức năng quản lý trong quá trình quản lý.
+ Phải làm việc có kế hoạch. Làm việc không có kế hoạch thì 50% là thất
bại. Vì vậy, cần phải đưa mọi hoạt động quản lý vào kế hoạch; người quản lý phải
được trang bị những kiến thức cơ bản về kế hoạch, hiểu và nắm được các loại kế
hoạch trong quản lý giáo dục và biết xây dựng kế hoạch hoạt động của đơn vị,
hướng dẫn mọi thành viên xây dựng kế hoạch cá nhân và bộ phận, kiên trì thực
hiện kế hoạch đã vạch ra; phải rèn thói quen làm việc cho mình và cho mọi thành
viên trong tổ chức. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động nào đều phải xây dựng kế
hoạch và hình thành cho người dưới quyền thói quen làm việc có kế hoạch. Người
quản lý phải biết lựa chọn, nêu ra được và giải quyết hợp lý những khâu chủ yếu.
Việc giải quyết khâu này sẽ đảm bảo kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ khác.
+ Trong quá trình tổ chức thực hiện công việc, cần chú ý đến việc sắp xếp,
bố trí nguồn nhân lực cho phù hợp. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với sự
thành bại của tổ chức.
24
+ Thực hiện chức năng chỉ đạo trong quản lý, cần chú ý tác động đến hành

vi, thái độ của cán bộ, nhân viên, người học để mọi người tích cực, tự giác, mang
hết khả năng ra làm việc, góp phần tạo nên chất lượng, hiệu quả cao cho các hoạt
động.
+ Khi thực hiện công việc cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát. Chức
năng kiểm tra là công cụ quan trọng giúp nhà quản lý phát hiện ra những sai sót và
có biện pháp điều chỉnh. Mặt khác, thông qua kiểm tra, các hoạt động sẽ được thực
hiện tốt hơn và giảm bớt được sai sót có thể nảy sinh.
- Cần có sự lựa chọn đúng đắn và kết hợp linh hoạt các phương pháp quản
lý.
- Lênin từng nói “Quản lý mà không khoa học thì không phải là Quản lý”,
điều đó nghĩa là làm việc cần phải có tính khoa học. Phải tuân thủ nghiêm ngặt khi
ra các quyết định hoặc xử lý thông tin để xác định mục tiêu; không ngừng học tập
bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức thuộc các lĩnh vực có liên quan,
biết vận dụng chúng vào thực tiễn quản lý giáo dục.
- Bài học thông tin quản lý: Phải có mối liên hệ thông tin từ hai chiều, khi
đưa ra thông tin thì phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý, dễ hiểu. Đồng thời phải
tiếp nhận, chọn lọc và xử lý luồng thông tin ngược theo nhiều chiều.
- Bên cạnh đó, nhóm chúng tôi còn học hỏi được một số kỹ năng mềm mà
không được học trên giảng đường Đại học.Các kỹ năng mềm quyết định 80% sự
thành đạt của một con người. Bao gồm một số kỹ năng như : kĩ năng thông tin, kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng thuyết trình, kĩ
năng công nghệ, kĩ năng đàm phán, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng phân tích tổng
hợp, kĩ năng lãnh đạo bản thân…
- Phong cách quản lý : Phải khéo léo kết hợp giữa các phong cách với nhau.
Quản lý cần phải khoa học nhưng cũng cần phải có nghệ thuật. Linh hoạt xử lý các
tình huống xảy ra ngoài dự kiến.
- Cần có thái độ đúng đắn, phù hợp, tránh chủ quan, duy ý chí.
+ Đối với công việc cần có thái độ nghiêm túc, tận tâm, tận tụy.
+ Đối với đồng nghiệp cần có sự tận tình, vui vẻ, thân thiện.
25

×