Tải bản đầy đủ (.pptx) (14 trang)

Bài thuyết trình Bệnh Viêm tử cung ở gia súc cái Môn Thú y cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 14 trang )

Môn: THÚ Y CƠ BẢN
Bài thuyết trình: Bệnh Viêm tử
cung ở gia súc cái
GV: Mai Anh Tùng
Sv: Bàn Văn Hương
Lớp: CĐ9 - DVTY


Đặc
điểm

Điều trị

Viêm
tử cung
Triệu
chứng

Nguyên
nhân


Đặc điểm
- Bệnh ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sx của vật nuôi
như làm cho trâu, bò cái mất sữa, chậm động dục trở
lại, không thụ thai, làm giảm n/s. TH nặng, trâu, bò cái
mất k/năng sinh sản/ vô sinh vĩnh viễn.
- Tùy theo loại Vk, mức độ pt và hđ của Vk, sự rối loạn c/n
sinh lý và nội tiết tử cung mà biểu hiện các triệu chứng
lâm sàng khác nhau về mức độ viêm nặng or nhẹ.



Nguyên nhân
Các rối loạn tiêu hóa như tăng foliculin, trong máu tăng
progesteron và biến đổi bệnh lý mô bào tử cung làm cho VK có đk
TL để xâm nhập, tồn tại và phát triển gây bệnh

1.
2

3

Sự xâm nhiễm của các loại VK, VR (đa dạng, có loại vk gây vtc
đặc hiệu như vk lao, sẩy thai truyền nhiễm. Vk gây vtc k đặc
hiệu như tụ cầu trùng, cầu khuẩn trực tràng, ...)
Đẻ khó, k chăm sóc tốt, t.kì hồi phục tc sau khi đẻ k giữ vsinh, sót
nhau, giãn cổ tủ cung, âm đạo tích chất bẩn, tích nước tiểu,
những thao tác đưa D.cụ vào ctc k an toàn, k vsinh TL cho mầm
bệnh xâm nhập và pt ở ctc gây viêm.


Triệu chứng
Tuỳ theo loại vi khuẩn, mức độ phát triển và hoạt động
của vi khuẩn, sự rối loạn chức năng sinh lý và nội tiết tử
cung mà biểu hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau
về mức độ viêm nặng hay nhẹ có thể phân loại như sau:
- Viêm nội mạc tử cung mức độ 1 (viêm cata đơn)
- Viêm nội mạc tử cung mức độ 2 (viêm nội mạc niêm dịch
có mủ)
- Viêm tử cung mức độ 3 (viêm nội mạc có mủ)
- Viêm tử cung tích mủ



Viêm nội mạc tử cung mức độ 1
(viêm cata đơn)
• Gia súc động dục bình thường, khi động dục
tiết dịch, có thể có những gợn trắng ở niêm
dịch, trạng thái niêm dịch khác thường không
thống nhất.
• Cổ tử cung sưng, tụ huyết, khám trực tràng
không thể phân biệt được tử cung bị bệnh hay
động dục.


Viêm nội mạc tử cung mức độ 2 (viêm nội mạc
niêm dịch có mủ)

 Gia súc động dục không bình thường, niêm
dịch có mủ, cổ tử cung mở rộng hay hé mở và
sung huyết, sừng tử cung cong, cứng dày.
 Buồng trứng bình thường và có thể vàng lưu
bệnh lý.


Viêm tử cung mức độ 3 (viêm nội mạc có mủ)
• Gia súc ngưng động dục, mủ chảy ra ngoài, nhiều nhất
là lúc nằm. Cổ tử cung sưng, mở rộng hay hé mở phủ
màu trắng hay trắng vàng, niêm mạc âm đạo sung
huyết. Khám trực tràng thấy sừng tử cung tăng kích
thước, thành tử cung dày, tử cung kéo dài nhất là trâu,
bò cái già, buồng trứng có thể vàng lưu bệnh lý.

• Viêm tử cung mức độ 3 thường viêm cổ tử cung, viêm
âm đạo và không chỉ nội mạc tử cung bị rối loạn sinh
lý và tổn thương mà cả lớp cơ trơn cũng bị viêm.


Viêm tử cung tích mủ
• Gia súc không động dục & nta thường nhầm với có
chửa nhưng không bao giờ thể hiện triệu chứng
lâm sàng, có thể có trường hợp chảy mủ ra ngoài.
Khám âm đạo thấy âm đạo kéo dài về phía xoang
bụng vì sức nặng của tử cung chứa mủ, Cổ tử cung
có thể đóng lại và bịt kín bằng dịch mủ như có
chửa hoặc bị bao phủ chất nhầy, mủ. Cổ tử cung và
âm đạo viêm, khám trực tràng thấy hai sừng tử
cung tăng dung tích và kích thước. Tử cung sa
xuống xoang bụng nhiều hay ít tuỳ thuộc lượng mủ
tích lại nhiều hay ít (có trường hợp 20-25 lít mủ).
Khi khám có thể nhằm với có chữa nhưng không
thấy có thai, không có núm nhau, không cảm nhận
có nhịp đập của động mạch giữa tử cung, ở buồng
trứng có thể vàng tồn tại.


Điều Trị
• Phải tuỳ thuộc theo loại viêm và mức độ nặng
nhẹ với phương pháp điều trị sớm, kịp thời,
vừa tiêu diệt mầm bệnh, vừa bảo vệ và phục
hồi chức năng tử cung,
• Nếu mầm bệnh đặc hiệu (lao, sẩy thai truyền
nhiễm..) phải k/hợp điều trị đồng thời cục bộ

với toàn thân.


Viêm nội mạc mức độ 1
Rửa bằng dung dịch Lugol 1,5-2% để thụt rửa tử
cung và lập lại lần 2 sau 5 ngày, dung dịch lugol rửa
cổ tử cung phải được đưa vào tới từng sừng tử cung
50-60ml/sừng, cần thiết nên dùng Lugol rửa cổ tử
cung và âm đạo 500-1000ml, thường viêm tử cung ở
mức độ này chỉ cần bơm và giữ dung dịch Lugol 1,52% là có kết quả. Ngoài ra có thể thay dung dịch
Lugol bằng Penicilline 1.000.000 UI và Streptomycine
1 gram hòa với 100ml nước cất bơm vào hai sừng.


Viêm nội mạc tích mủ
• Rửa dung dịch lugol 2%: Sừng 100ml/2 sừng. Âm
đạo 500-1000ml. Hoặc Penicilline 1.000.000UI
và Streptonycine 1Gram hòa với 100ml nước cất
bơm vào tử cung. Hay 1gram Tetracylline với
100ml nước cất bơm vào tử cung.
• Nếu điều trị ở giai đoạn động dục thì kết quả tốt
vì sức đề kháng của con vật cao.Chích PGF2α
cho con vật để phá vỡ thể vàng thì gia súc sẽ hồi
phục nhanh và chóng động dục.


Viêm tử cung tích mủ
• Điều trị như viêm tử cung dịch mủ nhưng phải thụt rửa tử cung bằng dung dịch Lugol
1% hoặc Rivanol 3% hoặc dùng nước muối 3-5% cho hết mủ rồi mới lưu Lugol hoặc
kháng sinh. Số lần thụt rửa và lưu phụ thuộc vào hồi phục tử cung nhanh hay chậm.

Tiêm PGF2α để phá vỡ thể vàng.
• Đối với viêm tử cung tích mủ nếu phát hiện sớm và điều trị thì chóng bình phục. Nếu
để 2-3 tháng thì khả năng khỏi 50%, 6 tháng thì kết quả rất thấp vì lớp niêm mạc cổ
tử cung bị tổn thương rất nặng.
• Điều trị như sau :Tiêm PGF2α hoặc dùng tay phá thể vàng lưu, bơm 50-100ml dung
dịch Lugol 2% vào tử cung và xoa nhẹ qua trực tràng 25-30 phút rồi rút hết dịch bẩn
(có thể dùng nước muối để rửa âm đạo). Sau khi thụt rữa bơm kháng sinh Penicilline
3.000.000UI + Streptomycine 2gram pha với 50 ml nước cất với liệu trình 2-3 ngày
lần trong 4 lần. Tất cả các trường hợp viêm tử cung tích mủ phải xét nghiệm để kiểm
tra các mầm bệnh đặc hiệu. Nếu sau 5 liểu trên không khỏi thì loại thải.


Thanks For Watching!



×