Tải bản đầy đủ (.docx) (197 trang)

Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.99 KB, 197 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG VĂN TIN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỊU TRÁCH
NHIỆM TRƯỚC NHÂN DÂN VỀ NHỮNG QUYẾT
ĐỊNH CỦA MÌNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN
NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG VĂN TIN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC NHÂN DÂN
VỀ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA MÌNH
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN
NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRẦN KHẮC VIỆT


2. TS. CAO THANH VÂN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
án này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.

TÁC GIẢ

Đặng Văn Tin


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN VẤN ĐỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỊU TRÁCH NHIỆM
TRƯỚC NHÂN DÂN VỀ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA MÌNH

6

1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước


6

1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

19

1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu các công trình có liên quan đến đề tài và
những vấn đề luận án sẽ tập trung giải quyết

23

Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHỦ YẾU VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC NHÂN DÂN VỀ NHỮNG
QUYẾT ĐỊNH CỦA MÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
25

2.1. Cơ sở lý luận Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định
của mình

25

2.2. Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những
quyết định của mình - khái niệm, nội dung và cơ chế

38

Chương 3: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC
NHÂN DÂN VỀ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA MÌNH TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 60


3.1. Thực trạng Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về
những quyết định của mình

60

3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra

90

Chương 4: YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN TỐT
VIỆC ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC
NHÂN DÂN VỀ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA MÌNH ĐẾN NĂM 2030
103

4.1. Bối cảnh mới và yêu cầu thực hiện tốt việc Đảng Cộng sản Việt Nam chịu
trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình
4.2. Những giải pháp chủ yếu thực hiện tốt việc Đảng Cộng sản Việt Nam chịu

103

trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình đến năm 2030

113

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN

153


QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

155

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

156

PHỤ LỤC

166


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

BBT

: Ban Bí thư

BCT

: Bộ Chính trị

BCHTW:

: Ban Chấp hành Trung ương

CB, CC

: Cán bộ, công chức


CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CTQG

: Chính trị quốc gia

CT-XH

: Chính trị - xã hội

ĐCSVN

: Đảng Cộng sản Việt Nam

HTCT

: Hệ thống chính trị

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

MTTQ


: Mặt trận Tổ quốc

NNPQ

: Nhà nước pháp quyền

Nxb

: Nhà xuất bản

PTLĐ

: Phương thức lãnh đạo

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


6

6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) luôn gắn liền
với dân tộc và nhân dân. Những thắng lợi, những thành tựu mà cách mạng Việt
Nam đạt được trong gần 90 năm qua đều gắn liền với vai trò lãnh đạo của
Đảng. Vì vậy, ĐCSVN được nhân dân suy tôn là người lãnh đạo của mình, bởi

nhân dân thấy rõ chỉ có Đảng mới có khả năng lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giành độc lập dân tộc, đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), xây dựng cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của
nhân dân. Mục đích, lý tưởng phấn đấu của Đảng cũng là mục đích, nguyện
vọng của nhân dân.
Từ năm 1945, vai trò lãnh đạo của ĐCSVN đối với hệ thống chính trị
(HTCT) và toàn xã hội đã được khẳng định và ghi nhận. Tuy nhiên, trong cả lý
luận và thực tiễn vẫn còn còn nhiều lúng túng và bất cập, như: sự phân định
chức năng giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các tổ chức
chính trị - xã hội (CT-XH) vẫn chưa thật rõ ràng, còn có sự trùng lắp, chồng
chéo về một số chức năng; vị trí, vai trò của Đảng, Nhà nước, MTTQ và các tổ
chức CT-XH chưa được xác định đúng mức, trên thực tế có lúc Đảng bao biện,
làm thay, can thiệp không đúng chức năng, thẩm quyền vào công việc của Nhà
nước, các tổ chức CT-XH, nhưng không phải chịu trách nhiệm. Ngược lại, bản
thân Nhà nước, MTTQ và các tổ chức CT-XH cũng có lúc, có việc còn thụ
động, phụ thuộc và dựa dẫm vào sự lãnh đạo của Đảng, nên chưa thực hiện tốt
chức năng, vai trò của mình. Trong quá trình lãnh đạo, có thời kỳ Đảng cũng
phạm sai lầm, khuyết điểm do giáo điều, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật
khách quan. Đảng đã nghiêm túc tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm, tự đổi
mới, tự chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
tiếp tục lãnh đạo để đưa sự nghiệp cách mạng tiến lên. Hiện nay, một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống;
chưa xác định rõ cơ chế trách nhiệm, mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân, nhất


7

7

là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan chính quyền, khi sai sót khuyết điểm không

ai chịu trách nhiệm. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI "Một số vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" đã thẳng thắn chỉ ra tình trạng này và
đề ra một hệ thống các giải pháp cấp bách để tiếp tục đổi mới, xây dựng Đảng,
đề cao trách nhiệm của Đảng trước nhân dân. Việc kiểm điểm tự phê bình và
phê bình đã tạo sự chuyển biến bước đầu có tác dụng cảnh báo, răn đe và
phòng ngừa các biểu hiện thiếu trách nhiệm, hành vi tham nhũng, tiêu cực, góp
phần ngăn chặn tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên, củng cố lòng tin của
nhân dân đối với Đảng. Điều đó, thể hiện rõ Đảng ý thức trách nhiệm cao của
mình trước nhân dân, dân tộc.
Vị trí, vai trò lãnh đạo của ĐCSVN không chỉ được xác lập trong thực
tiễn đấu tranh cách mạng của đất nước, mà còn được ghi nhận nhất quán trong
các Hiến pháp Việt Nam (trong Lời nói đầu Hiến pháp năm 1959, trong Điều 4
của các Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013).
Như vậy, từ khi thành lập cho đến khi trở thành đảng cầm quyền, ĐCSVN luôn
được Nhà nước và cả xã hội thừa nhận, tôn vinh. Việc Hiến pháp năm 2013
(khoản 2 Điều 4) lần đầu tiên quy định "Đảng phải chịu trách nhiệm trước nhân
dân về những quyết định của mình” thể hiện sự cam kết của Đảng trước nhân
dân, tinh thần trách nhiệm cao của Đảng, sự dũng cảm chính trị, dám chịu trách
nhiệm của Đảng, đồng thời cũng thể hiện đòi hỏi của nhân dân đối với Đảng
trong việc đề ra và tổ chức thực hiện những quyết định quan trọng liên quan tới
sự phát triển của đất nước. Có thể khẳng định rằng, một trong những nội dung
khoản 2 Điều 4 của Hiến pháp năm 2013 là hoàn toàn mới trong lịch sử lập
hiến của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam. Đồng thời, trong
Văn kiện Đại hội XII của Đảng yêu cầu: "Quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân
dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những
quyết định của mình" [31, tr.215]. Tuy nhiên, đây là một trong những vấn đề
lớn, phức tạp cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc, sâu sắc cả về lý luận
và thực tiễn.



8

8

Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết nêu trên, tác giả chọn vấn
đề "Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những
quyết định của mình giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên
ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về ĐCSVN chịu
trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình, luận án đề xuất các
yêu cầu và những giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt việc Đảng chịu trách
nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
-

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.

-

Làm rõ cơ sở lý luận vấn đề ĐCSVN chịu trách nhiệm trước nhân dân về
những quyết định của mình trong giai đoạn hiện nay; đưa ra quan niệm, nội
dung Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.

-

Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng việc ĐCSVN chịu trách nhiệm
trước nhân dân về những quyết định của mình qua các giai đoạn cách mạng,

trọng tâm là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) đất nước (từ năm 1996) đến nay.

-

Đề xuất những yêu cầu và giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt việc Đảng chịu
trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình trong giai đoạn hiện
nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu vấn đề ĐCSVN chịu trách nhiệm trước nhân dân về
những quyết định của mình giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Về nội dung: vấn đề ĐCSVN với tư cách là đảng duy nhất cầm quyền ở
nước ta có rất nhiều nội dung nghiên cứu khác nhau, chứa đựng nhiều vấn đề


9

9

phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề
Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình trong
giai đoạn hiện nay và đưa ra những yêu cầu, giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt
việc Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình
trong giai đoạn hiện nay.
Khái niệm Đảng ở đây bao gồm: Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng,
đại hội đại biểu các đảng bộ, đại hội đảng viên; các cơ quan lãnh đạo đảng
(Ban Chấp hành Trung ương (BCHTW), Bộ Chính trị (BCT), Ban Bí thư

(BBT), các cấp ủy đảng, ban thường vụ cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng).
Về thời gian: nghiên cứu về ĐCSVN chịu trách nhiệm trước nhân dân về
những quyết định của mình trọng tâm là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nước (từ năm 1996 đến nay). Các giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến
năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của ĐCSVN về trách nhiệm của Đảng trước
nhân dân về những quyết định của mình, về mối quan hệ giữa Đảng với nhân
dân.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng việc ĐCSVN chịu trách nhiệm
trước nhân dân về những quyết định của mình trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, đồng thời sử dụng các phương pháp chuyên ngành và liên ngành
cụ thể: kết hợp lịch sử và lôgic, phân tích và tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, tổng
kết thực tiễn.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án


10

10

-

Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn việc ĐCSVN chịu trách nhiệm trước
nhân dân về những quyết định của mình trong giai đoạn hiện nay.


-

Đưa ra những yêu cầu và đề xuất một số giải pháp chủ yếu đề cao trách nhiệm
của ĐCSVN trước nhân dân về những quyết định của mình trong thực tiễn:
Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, cán bộ,
đảng viên về Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của
mình.
Hai là, thể chế hóa, xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng;
xây dựng, hoàn thiện quy định của Đảng, Nhà nước về thẩm quyền, trách
nhiệm trước nhân dân của người đứng đầu.
Ba là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng; giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chấp hành Điều lệ Đảng với chấp hành pháp
luật của tổ chức đảng, đảng viên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

-

Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về
trách nhiệm, chịu trách nhiệm trước nhân dân của ĐCSVN.

-

Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho
các cấp ủy, tổ chức đảng trong hoạt động lãnh đạo, nhằm thực hiện tốt trách
nhiệm trước nhân dân trong thực tiễn.

-

Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu, học
tập và giảng dạy môn Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước thuộc Học

viện Chinh trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các công trình tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 9 tiết.


11

11
Chương 1

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN VẤN ĐỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỊU TRÁCH NHIỆM
TRƯỚC NHÂN DÂN VỀ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA MÌNH
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

1.1.1. Đề tài khoa học và sách
-

Phùng Hữu Phú, Luận cứ khoa học và những giải pháp thực tiễn tăng cường
mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân ta hiện nay [114]. Các tác giả tham gia đề
tài đã làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn sự cần thiết, khả năng tăng cường
mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân ở nước ta; đồng thời, trình bày có hệ thống
những quan điểm và giải pháp khả thi nhằm củng cố, phát triển mối quan hệ
giữa Đảng và nhân dân ở nước ta phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện mới.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo quý giá mà tác giả
luận án có thể kế thừa, phát triển, làm luận cứ có sức thuyết phục để đưa ra cơ
sở lý luận và thực tiễn của vấn đề Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về

những quyết định của mình.

-

Nguyễn Văn Huyên, Đảng Cộng sản cầm quyền - nội dung và phương thức
cầm quyền của Đảng [63]. Cuốn sách được kết cấu thành ba phần, với 12
chương: phần thứ nhất: tổng quát những vấn đề lý luận chung về Đảng cầm
quyền và Đảng Cộng sản cầm quyền; phần thứ hai: nội dung và phương thức
cầm quyền của Đảng - thực trạng và những vấn đề đặt ra; phần thứ ba: những
điều kiện và yêu cầu đảm bảo sự cầm quyền của Đảng, nhằm góp phần giải
quyết những vấn đề đặt ra là nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng
cần được xác định như thế nào để không trái với Hiến pháp và pháp luật của
Nhà nước, với nguyên tắc toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Cuốn sách đã làm rõ những luận cứ khoa học về Đảng Cộng sản cầm quyền, về
nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng trong bối cảnh xây dựng nhà
nước pháp quyền (NNPQ) XHCN, trong đó chú trọng đến quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; thực trạng cầm quyền của


12

12

Đảng…, đồng thời đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao vai
trò lãnh đạo và cầm quyền của Đảng.
-

Trần Đình Huỳnh, Phan Hữu Tích, Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về
Đảng cầm quyền [50]. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu, phân tích tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền qua 6 chương, trong đó chương VI

đề cập “Trong điều kiện lãnh đạo chính quyền, Đảng càng phải tăng cường mối
quan hệ gắn bó máu thịt với dân” [50, tr.149-171]. Cuốn sách đã khai thác sâu
giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân và mối quan hệ giữa Đảng và dân
trong điều kiện đảng cầm quyền. Tuy nhiên, nội dung cuốn sách mới chỉ đi sâu
nghiên cứu lý luận, chưa đánh giá, tổng kết thực tiễn mối quan hệ giữa Đảng
và nhân dân.

-

Lê Hữu Nghĩa, Hoàng Chí Bảo và Bùi Đình Bôn, Đổi mới quan hệ giữa Đảng,
Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội [111]. Các tác giả đã luận giải cơ sở
lý luận và thực tiễn để nghiên cứu đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và
các tổ chức CT-XH ở nước ta; đánh giá thực trạng quan hệ giữa Đảng, Nhà
nước và các tổ chức CT-XH ở nước ta; nêu lên những quan điểm, nguyên tắc
cơ bản và nội dung đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CTXH ở nước ta hiện nay; từ đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức
CT-XH ở nước ta hiện nay. Các tác giả đi đến kết luận: thực chất của quan hệ
giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH là quan hệ với nhân dân, với xã
hội. Đổi mới quan hệ giữa Đảng với Nhà nước và các tổ chức CT-XH là nội
dung chủ yếu và căn bản của đổi mới HTCT ở nước ta hiện nay. Đây cũng là
thực chất của đổi mới chính trị nhằm xây dựng một nền chính trị thực sự của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của
nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đây là vấn đề
có tầm quan trọng chiến lược, lâu dài nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi
mới, xây dựng CNXH ở Việt Nam.

-

Nguyễn Hữu Đổng, Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống

chính trị Việt Nam hiện nay [36]. Các tác giả đã luận giải một số vấn đề lý luận


13

13

về đảng cộng sản, các tổ chức CT-XH trong HTCT Việt Nam hiện nay; xác
định chức năng, vai trò của ĐCSVN và các tổ chức CT-XH trong HTCT Việt
Nam hiện nay; khái quát thực trạng hoạt động và đề xuất những giải pháp chủ
yếu xác định rõ chức năng và nâng cao vai trò của ĐCSVN và các tổ chức
CTXH trong giai đoạn hiện nay. Đây là nguồn tài liệu rất có giá trị cho việc
tham khảo của luận án.
-

Nguyễn Văn Giang, Đinh Ngọc Giang, Thực hiện nguyên tắc Đảng hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật [41]. Cuốn sách kết cấu thành ba
chương: Chương 1: Thực hiện nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật - những vấn đề lý luận và thực tiễn; Chương 2: Thực
trạng, nguyên nhân và những kinh nghiệm thực hiện nguyên tắc Đảng hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; Chương 3: Phương hướng và
giải pháp thực hiện nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Trong chương 3, tác giả đã đề xuất 5
nhóm giải pháp để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật; trong đó, nhóm giải pháp thứ hai “thực hiện mạnh mẽ
cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng để Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị
và đường lối đúng đắn, là cơ sở để Nhà nước luật hóa một cách chính xác, xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có chất lượng trực tiếp thực hiện có kết quả
nguyên tắc” và nhóm giải pháp thứ ba “đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa đủ sức thể chế hóa Cương lĩnh, đường

lối của Đảng thành hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, đồng bộ, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả” rất hữu ích để tham khảo cho đề tài luận án.

-

Ban Dân vận Trung ương - Nguyễn Thế Trung, Tăng cường mối quan hệ giữa
Đảng và nhân dân trong thời kỳ mới [7]. Cuốn sách được kết cấu thành ba
chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế;
Chương 2: Thực trạng về mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân; Chương 3:
Những giải pháp tăng cường xây dựng mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Các
tác giả đã phản ánh được thực trạng, hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh


14

14

nghiệm về mối quan hệ Đảng - Dân hiện nay, đồng thời đã đưa ra các tiêu chí
đánh giá mối quan hệ Đảng - Dân và những giải pháp xây dựng mối quan hệ
gắn bó “máu thịt” giữa Đảng và nhân dân trong điều kiện thực hiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế nhằm tập hợp nhân dân; xây
dựng một xã hội đồng thuận, ổn định; củng cố mối quan hệ giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Những nội dung của cuốn
sách là nguồn tư liệu bổ ích được tham khảo cho luận án.
-

Nguyễn Đăng Dung, Trịnh Quốc Toản và Đặng Minh Tuấn, Bình luận khoa

học Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 [12]. Các
tác giả đã làm sáng rõ từng nội hàm của các quy định trong Hiến pháp năm
2013, từ lời nói đầu đến chương IX - Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi
Hiến pháp, qua đó làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến từng chương, chế
định, điều khoản cụ thể. Đặc biệt, các tác giả đã phân tích những điểm mới và
ý nghĩa việc đổi mới trong Hiến pháp năm 2013 so với các bản Hiến pháp
trước đây; trong đó, về mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, các tác giả cho
rằng: khoàn 2 Điều 4 Hiến pháp năm 2013 đã hiến định mối quan hệ này với
nội dung phản ánh đúng phương châm lãnh đạo và triết lý cầm quyền của
Đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân
dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những
quyết định của mình” và khẳng định nội dung này là hoàn toàn mới trong lịch
sử Hiến pháp nước ta.

-

Vũ Trọng Lâm, Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam [83]. Cuốn sách kết cấu thành
03 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam; Chương 2:
Thực trạng sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN ở Việt Nam; Chương 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu về đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN ở Việt Nam. Trong chương 3, tác giả đã đề xuất 8 nhóm giải pháp chủ
yếu về đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN


15

15


ở Việt Nam; trong đó, nhóm giải pháp thứ nhất “đổi mới nhận thức, xác định
và thực hiện đúng đắn chức năng, thẩm quyền, mối quan hệ giữa Đảng và Nhà
nước, Đảng và các tổ chức xã hội” và nhóm giải pháp thứ bảy “về đổi mới xây
dựng, ban hành, học tập, nghiên cứu, tổ chức thực hiện nghị quyết của các cấp
ủy đảng” rất hữu ích để tham khảo cho đề tài luận án.
-

Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự - Bộ Quốc phòng, Vấn đề xây dựng
chỉnh đốn Đảng [136]. Cuốn sách được kết cấu thành 02 phần. Phần thứ nhất:
Nội dung cơ bản về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII. Phần thứ hai: Định hướng quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị
quyết Đại hội XII về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Nhằm góp phần đưa những nội dung cơ
bản về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng đi vào cuộc
sống. Đây là một tư liệu quý có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với
mỗi tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, góp phần xây
dựng Đảng ta ngày càng vững mạnh, xây dựng một xã hội “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

-

Lê Hữu Nghĩa, Bùi Đình Bôn, Thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng cầm
quyền và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân [113]. Cuốn
sách kết cấu thành 04 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn để xác
định thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng cầm quyền và Nhà nước trong việc
thực hiện quyền lực của nhân dân; Chương 2: Thẩm quyền và trách nhiệm của
Đảng cầm quyền và Nhà nước ta trong 25 năm đổi mới - thực trạng, nguyên

nhân và vấn đề đặt ra. Chương 3: Xác định tính chất, phạm vi thẩm quyền và
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước trong một số lĩnh vực trọng yếu. Chương 4:
Hệ quan điểm và giải pháp để nâng cao hiệu quả thẩm quyền, tăng cường trách
nhiệm của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân.
Trong chương 4, tác giả đã nêu ra 06 quan điểm cơ bản; đề xuất các cơ chế và
một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thẩm quyền, tăng cường
trách nhiệm của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân


16

16

dân; trong đó, nhóm giải pháp thứ nhất “đổi mới hệ thống chính trị, xác định
đúng mối quan hệ, phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng và Nhà
nước trong quá trình thực hiện quyền lực của nhân dân” rất hữu ích để tham
khảo cho đề tài luận án.
-

Hội đồng Lý luận Trung ương, Đảng Cộng sản Việt Nam trách nhiệm trước
dân tộc và lịch sử [59]. Các bài viết trong cuốn sách đã khẳng định rõ quan
điểm: Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân
lao động và của cả dân tộc Việt Nam - là Đảng duy nhất cầm quyền trong điều
kiện CT-XH ở Việt Nam; về vai trò lãnh đạo không thể phủ nhận của Đảng cả
trong thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, cũng như trong
thời kỳ đổi mới hiện nay. Các bài viết cũng phản bác lại các luận điểm sai trái
của các thế lực thù địch về vai trò cầm quyền của ĐCSVN, đồng thời cũng nêu
ra những đề xuất về các vấn đề xây dựng Đảng với mong muốn Đảng ta ngày
càng trong sạch, vững mạnh, đủ sức thực hiện sứ mệnh lịch sử cao cả của mình
trước dân tộc và lịch sử. Đây là tài liệu tham khảo quý giá để tham khảo cho đề

tài luận án. - Nguyễn Văn Giang, Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam - lý luận và thực tiễn [43]. Cuốn sách kết cấu thành
06 chương. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chương 2: Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Chương 3: Nguyên tắc tự phê bình và phê bình. Chương 4: Nguyên tắc đoàn
kết trong Đảng. Chương 5: Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân.
Chương 6: Nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật. Trong chương 5, trên cơ sở làm rõ về lý luận, thực tiễn, nội dung và tình
hình thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tác giả đã đề
xuất bốn nhóm giải pháp nhằm để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật
thiết với nhân dân hiện nay rất hữu ích để tham khảo cho đề tài luận án.

-

Nguyễn Đăng Thành, Vũ Hoàng Công và Nguyễn An Ninh, Đổi mới bộ máy
của Đảng, bộ máy của Nhà nước trong điều kiện mới [124]. Cuốn sách kết cấu
gồm 03 phần, 09 chương. Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi
mới bộ máy Đảng, bộ máy Nhà nước trong điều kiện mới. Phần thứ hai: Thực
trạng bộ máy của Đảng, bộ máy của Nhà nước ở Việt Nam hiện nay - Những


17

17

vấn đề cần tiếp tục đổi mới. Phần thứ ba: Phương hướng, giải pháp tiếp tục đổi
mới bộ máy Đảng và bộ máy Nhà nước trong điều kiện mới. Nội dung bao
trùm cuốn sách là nghiên cứu về đổi mới bộ máy đảng trong quan hệ với đổi
mới bộ máy nhà nước để giữ vững quyền lãnh đạo của ĐCSVN, xây dựng Nhà
nước thật sự là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Vấn đề

mấu chốt là thiết kế bộ máy của Đảng và Nhà nước hiện nay như thế nào để
đảm bảo trên thực tế địa vị cầm quyền của Đảng được giữ vững và tăng cường
sự lãnh đạo của mình với NNPQ XHCN, để quyền lực nhà nước thực sự thuộc
về nhân dân, không ngừng phát huy quyền con người, quyền công dân, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa quyền lực của Đảng và quyền lực của Nhà nước.
Đây là tài liệu rất hữu ích để tham khảo cho đề tài luận án.
1.1.2. Các bài báo khoa học trên tạp chí
Thứ nhất, nhóm các bài viết đề cập đến vị trí, vai trò lãnh đạo, cầm
quyền và đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam
-

Trần Đình Huỳnh, Để giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng phải biết lắng nghe
và học hỏi quần chúng nhân dân [51]. Hồ Chí Minh đã từng nói: giành chính
quyền là Đảng trao chính quyền cho số đông nhân dân nắm giữ. Nhà nước ấy
là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Vậy, khi đã có Nhà nước dân chủ
rồi thì trước nhân dân Đảng có tư cách gì; nhân dân cần gì ở Đảng? Trên cơ sở
khai thác giá trị kinh điển trong tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả rút ra kết luận:
suốt cuộc đời Hồ Chí Minh đã nói và đã gương mẫu thực hiện điều tâm niệm
rằng, muốn làm cách mạng thì phải cách mạng bản thân trước đã, muốn lãnh
đạo, giáo dục quần chúng thì mình phải khiêm tốn, siêng năng học, học suốt
đời, học trong công việc, học lẫn nhau và học ở quần chúng. Quần chúng nhân
dân là người thầy vĩ đại, là nguồn tri thức không bao giờ vơi cạn, không khi
nào khô cứng.

-

Phạm Thế Lực, Những điều kiện cơ bản bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng
trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay [85]. Khi
đề cập đến các điều kiện cơ bản để đảm bảo cho vai trò lãnh đạo của Đảng

trong bối cảnh xây dựng NNPQ hiện nay, tác giả cho rằng, việc đảm bảo tính


18

18

chính đáng là điều kiện đầu tiên để Đảng giữ vững được vai trò cầm quyền.
Trong phương thức cầm quyền của Đảng, tác giả cho rằng, nội dung của tính
chính đáng của đảng cầm quyền thể hiện ở tính hợp pháp và tính hợp lý. Tính
hợp pháp - theo tác giả - là đảng đó phải đảm bảo được tính hợp lý cho sự cầm
quyền và sự thừa nhận rộng rãi của xã hội; tính hợp lý của sự cầm quyền chính
là nói đến hiệu quả trong phương thức cầm quyền của Đảng. Cũng theo tác giả,
tính hợp pháp và tính hợp lý của đảng cầm quyền có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau; tính hợp pháp là cơ sở, nền tảng để quy định vai trò cầm quyền của đảng,
còn tính hợp lý lại củng cố vững chắc hơn cho sự cầm quyền của Đảng.
-

Phạm Ngọc Quang, Một đảng duy nhất cầm quyền - sản phẩm tất yếu của thực
tiễn chính trị - xã hội ở Việt Nam [119]. Bằng lập luận khá thuyết phục của
mình, tác giả chứng minh rằng, ĐCSVN trở thành đảng duy nhất cầm quyền từ
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay là nhờ vào những thành công mà
ĐCSVN đã dẫn dắt nhân dân trong suốt hơn 80 năm tồn tại và phát triển của
mình, kể cả trong thời chiến và thời bình. Đặc biệt, tác giả đã chứng minh yếu
tố “độc lập dân tộc gắn liền với CNXH” mà Đảng ta theo đuổi chính là hệ giá
trị mang tính xuyên suốt cho cách mạng Việt Nam cả trong quá khứ, hiện tại và
tương lai. Chính nhờ có hệ giá trị đúng đắn, cao cả này mà nhân dân tin ở
Đảng, quyết tâm thực hiện và cụ thể hóa những quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng. Bằng lao động sáng tạo của mình, nhân dân biến đường lối, chủ
trương của Đảng thành hiện thực sinh động trong cuộc sống. Tác giả cho rằng,

việc ĐCSVN được trao quyền lănh đạo duy nhất, cầm quyền duy nhất như một
sự lựa chọn tất yếu, khách quan của lịch sử chứ không phải do áp đặt của Hiến
pháp. Bởi vì, Hiến pháp không tạo ra vị trí đó của Đảng, mà chỉ là sự ghi nhận
một thực tiễn CT-XH đã được xác lập trong thực tế. Tác giả cho rằng, ĐCSVN
có được và giữ vững được vai trò cầm quyền một cách chính đáng là nhờ có hệ
giá trị đúng đắn mà nhân dân tin và làm theo.

-

Phan Thanh Hà, Lòng tin của nhân dân đối với Đảng - nền tảng vững chắc cho
vai trò lãnh đạo của Đảng và thành công của cách mạng Việt Nam [44]. Tác
giả đã bước đầu nhìn nhận, đánh giá về lòng tin của nhân dân đối với Đảng
hiện nay, chỉ ra nguyên nhân của sự suy giảm niềm tin của nhân dân đối với


19

19

Đảng. Củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng trong bối cảnh hiện nay
không chỉ là một nhiệm vụ cấp bách, mà còn là sự sống còn đối với vai trò lãnh
đạo của Đảng. Nếu không ngăn chặn được sự suy giảm lòng tin của nhân dân
đối với Đảng, thì đến một lúc nào đó nhân dân sẽ hoàn toàn mất niềm tin vào
Đảng.
-

Phạm Ngọc Quang, Cơ sở đánh giá năng lực của Đảng Cộng sản cầm quyền
[120]. Trong bài viết này, tác giả cho rằng, là đảng cầm quyền, sứ mệnh lịch sử
quan trọng nhất trong lãnh đạo là đảng phải tạo ra được ba yếu tố căn bản:
hoạch định được đường lối đúng đắn, thể hiện đúng nhu cầu và lợi ích của

nhân dân, của dân tộc; lãnh đạo xây dựng được một Nhà nước thực sự của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phát huy được vai trò của Nhà nước và
các thành viên trong HTCT, làm cho Nhà nước thực sự là thiết chế bảo đảm
quyền làm chủ của nhân dân; xây dựng được đội ngũ cán bộ cầm quyền có
phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn - nghiệp vụ cao, có kỹ năng
lãnh đạo và quán lý để làm cho đường lối đó thành hiện thực bằng sức mạnh
của cả dân tộc. Tác giả cũng cho rằng, sứ mệnh lịch sử trong lãnh đạo của
Đảng Cộng sản cầm quyền là phải đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân
dân, làm cho nhân dân thực sự là chủ nhân đích thực của mọi quyền lực. Để
góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, nhiệm vụ quan trọng là phải
đẩy mạnh dân chủ hóa sinh hoạt nội bộ đảng, kết hợp với dân chủ hóa mối
quan hệ giữa Đảng và nhân dân; mọi hoạt động của Đảng phải đặt dưới sự
kiểm tra, giám sát của nhân dân.

-

Lê Minh Quân, Xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhân dân
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân [121]. Tác giả bài viết cho rằng: trong
cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” ở nước ta hiện
nay cần nhấn mạnh hơn nữa vai trò làm chủ của nhân dân với những nội dung
và hình thức ngày càng phong phú, thiết thực, hiệu quả. Xây dựng và hoàn
thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhằm đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân
là vấn đề khó khăn và phức tạp, vừa là yêu cầu bức xúc, trước mắt, vừa là
nhiệm vụ cơ bản lâu dài; là vấn đề có ý nghĩa và tầm quan trọng sống còn đối
với Đảng, Nhà nước và chế độ ta. Từ góc độ Đảng lãnh đạo, Đảng cầm quyền,


20

20


tác giả đề xuất: cần xây dựng và vận hành các cơ chế kiểm soát quyền lực của
Đảng từ trong Đảng cũng như từ HTCT và toàn xã hội. Kiểm soát quyền lực
của Đảng là nhằm bảo vệ, xây dựng và phát triển Đảng trong sạch, vững mạnh,
bảo đảm năng lực và chất lượng cầm quyền của Đảng. Đảng ta lãnh đạo Nhà
nước, các tổ chức CTXH và toàn thể xã hội, nhưng Đảng được tổ chức và hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, mọi tổ chức đảng và đảng viên
phải tôn trọng và thực hiện đúng Hiến pháp, pháp luật hay phải chịu sự kiểm
soát của Hiến pháp, pháp luật và sự giám sát của nhân dân. Những vấn đề liên
quan đến vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo
(PTLĐ), cầm quyền của ĐCSVN trong giai đoạn hiện nay là tài liệu rất bổ ích
cần được tham khảo cho đề tài luận án.
Thứ hai, nhóm các bài viết đề cập đến mối quan hệ Đảng và nhân dân
-

Thanh Tuyền, Thực hiện nguyên tắc Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân trong
sự nghiệp đổi mới [132]. Tác giả bài viết đã chỉ ra được một số ưu điểm và hạn
chế trong thực hiện nguyên tắc Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, qua đó đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường xây dựng mối quan hệ Đảng - dân
trong tình hình mới: một là, Đảng không ngừng hoàn thiện chủ trương, đường
lối và chính sách để xây dựng mối quan hệ Đảng - dân cho phù hợp hơn nữa
với thực tiễn cơ chế kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường định hướng XHCN và
hội nhập kinh tế quốc tế; hai là, khi đường lối đúng đắn được ban hành, phải
đẩy mạnh tuyên truyền quán triệt sâu rộng đến tận người dân. Hình thức tuyên
truyền cần phải đa dạng; ba là, đẩy mạnh phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định CT-XH, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn miền núi để tạo sự phát triển bền vững giữa các vùng, miền, khu
vực; bốn là, rà soát, bổ sung, thay thế nhằm hoàn thiện chủ trương, đường lối
của Đảng, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát huy sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; năm là, tập trung xây dựng HTCT trong
sạch, vững mạnh, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các

đoàn thể CT-XH, các hội quần chúng; sáu là, tập trung đẩy mạnh cải cách tổ
chức và hoạt động của Nhà nước theo hướng xây dựng NNPQ XHCN, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh


21

21

hoạt đảng; chú trọng thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; chăm lo đào tạo,
bồi dưỡng cho được một đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức cách
mạng, hết lòng phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân, thật sự là tấm gương tiêu
biểu về dân chủ.
-

Hà Thị Khiết, Củng cố, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân - nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân vận của Đảng trong
thời kỳ mới [66]. Tác giả bài viết đã tập trung phân tích, làm rõ rõ một số nội
dung: một là, nhân dân là người sáng tạo ra mọi của cải vật chất và những giá
trị tinh thần, là người làm nên lịch sử, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội; hai là, mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân là mối quan hệ hai
chiều, gắn bó, tương hỗ như một lẽ tự nhiên; ba là, khi đã trở thành đảng cầm
quyền, mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trước hết và chủ yếu thể hiện ở mối
quan hệ giữa chính quyền với nhân dân; bốn là, mối quan hệ giữa Đảng và
nhân dân còn được thể hiện ở mối quan hệ giữa MTTQ Việt Nam và các đoàn
thể với nhân dân; năm là, quan tâm chăm lo lợi ích thiết thực của nhân dân làm
cho mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân ngày càng gắn bó, phong trào quần
chúng phát triển, HTCT không ngừng được củng cố, vững mạnh; bảy là, nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác dân vận để phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng - vấn đề mấu chốt để tăng cường

mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.

-

Trương Thị Thông, Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân theo tinh
thần Đại hội XI và vận dụng vào nghiên cứu, giảng dạy tại Học viện [125]. Bài
viết đã tập trung làm rõ mối quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ. Để thực hiện tốt hơn nữa mối quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ theo quan điểm của Đại hội XI, theo quan điểm của
tác giả cần chú ý những vấn đề sau: một là, tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cấp ủy các cấp, cán bộ, đảng viên và nhân
dân về mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”;
hai là, tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng, phát huy vai trò người đứng đầu cấp
ủy, chính quyền các cấp; ba là, thực hiện mạnh mẽ cuộc vận động xây dựng,
chỉnh đốn Đảng để Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị và đường lối đúng đắn, là


22

22

cơ sở để Nhà nước luật hóa một cách chính xác, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên có chất lượng; bốn là, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với
nhân dân; năm là, đẩy mạnh xây dựng NNPQ XHCN đủ sức thể chế hóa
Cương lĩnh, đường lối của Đảng thành hệ thống pháp luật ngày càng hoàn
thiện, đồng bộ và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; sáu là, tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện mối quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ.
-


Nguyễn Trọng Phúc, Mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân - đạo lý, trách
nhiệm và niềm tin [115]. Trên cơ sở phân tích những tư tưởng của Hồ Chí Minh
về dân vận, gắn liền với quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI,
tác giả tập trung đề xuất các giải pháp đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị
và đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên: một là,
thực hành dân chủ rộng rãi, đưa mọi vấn đề ra bàn bạc với dân, hỏi ý kiến nhân
dân, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp tới lợi ích và cuộc sống của nhân
dân, trước khi đưa ra quyết định trong chính sách, pháp luật và những chủ
trương, biện pháp cụ thể; hai là, trong quá trình thực hiện đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước mà tổ chức đảng, chính quyền hay cá nhân
cán bộ, đảng viên phụ trách mắc khuyết điểm, có việc làm không đúng, tổn hại
tới lợi ích chính đáng và cuộc sống của nhân dân thì công khai, tự phê bình,
nhận lỗi trước dân và cùng với nhân dân tìm cách sửa chữa; ba là, toàn Đảng
và cả HTCT chăm lo công tác dân vận, tạo nên sự gắn bó đoàn kết, đồng thuận
trong xã hội.

-

Nguyễn Thế Trung, Tăng cường mối quan hệ Đảng - Dân trong giai đoạn hiện
nay [131]. Tác giả bài viết nêu ra một số tiêu chí cơ bản đánh giá thực trạng về
mối quan hệ Đảng - Dân qua 30 năm đổi mới; đồng thời, đề xuất một số giải
pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, củng cố mối quan hệ Đảng - Dân trong
giai đoạn hiện nay. Trong đó, tác giả đề xuất: Đảng lãnh đạo, chỉ đạo Nhà nước
tập trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả một số bức xúc, kiến nghị chính đáng
của nhân dân - đây là một trong những biện pháp rất quan trọng để củng cố
lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Đảng ban hành các chủ trương,
đường lối, nghị quyết đúng đắn và kịp thời nhằm lãnh đạo Nhà nước, MTTQ


23


23

và các đoàn thể CT-XH phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tăng cường giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là những cán
bộ có chức, có quyền ở các cấp, các ngành, yêu cầu sống gương mẫu, có trách
nhiệm với nhân dân, nói đi đôi với làm để nhân dân tin tưởng, noi theo. Đảng
lãnh đạo Nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, nhân dân làm chủ” và phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra” thành những chính sách, quy chế, quy định, luật pháp kịp thời, hợp lòng
dân để nhân dân được làm chủ, được phát huy quyền làm chủ trên thực tế.
-

Thào Xuân Sùng, Giữ vững mối quan hệ máu thịt Đảng - Dân để nâng cao vị
thế, vai trò và trách nhiệm cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam [122]. Tác
giả bài viết cho rằng: giữ vững mối quan hệ máu thịt Đảng - Dân để nâng cao
vị thế, vai trò và trách nhiệm cầm quyền của ĐCSVN là một vấn đề rất lớn, hệ
trọng và có ý nghĩa về lý luận cũng như thực tiễn trong điều kiện một đảng
cầm quyền ở Việt Nam, giải quyết được vấn đề này sẽ góp phần vào thành
công của sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam. Phát huy vai trò của Đảng và
vai trò của Dân trong mối quan hệ Đảng - Dân để nâng cao vị thế của Đảng.
Vai trò của Đảng thể hiện rõ ở chỗ, đi đôi với xây dựng đường lối đúng đắn,
Đảng phải đặc biệt quan tâm chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ của
một đảng cầm quyền, lãnh đạo nhân dân tiến hành công cuộc xây dựng CNXH
ở Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, phải thực hiện tốt các giải pháp xây
dựng Đảng về tiềm lực tư tưởng, lý luận, trí tuệ và tổ chức cán bộ; mở rộng
công khai và dân chủ trong Đảng; phát huy quyền làm chủ của nhân dân và
khối đoàn kết liên minh công nhân - nông dân - trí thức; giải quyết kịp thời,
hiệu quả những nhu cầu bức xúc chính đáng của nhân dân. Những giải pháp
mà các tác giả bài viết đề xuất nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, củng cố

mối quan hệ Đảng với nhân dân trong giai đoạn hiện nay là tài liệu rất bổ ích
cần được tham khảo cho luận án.
1.1.3. Các luận án tiến sĩ
Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những
quyết định của mình là một vấn đề mới được đưa vào Hiến pháp năm 2013,
nên đến nay chưa có luận án tiến sĩ nào nghiên cứu vấn đề này. Liên quan đến


24

24

vấn đề nghiên cứu, có thể kể đến một số luận án tiến sĩ chuyên ngành và liên
ngành đề cập đến việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân
dân hay nghiên cứu về tính chính đáng của Đảng Cộng sản cầm quyền ở Việt
Nam.
-

Trần Quang Cảnh, Đổi mới phương thức lãnh đạo của huyện ủy đối với chính
quyền huyện ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay [11]. Tác giả đã luận
giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về PTLĐ của huyện ủy đối với chính
quyền huyện; đánh giá thực trạng việc đổi mới PTLĐ của huyện ủy đối với
chính quyền huyện ở đồng bằng sông Hồng trong thời gian qua và đề xuất
những giải pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới PTLĐ của các huyện ủy đối với
chính quyền huyện ở đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay.

-

Trần Thị Hương, Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
trong giai đoạn hiện nay [52]. Tác giả đã luận giải những vấn đề lý luận về

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân; đánh giá thực trạng việc thực
hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân và đề xuất những giải
pháp chủ yếu để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân.

-

Nguyễn Văn Quang, Tính chính đáng của Đảng Cộng sản cầm quyền ở Việt
Nam [118]. Tác giả đã luận giải những vấn đề lý luận về tính chính đáng chính
trị, tính chính đáng của ĐCSVN cầm quyền; phân tích, đưa ra những nhận xét
về tính chính đáng của ĐCSVN cầm quyền qua các thời kỳ lịch sử; nghiên cứu
kinh nghiệm xây dựng tính chính đáng trong cầm quyền của một số đảng chính
trị trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học có giá trị tham khảo đối với
ĐCSVN; chỉ ra một số hạn chế trong duy trì tính chính đáng của ĐCSVN hiện
nay và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính chính đáng trong cầm
quyền của ĐCSVN thời gian tới.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI

-

Hạ Quốc Cường, Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm
quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro
[60]. Tác giả bài viết đã phân tích quá trình đổi mới công tác xây dựng Đảng
của Đảng Cộng sản Trung Quốc và chỉ rõ hai vấn đề lớn mang tính lịch sử cần


25

25

giải quyết, đó là: (1) Làm thế nào để nâng cao hơn nữa trình độ lãnh đạo và

trình độ cầm quyền của Đảng. (2) Làm thế nào để tăng cường hơn nữa năng lực
chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro? Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
những giải pháp chủ yếu: một là, tuân theo đường lối cơ bản của Đảng, nắm
vững nhiệm vụ trung tâm của Đảng, kết hợp chặt chẽ với thực tiễn vĩ đại xây
dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc nhằm đẩy mạnh công trình vĩ đại mới
về xây dựng Đảng; hai là, đặt lên vị trí hàng đầu việc kiên trì tăng cường xây
dựng tư tưởng lý luận, không ngừng đẩy mạnh sáng tạo lý luận, dùng chủ
nghĩa Mác đang phát triển để chỉ đạo xây dựng Đảng; ba là, luôn luôn nắm
chắc khâu quan trọng là xây dựng đội ngũ cán bộ tố chất cao, coi trọng cao độ
việc xây dựng đội ngũ nhân tài, ra sức tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố
gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo các cấp hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành
đạt; bốn là, coi trọng cao độ việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng, kiên trì không
buông lỏng việc nắm cơ sở và đặt nền móng, không ngừng tăng cường cơ sở
giai cấp của Đảng và mở rộng cơ sở quần chúng của Đảng; năm là, xoay quanh
vấn đề hạt nhân là giữ gìn mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với quần chúng
nhân dân, tăng cường và cải tiến toàn diện việc xây dựng tác phong của Đảng,
đi sâu xây dựng tác phong của Đảng, xây dựng liêm chính và đấu tranh chống
tham nhũng; sáu là, tăng cường xây dựng chế độ, kiên trì không mệt mỏi đẩy
mạnh cải cách chế độ trong Đảng, thúc đẩy và đảm bảo cho việc xây dựng
Đảng bằng chế độ.
-

Chu Húc Đông, Kiên trì phương châm quản lý Đảng nghiêm minh, triển khai
cuộc xây dựng Đảng phong liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng [60].
Tác giả đã phân tích nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hiện tượng tham nhũng dễ
nảy sinh và nảy sinh nhiều trên một số lĩnh vực trong giai đoạn hiện nay ở
Trung Quốc. Đồng thời, tác giả đề xuất các biện pháp chính và hiệu quả triển
khai xây dựng Đảng phong liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng: một là,
đẩy mạnh xây dựng tư tưởng chính trị; không ngừng tăng cường tính tự giác
của cán bộ lãnh đạo, đảng viên về hành chính liêm khiết; hai là, điều tra và xử

lý các vụ án lớn và án quan trọng, chỉnh đốn nghiêm túc kỷ luật đảng và pháp
luật của Nhà nước, xử lý nghiêm theo pháp luật một loạt kẻ tham nhũng; ba là,


×