Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đề cương và đáp án chi tiết môn chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.83 KB, 22 trang )

Câu 1. Phân tích những đặc trưng cơ bản của gccn, liên hệ với gccn ở Việt Nam hiện
nay.
Khái niệm:
Giai cấp công nhân là giai cấp những người lao động trong các lĩnh vực, các quá trình SX
CN hoặc có tính chất CN sản xuất ra của cải vật chất, với trình độ công nghệ - kỹ thuật hiện
đại, tính chất XH hoá cao; là giai cấp của những người mà hoạt động lao động của họ sẽ tạo
ra giá trị thặng dư – nguồn gốc chủ yếu của sự giàu có trong xã hội hiện đại.
Mác và Ăngghen đã khái quát, chỉ ra một cách chính xác bản chất của giai cấp công nhân:
• Giai cấp công nhân ra đời cùng với sự xuất hiện của nền đại công nghiệp: Có nghĩa họ là
giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất trong nền đại CN có trình độ công
nghệ - kỹ thuật hiện đại và có tính chất xã hội hoá cao. Đại CN càng phát triển, tất yếu kéo
theo 2 hệ quả: thứ nhất, trình độ công nghệ - kỹ thuật và tính chất XH hoá của LLSX ngày
càng nâng cao; thứ hai, giai cấp CN cũng không ngừng trưởng thành theo sự phát triển ấy
của nền đại CN, cả về số lượng lẫn các chỉ báo nói lên cơ cấu chất lượng, trình độ và ý thức
chính trị.
• Sức lao động của giai cấp CN kết hợp với TLSX là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư, đây
là nguồn gốc chủ yếu cho sự giàu có trong xã hội hiện đại: Đây là nguyên lý quan trọng
được rút ra trên cơ sở học thuyết giá trị thặng dư.
Đặc trưng cơ bản của giai cấp CN:
• Giai cấp CN là sản phẩm của đại công nghiệp:
Đại CN phát triển đã tạo nên 1 hệ quả kép. Một mặt tạo ra một LLSX có trình độ cao (là
điều kiện cho sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội mới, CSCN), mặt khác lại sản sinh ra một
cơ cấu XH – giai cấp mới, trong đó sự thống nhất và đấu tranh giữa giai cấp CN vs giai cấp
TS ngày càng trở thành quan hệ cơ bản nhất. Theo hệ quả thứ hai, giai cấp CN ngày càng
trở thành lực lượng XH đối lập căn bản với giai cấp TS, trở thành giai cấp trung tâm, đủ sức
để thực hiện bước chuyển cách mạng của nhân loại lên một hình thái kinh tế - xã hội cao
hơn, XH CSCN.
• Giai cấp CN là giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản đối lập với giai cấp TS:
Mâu thuẫn gay gắt (TS vs CN), giai cấp CN trở thành giai cấp có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu
CNTB, xây dựng CNXH và CSCN. Điểm đồng nhất giữa các giai cấp có sứ mệnh lịch sử
trong các thời đại cách mạng trước với giai cấp CN thể hiện ở chỗ đều là những giai cấp đại


diện cho 1 PTSX mới hình thành trong lòng hình thái kinh tế - XH cũ đã lỗi thời, đều là
những giai cấp có lợi ích chính trị đối lập với giai cấp thống trị trong XH. Điểm khác biệt
căn bản, trong các thời đại cách mạng trước, cả giai cấp quý tộc chúa đất và giai cấp tư sản
đều đại diện cho những PTSX mới dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX, trong khí đó,
giai cấp CN lại đại diện cho 1 PTSX mới dựa trên chế độ sở hữu xã hội (công hữu).
• Giai cấp CN có lợi ích chính trị thống nhất về cơ bản với nhân dân lao động và toàn xã
hội:
Trong CNTB, mâu thuẫn chính trị cơ bản là mâu thuẫn giữa TS và CN. Hơn nữa, đó còn là
mâu thuẫn giữa một bên là quảng đại quần chúng nhân dân với chế độ TBCN. Mâu thuẫn
đó là nguyên nhân cơ bản của những cuộc nổi dậy, đấu tranh chống lại ách áp bức của giai
cấp tư sản. Đấu tranh nhằm lật đổ áp bức thống trị của giai cấp TS là nhu cầu cơ bản,
thường trực không chỉ của giai cấp CN mà còn của đông đảo quần chúng nhân dân. Đây


chính là điểm tương đồng, sự thống nhất căn bản về lợi ích chính trị giữa giai cấp CN với
giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp khác trong XH.
Liên hệ với giai cấp CN VN: Đặc điểm của giai cấp CN ở VN:
GCCNVN là lực lượng xã hội duy nhất có khả năng tổ chức lãnh đạo toàn dân xây dựng
thành công CNXH và bảo vệ vững chắc tổ quốc VN XHCN. Bởi vì: là một bộ phận của giai
cấp công nhân quốc tế, nên giai cấp CNVN cũng có địa vị kinh tế- XH và đặc điểm như
GCCN quốc tế. Đồng thời, GCCN VN ra đời và trưởng thành ở một nước thuộc địa nửa
phong kiến nên có đặt điểm riêng so với GCCN quốc tế và hơn hẳn so với các giai tầng
khác trong xã hội VN.Đặc điểm chủ yếu giai cấp công nhân VN là
+Được hình thành, phát triển trong 1 dân tộc có truyền thống yêu nước, ý chí đấu tranh
kiên cường, bất khuất. Do vậy, ngay từ khi mới ra đời, giai cấp công nhân VN là đại biểu
lợi ích của toàn dân tộc, tạo nên sức mạnh tổng hợp.
+Giai cấp CNVN ra đời, trưởng thành trước giai cấp tư sản dân tộc, sớm tiếp thu tư tưởng
cách mạng tháng 10 nga và không bị ảnh hưởng tư tưởng cải lương quốc tế II
+sớm tiêp thu lý luận chủ nghĩa Mác-lenin và đường lối Đảng CS, lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc; tổ chức ra chính Đảng của mình để lãnh đạo thắng lợi sự nghiệp đấu tranh giải phóng

dân tộc, giải phóng giai cấp Theo đó chèo lái con đường CMVN qua bao thử thách khó
khăn.
+giai cấp CNVN xuất thân chủ yếu từ nông dân, có mối liên hệ mật thiết với nông dân,
tạo điều kiện xây dựng củng cố khối liên minh công nông và khối đoàn kết dân tộc thực
hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng.
+ra đời muộn, số lượng ít,trình độ thấp do ảnh hưởng tư tưởng phong kiến lạc hậu
Giai cấp công nhân VN là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng nước ta. vai
trò ấy đã được lịch sử chứng minh, được quần chúng nhân dân thừa nhận và được cả dân
tộc suy tôn.
Câu 2. Bằng lý luận và thực tiễn cách mạng Việt Nam, chứng minh rằng gccn là giai
cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB và xây dựng CNXH, tuy nhiên thực
hiện sứ mệnh lịch sử ấy không phải sự nghiệp riêng của gccn.
Khái niệm: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là toàn bộ những nhiệm vụ lịch sử
khách quan mà giai cấp công nhân có thể thực hiện và cần phải thực hiện nhằm thủ tiêu
CNTB đã lỗi thời, xây dựng CNXH và CNCS, hình thái kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn,
phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử xã hội và phù hợp với lợi ích chính trị căn bản
của giai cấp công nhân, được quy định bởi địa vị kinh tế - xã hội và địa vị chính trị - xã hội
căn bản của giai cấp công nhân.
GCCN là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB và xây dựng CNXH vì:
a.

Lý luận

GCCN là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng đại biểu cho sự phát triển của
LLSX tiến bộ, cho xu hướng phát triển của PTSX tương lai; do vậy, về mặt khách quan, nó
là giai cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ TBCN,
xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng
sản chủ nghĩa.




Về địa vị kinh tế - xã hội khách quan: giai cấp CN là giai cấp đại diện cho một
LLSX mới, được hình thành và phát triển trong lòng CNTB. Nếu như sự phát triển của
PTSX phong kiến đã làm sản sinh ra tầng lớp quý tộc chúa đất trong lòng chế độ chiếm hữu
nô lệ đang suy tàn thì sự phát triển của PTSX TBCN đã sản sinh ra giai cấp tư sản trong
lòng chế độ PK suy tàn. Tiếp tục như vậy, sự phát triển của PTSX TBCN lại tất yếu sản
sinh ra giai cấp công nhân, đại diện cho một LLSX cách mạng, năng động, có địa vị kinh tế
- xã hội tiến bộ, là nhân tố đối lập với quan hệ sở hữu tư nhân TBCN.
• Về địa vị chính trị - xã hội khách quan: giai cấp CN là giai cấp có lợi ích chính trị cơ
bản đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản và nhà nước tư sản trong CNTB. Sự phát triển
của đại CN đã làm cho mâu thuẫn về lợi ích chính trị căn bản của giai cấp CN trở thành đối
lập và xung đột ngày càng gay gắt với lợi ích chính trị của giai cấp tư sản. Chính sự đối lập
cơ bản này là nguyên nhân khách quan làm cho giai cấp CN trở thành lực lượng chính trị
đối lập với nhà nước thống trị của giai cấp TS. Giai cấp CN trở thành giai cấp có sứ mệnh
lịch sử thủ tiên CNTB, đưa loài người bước vào công cuộc xây dựng CNXH và CSCN.
• Giai cấp CN là giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản phù hợp với lợi ích của các giai cấp,
tầng lớp nhân dân bị thống trị, áp bức trong XH hiện đại.
• Giai cấp CN là giai cấp được dẫn dắt bởi các tư tưởng tiến bộ, do các đại biểu trí thức
tiến bộ cách mạng đề xướng. Sự phân công lao động xã hội phát triển là xuất hiện và phát
triển tầng lớp trí thức, là tầng lớp của những người lao động trí tuệ phức tạp, đòi hỏi tính
sáng tạo cao và tính nhân văn sâu sắc. Vai trò của đội ngũ tri thức của giai cấp công nhân
được thể hiện trên hai phương diện:
- Thứ nhất, lao động sáng tạo, phát hiện những quy luật chính trị - xã hội chi phối sự
chuyển biến cách mạng của loài người từ CNTB lên CNXH.
- Thứ hai, không ngừng truyền bá, giáo dục, đấu tranh hiện thực hoá các tri thức lý luận
chính trị đã và đang được phát triển vào thực tế đấu tranh cách mạng của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động, các dân tộc và nhân loại tiến bộ.
• Giai cấp công nhân là giai cấp có thể thực hiện được khối liên minh vững chắc của
mình với đông đảo quần chúng nhân dân lao động bị áp bức, bị bóc lột, nòng cốt cho
khối đại đoàn kết dân tộc.


b.

Thực tiễn CMVN

- Giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra trong lòng mộtdân tộc có truyền thống đấu tranh bất
khuất chống ngoại xâm. Ở giai cấp công nhân, nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì ách
áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế quốc làm cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp
làm một, khiến động cơ cách mạng, nghị lực cách mạng và tính triệt để cách mạng của giai
cấp công nhân được nhân lên gấp bội.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và từng bước trưởng thành trong không khí sôi sục
của một loạt phong trào yêu nước và các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp liên tục nổ
ra từ khi chủ nghĩa đế quốc Pháp đặt chân lên đất nước ta: phong trào Cần Vương và cuộc
khởi nghĩa của Phan Đình Phùng, của Hoàng Hoa Thám, các cuộc vận động yêu nước của
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học, v.v. đã có tác dụng to lớn đối với việc
cổ vũ tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất và quyết tâm đập tan xiềng xích nô lệ của toàn thể
nhân dân ta. Nhưng tất cả các phong trào ấy đều thất bại và sự nghiệp giải phóng dân tộc
đều lâm vào tình trạng bế tắc về đường lối.


- Vào lúc đó, phong trào cộng sản và công nhân thế giới phát triển, cuộc Cách mạng Tháng
Mười Nga bùng nổ, thắng lợi và ảnh hưởng đến phong trào dân tộc dân chủ ở nước khác,
nhất là ở Trung Quốc, trong đó có phong trào cách mạng ở nước ta. Chính vào lúc đó, nhà
yêu nước Nguyễn ái Quốc trên hành trình tìm đường cứu nước đã đến với chủ nghĩa MácLênin và tìm thấy ở chủ nghĩa Mác-Lênin bí quyết thần kỳ cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc ta. Từ đó, Người đã đề ra con đường duy nhất đúng đắn cho cách mạng Việt Nam - con
đường cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và chuyển cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Tấm gương cách mạng Nga và phong trào cách mạng ở nhiều nước khác đã cổ vũ giai cấp
công nhân non trẻ Việt Nam đứng lên nhận lấy sứ mệnh lãnh đạo cách mạng nước ta và
đồng thời cũng là chất xúc tác khích lệ nhân dân ta lựa chọn, tiếp nhận con đường cách

mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin và đi theo con đường cách mạng của giai cấp công nhân.
Từ đó giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Giai cấp công nhân Việt Nam, mà tuyệt đại bộ phận là xuất thân từ nông dân lao động và
những tầng lớp lao động khác, nên có mối liên hệ tự nhiên với đông đảo nhân dân lao động
bị mất nước, sống nô lệ nên cũng là điều kiện thuận lợi để giai cấp công nhân xây dựng nên
khối liên minh công nông vững chắc và khối đoàn kết dân tộc rộng rãi bảo đảm cho sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân trong suốt quá trình cách mạng ở nước ta.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử ấy không phải sự nghiệp riêng của gccn, vì:
Đó là sự nghiệp của toàn dân tộc, giai cấp công nhân đóng vai trò là giai cấp tiên phong,
giai cấp lãnh đạo. Để thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử ấy còn cần sự đoàn kết toàn dân,
sự liên minh giữa các giai cấp. Mỗi một giai cấp là ột phần tử trong xã hội, do đó, sứ mệnh
xóa bỏ CNTB – xây dựng CNXH là sự nghiệp của toàn dân.
Câu 3. Chứng minh rằng, ĐCS là nhân tố chủ yếu quyết định thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của gccn.
Khái quát:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
• Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là toàn bộ những nhiệm vụ mà một giai cấp có thể, cần
phải thực hiện nhằm thủ tiêu một chế độ xã hội cũ đã lỗi thời, thiết lập một chế độ xã hội
mới tiến bộ hơn.Những nhiệm vụ lịch sử ấy không chỉ là phù hợp với lợi ích của giai cấp có
SMLS mà điều cơ bản còn là do chính địa vị kinh tế- xã hội khách quan của giai cấp đó quy
định.
• SMLS của GCCN là toàn bộ những nhiệm vụ cách mạng, tất yếu mà giai cấp công nhân
có thể, cần phải thực hiện nhằm thủ tiêu chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng CNXH và chủ
nghĩa cộng sản trên phạm vi thế giới.Những nhiệm vụ lịch sử này là do chính địa vị kinh tếxã hội của GCCN trong nền sản xuất, trong nền kinh tế- xã hội của CNTB quyết định.
Đảng cộng sản là nhân tố quyết định thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN vì :
• ĐCS là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. ĐCS ra đời,
lại là nhân tố thúc đẩy sự truyền bá chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân, làm cho
cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân thực sự là cuộc đấu tranh chính trị, nhằm lật đổ chủ
nghĩa tư bản, giành lấy chính quyền xây dựng xã hội-XHCN.
• ĐCS là một bộ phận của giai cấp công nhân, tiêu biểu cho tính tự giác sáng tạo và kiên

định mục tiêu lý tưởng của giai cấp công nhân.Đảng là đội tiên phong, là lãnh tụ chính trị,


bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân.Đảng đại biểu cho lợi ích của giai cấp công
nhân nhân dân lao động và cho cả dân tộc.
• Đảng cộng sản lấy CN Mác- Lê nin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động. Trên
cơ sở đó, Đảng xây dựng cương lĩnh cách mạng đúng đắn khoa học, trong quá trình đấu
tranh Đảng đề ra chiến lược, sách lược, những con đường và phương pháp đấu tranh phù
hợp với từng thời kì, từng bước đưa cách mạng đến thành công.
• Để giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, những người cộng sản không được khoan nhượng
với chủ nghĩa cơ hội dưới mọi màu sắc.Kẻ thù của CNXH đã và đang làm tất cả mọi việc
để phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng, làm mất uy tín của Đảng trước nhân dân các
nước.Thực tiễn cho thấy rằng, khi nào và ở đâu ĐCS không giữ tính độc lập về tư tưởng
chính trị và tổ chức để lọt những phần tử cơ hội vào hàng ngũ của ĐCS, thậm chí để chống
lũng đoạn được bộ phận đầu não sẽ dẫn đến đảng bị biến chất, tan rã, khi thời cơ đễn các
phần tử cơ hội sẽ không ngần ngại hợp tác với thế lực tư sản, phá hoại đảng, thủ tiêu
CNXH.
Vì vậy muốn thực hiện SMLS, đảng phải giữ vai trò tiên phong, đảng phải trung thành
tuyệt đối với sự nghiệp cách mạng của GCCN, đồng thời phải thường xuyên xây dựng
Đảng và cương quyết thanh lọc những phần ử cơ hội đủ loại, đặc biệt là cơ hội về chính trị,
để giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ
và CNXH.
Vai trò của ĐCSVN với thực hiện SMLS của GCCNVN:
ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân VN, đại biểu chung thành lợi ích của
GCCNVN, nhân dân lao động và của cả dân tộc. ĐCSVN là nhân tố quyết định thực hiện
thắng lợi SMLS của giai cấp CNVN vì:
+Nhờ có sự ra đời và lãnh đạo của ĐCSVN, GCCNVN mới giác ngộ được SMLS của
mình, Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn, tổ chức, đoàn kết các lực
lượng và lãng đạo cuộc các mạng giành những thắng lợi to lớn.
Thực tiễn đã cho thấy, trước khi ĐCSVN ra đời, phong trào đấu tranh của GCCN và

nhân dân lao động đã phát triển mạnh mẽ, nhưng cuối cùng đều thất bại. Từ khi ĐCSVN ra
đời, GCCNVN thông qua chính Đảng của mình đã lãnh đạo cách mạng đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác, giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức bóc lột, thống nhất đất nước
và phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, GCCNVN được tất cả các
giai tầng suy tôn là giai cấp lãnh đạo cách mạng VN.
Ngày nay, GCCNVN thông qua chính đảng của mình, được nhân dân lao động và cả dân
tộc thừa nhận là người duy nhất có khả năng lãnh đạo thực hiện thắng lợi công cuộc đổi
mới đất nước, xây dựng CNXH vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ
văn minh.
Câu 4. Phân tích những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, liên
hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Khái niệm về “thời kì quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa xã hội”:
Thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH là một thời kì lịch sử cần thiết để giai cấp công nhân
sử dụng chính quyền , tác động và hoàn thành về căn bản toàn bộ sự chuyển biến, quá độ từ
các yếu tố, các tiền đề còn mang tính chất TBCN từng bước trở thành các yếu tố, các tiền
đề XHCN. Thời kì quá độ lên CNXH được tính từ khi GCCN dành được chính quyền cho


đến khi xây dựng xong cơ sở vật chất- kĩ thuật và những quan hệ xã hội căn bản của
CNXH.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH:
- Thời kỳ “đau đẻ kéo dài và đau đớn”, thời kì CM phải trải qua những khó khăn vô cùng
to lớn, khó khăn khách quan của nền kinh tế lạc hậu, hậu quả chiến tranh,sự chống đối của
các thế lực thù địch và khó khan chủ quan như những sai lầm, thất bại do thiếu kinh nghiệm
trong xây dựng XHCN.
- Thời kỳ đấu tranh giai cấp quyết liệt và có những đột biến CM. Đây là thời kỳ đấu tranh
giai câp nhằm xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới, thời kỳ hình thành đặc trưng của
CNXH. Các đột biến trong thời kỳ này là toàn diện và liên tục: NDLĐ từng bước xá lập địa
vị làm chủ, chuyển từ chế độ tư hữu sang chế độ công hữu… Các bước nhảy vọt trong các
lĩnh vực gắn bó chặt chẽ và làm tiền đề cho nhau phát triển.

- Thời kỳ quá độ lên CNXH biểu hiện rõ nét nhất tính đặc thù dân tộc: Tính đặc thù thể
hiện ở những bước đi, hình thức, nhịp độ, ở con đường phát triển,..giữa các nước không
hoàn toàn giống nhau. Do đó, Đảng CS phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các quy
luật chung, nguyên lý chung vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước.

Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
Trên cơ sở những luận điểm có tính nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lenin về quá độ lên
CNXH, xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của XH, chúng ta có thể khẳng định: quá đi lên
CNXH ở VN là sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với thực tế lịch sử.
Hiện nay nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, trong xu thế toàn
cầu hóa kinh tế, khoa học – công nghệ. Bối cảnh đó tạo cơ hội để nước ta đi tắt, đón đầu,
đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH đồng thời
cũng tạo ra thách hức to lớn cho những nước đang phát triển như VN. DO đó, chúng ta cần
có đường lối đúng đắn, linh hoạt để phát huy mọi tiềm lực về vật chất và tinh thần của dân
tộc, xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước CN năm 2020.
Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tạo sự biến đổi về chất trong XH trên tất cả các
lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn, phức tạp cho nên cần phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu
dài.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH, HĐH, giữ vững định hưỡng XHCN, Khắc phục tình trạng nước nghèo, kém
phát triển; thực hiện công bằng xã hội; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng
tiêu cực; dấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù
địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành nước XNCH phồn vinh, ND ấm no,
hạnh phúc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra mục tiêu tổng quát của giai đoạn
phát triển đất nước đến năm 2020 là phấn đấu cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Cần thực hiện tốt các định hướng cơ bản sau:
- Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi
trường.



- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống ND, thực hiện tiến bộ và công bằng XH.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn XH.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, thực hiện mở rộng mặt trận
dân tộc thống nhất.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Liên hệ
-Nhận thức của Đảng
+HCM:" Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng tiến lên XHCN" do điều kiện
đặc thù ở nước ta nên việc xây dựng CNXH là một quá trình lâu dài, khó khăn
Trước đổi mới:
+Tuy nhiên với mong muốn nhanh chóng xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là ở miền bắc,
bắt đầu từ hội nghị thứ 15 khóa II (1957) đến trước đổi mới, đảng ta đã thay đổi quan niệm
chuyển từ quá độ dần dần sang quá độ trực tiếp.
-> Hậu quả năm 70-80 ở thế kỉ 20 đất nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế, xã
hội trầm trọng
Hạn chế cơ bản:
+chưa nhận thức được tính chất khó khăn, lâu dài, phức tạo ở thời kỳ quá độ
+ Chưa xác định rõ nd bỏ qua chế độ TBCN là gì? và bỏ qua như thế nào. Từ đó đem đối
lập CNXH với CNTB mà không biết tiếp thu, kế thừa bất cứ cái gì ở CNTB.
+Có biểu hiện chủ quan, nóng vội, giản đơn, nhất là về quản lý kinh tế: trú trọng vào hai
thành phần kinh tế là quốc doanh và tập thể một cách hình thức, thực hiện quá lâu cơ chế
tập trung quan liêu, hành chính bao cấp, Nhà nước; nhận thức chưa đúng về quan điểm
của Lenin, tư tưởng HCM về nền kinh tế hàng hóa, nhiều thành phần kinh tế đan xen
nhau..trong thời kỳ quá độ, do đó đã biến chế độ sở hữu toàn dân và tập thể trở nên trừu

tượng, hình thức bên ngoài
+Làn triệt tiêu các động lực, các tiềm năng của toàn dân tam của đất nước ta và không
thể phát huy hết nội lực, không tranh thủ được sự hợp tác quốc tế
Từ đổi mới đến nay:
+Nhận thức rõ hơn về tính chất khó khăn, lâu dài, phức tạp của thời kỳ quá độ, từ đó xác
định rõ mục tiêu tổng quát và mục tiêu ở từng giai đoạn (văn kiện đại hội Đảng lần thứ
9,10,11,12)


+ Đại hội ĐCSVN lần thứ 9 đánh dấu sự mở dầu chính thức công cuộc đổi mới đất nước
theo hướng XHCN. Đảng ta xác định đúng đắn, bắt đầu từ đổi mới tư duy lý luận, nhất là
tư duy kinh tế. Đổi mới toàn diện có trọng điểm trên cơ sở ổn định, phát triển kinh tế, cải
thiện từng bước đời sống nhân dân, đồng thời từng bước đổi mới về hệ thống chính trị… để
phát triển đất nước đúng định hướng XHCN.
Đại hội 11 Đảng ta có nhận thức rõ hơn nữa về "bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tấng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là khoa
học công nghệ, để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Câu 5. Chứng minh rằng cuộc cách mạng XHCN là cuộc cách mạng xã hội khác hẳn
về chất so với các cuộc cách mạng xã hội trong lịch sử.
Định nghĩa CM XHCN: Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng thay thế chế độ
cũ nhất là chế độ tư bản chủ nghĩa bằng chế độ xã hội chủ nghĩa, trong cuôc cách mạng đó,
giai cấp công nhân là người lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động khác xây
dựng một xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
- Nghĩa hẹp: kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với quần chúng nhân dân lao động
giành được chính quyền, thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản
- Nghĩa rộng: CM XHCN là quá trình cải biến một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội từ kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng,.. để xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và cuối cùng là cộng sản chủ nghĩa.
Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng xã hội khác hẳn về chất so với các cuộc cách

mạng xã hội trong lịch sử.
- CM XHCN là cuộc CM toàn diện nhất: Cuộc CM XHCN là cuộc CM toàn diện, diễn ra
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH. Trong đó CM trên lĩnh vực chính trị được coi là
điều kiện tiên quyết, đảm bảo cho CM tiếp tục giành được những thắng lợi ngày càng lướn
trên các lĩnh vực khác của XH. Trong CM XHCN, giai cấp CN thông qua chính đảng của
mình đã lãnh đạo quần chúng ND LĐ giành chính quyền và không ngừng củng cố hoàn
thiện quyền lực nhà nước mình. Tuy nhiên khác vơi các cuộc CM trước đó là giai cấp thống
trị sử dụng quyền lực của mình để bảo vệ lợi ích chính trị của thiểu số giai cấp mình thì giai
cấp CN sử dụng quyền lực chính trị để bảo vệ lợi ích chinhd trị căn bản của giai cấp mình
trong quan hệ thống nhất về cơ bản với lợi ích của NDLĐ.
- CM XHCN là cuộc CM triệt để nhất trong lịch sử: Đây là đặc điểm do sứ mệnh lịch
suwe khách quan của giai cấp CN quy định. Đây là cuộc CM nhằm xóa bỏ CNTB, xây
dựng một XH phát triển trên cơ sở chế độ sở hữu xã hội đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu
và do đó không còn cơ sở để sinh ra áp bức và bóc lột giai cấp. CM XHCN là cuộc CM thủ
riêu mọi chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, mà trực tiếp là chế độ sở hữu tư nhân
TBCN. Cuộc CM XHCN là cuộc CM cuối cùng trong lịch sử nhân loại, kể từ khi XH xuất
hiện chế độ tư hữu, do đó xuất hiện giai cấp và đối lập giai cấp. Tính chất triệt để của CM
XHCN còn thể hiện ở chỗ, mục đích cao nhất và cuối cùng của cuộc CM ấy là nhằm giải
phóng toàn XH, giải phóng con người.
- CM XHCN là cuộc CM có tính chất ND rộng rãi nhất: Quần chúng ND luôn là động lực
chủ yếu, quyết định sự thắng lợi của CM. Nhưng quần chúng ND tham gia và trở thành
động lực chủ yếu của CM XHCN không chỉ do bị áp bức bóc lột mà quan trọng hơn là do
lợi ích của họ và lợi ích của giai cấp CN là thống nhất về căn bản. CM XHCN tạo ra sự
thống nhất ngày càng cao về lợi ích giữa các giai cấp, các tầng lớp XN, các vùng miền


trong mỗi quốc gia và giữa các quốc gia dân tộc với nhau. Nhờ đó, sự tham gia của các tầng
lớp, giai cấp ngày càng rộng rãi cho đến khi giai cấp CN hoàn thành cuộc CM của mình,
loài người bước vào chế độ XH cộng sản chủ nghĩa.
- CM XHCN là cuộc CM diễn ra rất gay go, phức tạp, khó khăn và lâu dài nhất trong

lịch sử. Tính chất này không chỉ do sự phản kháng tất yếu của các giai cấp thống trị đã bị
lật đổ và các thê lực phản động khác mà còn do nhữn hạn chế, sai lầm của giai cấp CN và
Đảng trong quá trình lãnh đạo do ảnh hưởng của tư tưởng tư sản trong XH còn rất lâu dài.
Vì vậy, giai cấp CN không thể hoàn thành cuộc CM này trong một sớm một chiều mà có
lúc có thể gặp những khó khan, thử thách, thậm chí là những thất bại tạm thời, cục bộ.
- CM XHCN là một cuộc CM mang tính quốc tế sâu sắc. Sự thắng lợi của cuộc CM
XHCN không chỉ là kết quả của quá trình vận động những mâu thuẫn ở trong từng quốc gia
mà còn gắn liền với quá trình vận động của các mâu thuẫn trong đời sống nhân loại. Cuộc
CM XHCN thắng lợi ở mỗi quốc gia luôn là kết quả của sự kết hợp giữa sức mạnh trong
nước với sức mạnh của phong trào CM thế giới và cảu nhân loại tiến bộ, của sự kết hợp
giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng. Với ý nghĩa
ấy, CM XHCN diễn ra thắng lợi trên toàn thế giới khi nó được diến ra thắng lợi trước hết ở
từng quốc gia, dân tộc.
Câu 6. Phân tích các đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN; liên hệ với các đặc
trưng đó trong quá trình xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Khái niệm: Nền dân chủ XHCN là một tập hợp (hệ thống) các thiết chế nhà nước, xã hội
được xác lập, vận hành và từng bước hoàn thiện nhằm đảm bảo thực hiện trên thực tế, ngày
càng đầy đủ các quyền lực chính trị của giai cấp công nhân, các giai cấp và các tầng lớp
nhân dân khác và của toàn xã hội.
Đặc trưng:
- Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ mang tính lịch sử: Tính lịch sử thể hiện trước hết ở
chỗ, nền dân chủ ấy chỉ ra đời trong những điều kiện và tiền đề chính trị xác định, tồn tại,
biến đổi trong mối quan hệ biện chứng với những cơ sở kinh tế, xã hội xác định. Nền dân
chủ XHCN là sản phẩm tất yếu của cuộc đấu tranh về tay giai cấp CN, xác lập bộ máy nhà
nước của giai cấp CN do đảng CS lãnh đạo. GTrong quá trình ra đời, phát triển của mình,
nền dân chủ XHCN có kế thừa các giá trị của nền dân chủ TS về hình thức, phương thức
thực thi, vận hành dân chủ, từng bước hoàn thiện những giá trị ấy theo định hướng để đảm
bảo quyền lực chính trị ngày càng thuộc về ND.
- Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ mang bản chất giai cấp của giai cấp CN, đồng thời
là nền dân chủ đại chúng, nền dân chủ cho đại đa số: Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ

mang bản chất giai cấp của giai cấp CN, giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản đối lập với giai
cấp TS đồng thời thống nhất với lợi ích chính trị cơ bản của NDLĐ, bộ phận chiếm đại đa
số trong XH. Nền dân chủ XHCN được xây dựng trên cơ sở phát huy, thể hiện ngày càng
đầy đủ quyền dân chủ của ND mà nòng cốt là liên minh giai cấp CN với quần chúng
NDLĐ. Khối liên minh này ngày càng đông đảo, ngày càng trở thành nền tảng của khối đại
đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của đảng của giai cấp CN.
- Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ có tính chất dân tộc, đồng thời lại mang tính nhân
loại: Nền dân chủ XHCN được xây dựng trước hết trong mỗi quốc gia dân tộc, trên cơ sở
nền văn hóa XHCN với nội cung tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Với tính cách là một giá
trị văn hóa, nền văn hóa XHCN sẽ kế thừa, các giá trị truyền thống để xây dựng, quản lý
đất nước. Nền dân chủ XHCN không chỉ tồn tại trong mỗi quốc gia mà còn cần trở thành
phổ biến trong mọi quốc gia, dân tộc. Nền dân chủ XHCN được xây dựng trên các nguyên


tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin, hệ thống lý luận CM khoa học, phản ánh 1 cách
đúng đắn, chính xác vai trò sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp CN. Biểu hiện qua
các hình thức đặc thù và đa dạng của các kiểu tổ chức nhà nước dân chủ trong từng giai
đoạn cụ thể, mỗi quốc gia dân tộc cụ thể.
- Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ cuối cùng trong lịch sử -là nền dân chủ tự tiêu
vong: Nền dân chủ XHCN là sản phẩm tất yếu của CM XHCN do đảng của giai cấp CN
lãnh đạo. Trong nền dân chủ XHCN, lần đầu tiên ND tham gia ngày càng nhiều và ngày
càng có hiệu quả vào quản lý nhà nước, quản lý XH, là nền dân chủ của đại đa số. Kết quả
là nền dân chủ XHCN là nền dân chủ tự tiêu vong, nền dân chủ cuối cùng trong lịch sử XH
loài người kể từ khi phân hóa giai cấp.
Liên hệ ở nước ta:
Thành tựu:
+Nhân dân lao động làm chủ
+Cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra
+XD được một tổ chức một cơ chế vận hành để thực hiện hóa DCXHCN và cuộc sống
(HTCT)

+Sự hiểu biết về dân chủ, pháp luật, quyền lợi, nghĩa vụ công dân của đa số nhân dân
được nâng cao
+Năng lực thực hành dân chủ của nhân dân có bước trưởng thành
+Thực tế cho thấy dân chủ ở nước ta đã phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Hạn chế:
+Một số cán bộ, nhân dân hiểu biết không đầy đủ về nội dung DCTS, DCXHCN dẫn tới
mơ hồ, dễ dao động, nghi ngờ bản chất của DCXHCN, ca ngợi DCTS.
+Tình trạng quan liêu, mất dân chủ diễn ra khá phổ biến và nghiêm trọng; ở một số nơi
cán bộ vi phạm DC, quyền làm chủ của nhân dân; tham nhũng, buôn lậu
Câu 7. Phân tích vai trò của từng tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị
đối với nền dân chủ XHCN trong thời kỳ quá độ lên CNXH; liên hệ với vai trò của
từng tổ chức chính trị - xã hội ở VN hiện nay.
a.
Khái niệm Tổng hòa các yếu tố cơ bản hợp thành hệ thống các thiết chế, các tổ
chức đại diện cho các chủ thể quyền lực của nền dân chủ XHCN, bao gồm ĐCS, Nhà nước
pháp quyền XHCN và các đoàn thể chính trị - xã hội của nhân dân lao động được gọi chung
là hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
b.
Vai trò
- Vai trò lãnh đạo của ĐCS trong nền dân chủ XHCN ở thời kỳ quá độ lên CNXH
 Quy luật hoạt động của ĐCS trong nền dân chủ XHCN ở thời kỳ quá độ lên CNXH là quy
luật thực hiện chức năng lãnh đạo chính trị của Đảng đối với nền dân chủ đối với từng bộ
phận của nền dân chủ bằng phương thức hoạt động thích hợp. Đó là quy luật hoạt động của
Đảng cầm quyền.
 Chức năng lãnh đạo của Đảng gồm 2 nội dung cơ bản: đề ra đường lối xây dựng nền dân
chủ XHCN và lãnh đạo quá trình thực hiện đường lối đó trong thực tiễn.


 Phương thức: xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, lực lượng, phương pháp ; chỉ
đạo và quản lý công tác cán bộ; tuyên truyền, giáo dục đường lối; phát huy vai trò lãnh đạo

của đảng viên và tổ chức đảng;…
- Vai trò quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN trong nền dân chủ XHCN ở thời kỳ quá
độ lên CNXH.
 Nội dung quy luật hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN là quy luật thực hiện chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước pháp quyền trong nền dan chủ XHCN bằng phương thức
hoạt động thích hợp.
 Chức năng cơ bản: Thực hiện quyền quản lý nhà nước đối với mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm làm cho quyền lực chính trị của gccn, của các giai
tầng trong nhân dân, của các công dân và các tổ chức chính trị - xã hội của họ được thực
hiện trên thực tế.
 Nhiệm vụ: Quản lý hành vi pháp lý của tất cả các chủ thể, các tổ chức chính trị - xã hội;
quản lý những cơ sở kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội – thuộc sở hữu toàn dân.
 Phương thức hoạt động quản lý chủ yếu: thể chế hóa đường lối của Đảng thành pháp luật;
tuyên truyền, giáo dục đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho nd;…
- Vai trò của các đoàn thể nhân dân trong việc tập hợp lực lượng quần chúng để xây dựng,
kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội đối với toàn bộ nền dân chủ XHCN trong thời kỳ
quá độ lên CNXH.
 Vai trò: Tập hợp và đoàn kết các lực lượng quần chúng để xây dựng, kiểm tra, giám sát và
phản biện xã hội đối với toàn bộ hoạt động của các chủ thể quyền lực và các tổ chức trong
nền dân chủ XHCN ở thời kỳ quá độ lên CNXH.
 Nội dung quy luật hoạt động của các đoàn thể nhân dân là quy luật về thực hiện chức
năng tập hợp và đoàn kết các lực lượng quần chúng nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân
chủ XHCN bằng phương thức hoạt động thích hợp.
 Nhiệm vụ chủ yếu: Tập hợp và đoàn kết các lực lượng quần chúng; tham gia tích cực xd
ĐCS; tham gia tích cực vào xd Nhà nước pháp quyền xhcn; xd các đoàn thể nd khác vững
mạnh; tổ chức kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội.
 Phương thức hoạt động chủ yếu: Tham gia tổ chức, xd, quản lý nhà nước; Tuyên truyền,
giáo dục đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước,…
c.
Liên hệ

Hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước CHXHCN Việt
Nam, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Các tổ chức trong hệ thống này
vận hành theo cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, được gắn
kết với nhau theo những quan hệ, cơ chế và nguyên tắc nhất định trong một môi trường văn
hóa chính trị đặc thù.
a)

Đảng Cộng sản Việt Nam

Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo
bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công
tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động
gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong
các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng
viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá
nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu
quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm
của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
b)

Nhà nước CHXHCNVN


Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta,
là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Nhà nước là
phương tiện quan trọng nhất của nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình. Nhà nước
trong hệ thống chính trị có chức năng thể chế hoá đường lối, quan điểm của Đảng thành các
quy định pháp luật trong Hiến pháp và các quy định pháp luật khác và thực hiện quyền

quản lý đất nước. Hoạt động của nhà nước nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng nhưng có tính
độc lập tương đối, với các công cụ và phương thức quản lý riêng của mình.
c)

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội

Các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội là nơi tập hợp quần chúng, phản ánh ý
chí, nguyện vọng và lợi ích của các tầng lớp nhân dân, vì vậy là một bộ phận không thể
thiếu của một xã hội dân chủ. Các tổ chức này ở nước ta hiện nay là bộ phận không tách rời
của hệ thống chính trị và là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, một trong những
công cụ bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Những tổ chức này có vai trò rất
quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn
viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng,
Nhà nước; giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng
cường mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, góp phần thực hiện và thúc đẩy quá
trình dân chủ hoá và đổi mới xã hội, thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ.
Câu 8. Phân tích nội dung liên minh của gccn trong cách mạng XHCN ở VN. Phương
hướng nhằm tăng cường liên minh giai cấp của gccn ở VN hiện nay.
Khái niệm: Liên minh của gccn trong CM XHCN là một hình thức liên kết, hợp tác giữa
giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động trong cơ cấu xh – giai
cấp của một quốc gia dân tộc cụ thể, trong những giai đoạn cụ thể của tiến trình CM XHCN
và xây dựng CNXH.
Nội dung:
- Nội dung chính trị: Giữ vững định hướng XHCN, xác lập hệ tư tưởng Mác-Lenin, tư
tưởng HCM trong đời sống tinh thần của XH, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của
dân, do dân, vì dân, từng bước thực hiện dổi mới hệ thống chính trị, xây dựng chế độ dân
chủ XHCN, đảm bảo toàn bộ quyền lực thuộc về ND.
- Nội dung kinh tế: Gắn công nhiệp với nông nghiệp và khoa học công nghệ, từng bước cải

tạo, hoàn thiện quan hệ SX, xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế theo ngành,
lãnh thổ và trên toàn XH, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội và các chính sách
cụ thể đảm bạo sự phát triển nhịp nhàng của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thống
nhất.
- Nội dung xã hội: Xây dựng XHCN vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân
chủ, văn minh, gắn tang trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng XH, xóa bỏ dần sự đối lập
giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngược. Đặc biệtt hực hiện coogn bằng
trong phân phối, phân phối theo kết quả LĐ và hiệu quả kinh tê, có chính sách diều tiết hợp
lý, bảo hộ quyền lợi người LĐ.
Nội dung chính trị, kinh tế và xã hội có quan hệ mật thiết với nhau, tác động và quy định
lẫn nhau, tạo tiền đề điều kiện cho nhau nhằm củng cố, tăng cường khối liên minh giai cấp,
kiện toàn hệ thống chính trị, hoàn thiện nền dân chủ XHCN.


Phương hướng:
- Đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách kinh tế
nhiều thành phần.
- Đổi ms hệ thống chính trị, thực hiện dân chủ hóa xã hội.
- Nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân lao động.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò của khối đoàn kết dân tộc.

Phương hướng cơ bản:
Thứ nhất, lấy mục tiêu xây dựng đất nước hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ,
dân giàu, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng để củng cố, phát triển khối liên minh.
Thứ hai, giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, các tầng lớp, các thành viên
trong xã hội.
Thứ ba, đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc của khối liên minh
Thứ tư, đảm bảo chính sách phù hợp đối với các chủ thể liên minh và các giai tầng trong
xã hội.
Giải pháp chủ yếu:

Về chính trị:Từng bước phát triển cụ thể hóa cơ chế dân chủ, phát huy vai trò của các tổ
chức đoàn thể nhân dân, qua đó thắt chặt mối liên minh. Nâng cao vai trò của nhà nước
đối với khối liên minh(đặc biệt là đối với nông dân); hoàn thiện, đổi mới hệ thống pháp
luật, chính sách có liên quan.
Về kinh tế:Đầu tư và quản lý các nguồn lực đầu tư một cách hợp lý để đẩy mạnh CNHHĐH, chú trọng nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ
trong phát triển KT-XH để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, trên cơ
sở đó tạo động lực gắn kết chặt chẽ các chủ thể trong khối liên minh.
Về VH-XH:Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho các giai cấp, tầng lớp, chú trọng nghiên
cứu giải quyết những vấn đề bức xúc của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong quá
trình CNH-HĐH và đô thị hóa. Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng công nghệ đột phá, để đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông
thôn mới.
Câu 9. Phân tích khái niệm nền văn hóa XHCN; liên hệ với nền văn hóa XHCN mà
VN đang xây dựng.
Khái niệm nền văn hóa XHCN:
- Văn hóa là một hệ thống toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra,
nhằm thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng vật chất và tinh thần của con người.
- Nền văn hóa là một tập hợp các thiết chế xã hội và một tập hợp cơ chế, phương tiện, cách
thức được con người sử dụng để sáng tạo ra, để hưởng thụ các giá trị văn hóa.


- Nền văn hóa XHCN là một tập hợp các phương thức, cơ chế, các tổ chức và thiết chế xã
hội trong hoạt động sáng tạo, hưởng thụ các sản phẩm văn hóa nhằm đáp ứng ngày càng tốt
với hơn nhu cầu tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn xã hội trên cơ
sở hệ tư tưởng Mác- Lê nin, chế độ dân chủ XHCN và nền kinh tế XHCN. Trong nền văn
hóa XHCN nhân dân lao động là chủ thể của quá trình sáng tạo và hưởng thụ mọi giá trị
văn hóa.
Liên hệ:
Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá, làm cho thế giới

quan Mác - Lênin, tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong đời sống tinh
thần của nhân dân, kế thừa và phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc
trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn
minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và
thẩm mỹ ngày càng cao.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Đảng Trung ương (khóa VIII) tháng 7 năm 1998, đã ra
Nghị quyết chuyên đề về: "Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc", xác
định những quan điểm cơ bản:
Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam.
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong
đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Năm là, văn hóa là một mặt trận. Xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách
mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
Câu 10. Phân tích những quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng nền văn hóa
XHCN ở VN hiện nay.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Đảng Trung ương (khóa VIII) tháng 7 năm 1998, đã ra
Nghị quyết chuyên đề về: "Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc", xác
định những quan điểm cơ bản:
Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng văn hóa là xây dựng và củng cố đời sống tinh thần xã hội. Thiếu nền tảng tinh
thần tiến bộ lành mạnh không thể có sự phát triển kt xh bền vững.
Văn hóa là kết quả, đồng thời là động lực của kinh tế.
Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu vì con

người. Tiên tiến về nội dung, hình thức biểu hiện và các phương tiện chuyển tải nội dung.


Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam được vun đắp trong quá trình dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu
nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá
nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc. Đó là lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo
lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối
sống,…Bản sắc dân tộc còn đậm nét trong cả hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc
đáo.
Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội và thể chế
chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo quá trình hội nhập kinh tế thế giới, quá
trình giao lưu văn hóa với các quốc gia khác và sự tiếp nhận tích cực văn hóa, văn minh
nhân loại.
Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam.
Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện
bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc sống trên cùng lãnh thổ Việt Nam.
Mỗi thành phần dân tộc có truyền thống và bản sắc của mình, cả cộng đồng dân tộc Việt
Nam có nền văn hóa chung nhất. Sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng - đa dạng trong sự
thống nhất. Không có sự đồng hóa hoặc thôn tính, kỳ thị bản sắc văn hóa của các dân tộc.
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong
đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà. Xây dựng và
phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân. Giai cấp công nhân, nông dân, trí thức
là lực lượng chủ lực, nòng cốt trong xây dựng và phát triển văn hóa.
Năm là, văn hóa là một mặt trận. Xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách
mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, làm cho những giá trị ấy

thấm sâu vào cuộc sống, trở thành tâm lý, tập quán tiến bộ, văn minh là một quá trình cách
mạng đầy khó khăn, phức tạp. Trong công cuộc đó, xây đi đôi với chống, lấy xây làm
chính. Cùng với việc giữ gìn và phát huy những di sản quý báu của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa thế giới, sáng tạo, vun đắp những giá trị mới, phải kiên trì đấu tranh bài trừ các
hủ tục, các thói hư tật xấu, chống âm mưu lợi dụng văn hóa để thực hiện diễn biến hòa
bình.
Câu 11. Phân tích những yếu tố tác động đến phát huy nhân tố con người ở VN hiện
nay. Những quan điểm cơ bản của quá trình xây dựng và phát huy nhân tố con người
ở VN hiện nay.
a.
Những yếu tố tác động
+ Đẩy mạnh CNH-HĐH
+Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước, dưới sự lãnh đạo của ĐCS
+Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà
nước, thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội
+Xây dựng ban hành và thực hiện một hệ thống các chính sách XH XHCN
+Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo


b.
Những quan điểm cơ bản của quá trình xây dựng và phát huy nhân tố con
người ở VN hiện nay:
- Thứ nhất, giải quyết đúng đắn, hài hòa mqh giữa tăng trưởng kinh tế vs tiến bộ, công bằng
xã hội.
- Thứ hai, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường
định hướng xhcn có sự quản lý của Nhà nước xhcn.
- Thứ ba, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Thứ tư, phát triển khoa học và công nghệ gắn với phát triển gd và đào tạo nhằm pt nhanh
nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực clc, đi đôi vs xd và phát huy nhân tố con người.

- Thứ năm, kế thừa và phát huy những giá trị con người VN truyền thống, hình thành và
xây dựng con người VN ms.
Câu 12. Phân tích các nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của CN Mác – Lênin;
ý nghĩa của Cương lĩnh dân tộc đối với quá trình xây dựng chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước VN hiện nay.
Cho đến nay khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, dưới góc độ môn
CNXHKH dân tộc được hiểu: Dân tộc là chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ,
bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù, xuất
hiện bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là bộ phận của quốc gia – quốc gia có nhiều dân
tộc.
1.

Cương lĩnh dân tộc của CNXHKH

a, Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
Bình đẳng là ngang nhau, như nhau về địa vị và quyền lợi. Bình đẳng dân tộc là các dân tộc
như nhau về địa vị và quyền lợi. Quyền bình đẳng dân tộc là quyền của tất cả các dân tộc
được hưởng những điều kiện và những khả năng như nhau đối với việc tự do phát triển các
năng lực và thỏa mãn các nhu cầu của mình, có địa vị như nhau đối với tất cả các dân tộc.
b, Các dân tộc có quyền tự quyết.
Quyền dân tộc tự quyết: Là quyền của các dân tộc tự mình định đoạt công việc và vận
mệnh của mình, quyền độc lập chính trị và phân lập về mặt chính trị khỏi dân tộc áp bức
họ. Quyền dân tộc tự quyết có thể biểu hiện ở những mức độ khác nhau, từ tự trị nội bộ đến
tách ra thành quốc gia dân tộc độc lập. Theo Lênin quyền tự quyết dân tộc không chỉ là
quyền phân lập mà còn là quyền liên kết để trở thành quốc gia dân tộc độc lập.
c, Liên hiệp GCCN các dân tộc
Liên hiệp GCCN các dân tộc là sự đoàn kết thống nhất tất cả các GCCN các dân tộc trên cơ
sở có cùng địa vị kinh tế - xã hội, có sự thống nhất về lợi ích giai cấp, có cùng sứ mệnh lịch
sử… “ Liên hiệp công nhận tất cả các dân tộc lại” là nguyên tắc thứ 3 trong cương lĩnh của
CNXHKH về dân tộc, vừa là kết quả, vừa là điều kiện thực hiện quyền bình đẳng và quyền

dân tộc tự quyết. Đây là liên minh quốc tế trong cuộc đấu tranh chống áp bức giai cấp và áp
bức dân tộc, vì sự giải phóng dân tộc và xã hội.
2.

Liên hệ với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam

- Chính sách dt ở Vn bao hàm các c/s nhằm giải quyết các vđề dt, lợi ích của quốc gia dt
VN trong mqh với các dt trên TG. Căn cứ vào quan điểm cơ bản của CN M-L, tư tưởng
HCM về dt và mqh dt; căn cứ vào tình hình đặc điểm dt VN, Đảng ta xđ:


+ Mục tiêu cơ bản của c/s dt: các dt trong cả nước bình đẳng, đoàn kết, tương trợ nhau cùng
pt. Giữ gìn phát huy bản sắc các dt. Đẩy mạnh CNH-HĐH vùng dt và miền núi, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xh dân chủ, công bằng văn minh.
+ Một số quan điểm cơ bản: giải quyết các vđ về dt và đoàn kết các dt là vđ mang tính
chiến lược, lâu dài, là nội dung của CMXHCN ở VN. Các dt trong cộng đồng dt VN phải
đk, tương trợ nhau cùng phát triển trên tất cả các lĩnh vực (CT, KT, VH, XH, An-Qp); ưu
tiên đầu tư, hỗ trợ pt kinh tế xã hội các vùng dt thiểu số và miền núi. Đây là nhiệm vu của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân VN.
-Nội dung đối nội của chính sách dt:
• Các dt đoàn kết: các dt đều là tv của cộng đồng dt VN, không phân biệt, chia rẽ dt cùng
làm chủ vận mệnh của dt mình, cùng bảo vệ và xd tổ quốc.
• Bình đẳng các dt: vđề này đc Đ ta xđ ngay trong thời kỳ giành chính quyền. Bình đẳng dt
phải đc thể hiện ngay trong pháp luật và thực tế. Bình đẳng trên tất cả các mặt (...)
• Các dt tương trợ, giúp đỡ nhau cùng pt: các dt thiểu số giúp đỡ nhau; các dt đa số giúp các
dt thiểu số và ngược lại; phải tôn trọng truyền thống VH, ngôn ngữ và chữ viết của các dt.
• Phát triển KT hàng hóa ở các vùng dt thiểu số phù hợp vs điều kiện và đặc điểm của từng
vùng, đảm bảo cho các dt khai thác đc thế mạnh của địa phương để làm giàu cho mình và
đóng góp vào sự nghiệp xd, bv TQ
• Tôn trọng truyền thống VH, ngôn ngữ và chữ viết của các dt. Nâng cao dân trí cho đồng

bào dt thiểu số ở vùng cao và hải đảo.
• Phát huy truyền thống đt kiên cường của các dt,chống tư tưởng lớn, dt hẹp hòi; nghiêm
cấm hành vì miệt thị, chia rẽ dt.
• Tăng cường bồi dưỡng đào tạo cán bộ dt thiểu số, giáo dục tinh thần đk cho cán bộ dt
thiểu số
-Nội dung đối ngoại của c/s dt:
• Nguyên tắc tron qh dt: giữ vững nguyên tắc vì độc lập thống nhất và CNXH, đồng thời rất
sáng tạo, năng động, linh hoạt, phù hợp với vị trí và hoàn cảnh nước ta cũng như diễn biến
của tình hình TG và khu vực. Giữ vững môi trường hb, ổn định để pt KT-XH.
• Phương châm chỉ đạo: đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ. Thiết lập quan hệ vs mọi
quốc gia có chế độ CT-XH khác nhau trên ng.tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.Giải quyết mọi tranh
chấp, xung đột bằng biện pháp hòa bình
• Hình thức quan hệ: qh trên tất cả các lĩnh vực CT, kt,quốc phòng an ninh. Trong đó, qh
CT là tiền đề, qh KT là cơ sở, qh VH là nhân tố góp phần gia tăng sự hiểu biết lẫn nhau.
• Chủ thể tham gia: huy động sức mạnh tống hợp của hệ thống CT cùg tham gia hđ đối
ngoại. Đẩy mạnh hđ đối ngoại nd của các đoàn thể CT-XH, hiệp hội ngành nghề.…
Cơ sở thực tiễn căn cứ vào đặc điểm các dân tộc việt nam:
-VN là một quốc gia đa dân tộc, trong đó dân tộc kinh chiếm đa số (>86%), các dân tộc
khác >13%


+Dân tộc kinh là lực lượng đi đầu trong cuộc đấu tranh giành, giữ,phát triển đi trước, đi
đầu trong đoàn kết dân tộc, trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
+Các dân tộc chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng không bao giờ được xem thường vì họ sống ở những
vị trí trọng yếu của đất nước
-Các dân tộc VN có sự đoàn kết thống nhất, đạt đến mức độ bền vững, từ khi có Đảng, có
Bác, 54 dân tộc VN ngày càng gắn bó tạo nên sức mạnh làm nên thắng lợi của CMVN.
+VN là một nước SX lúa nước. địa hình dốc , thiên tai, bão, lũ
+chống giặc ngoại xâm

-Các dân tộc VN cư chú xen kẽ nhau
-Các dân tộc VN có sự chênh lệch về trình độ phát triển
-Các dân tộc VN có bản sắc văn hóa riêng
CLDT của chủ nghĩa Mác Leenin là cơ sở lý luận quan trọng để các ĐCS vận dụng thực
hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu trành giành độc lập dân tộc và xây dựng
CNXH.
-Trong cách mạng giải phóng dân tộc. CT HCM, ĐCS và Nhà nước VN đã vân dụng các
nội dung của CLDT, cụ thể hóa con đường cứu nước và giành thắng lợi.
-Ngày nay, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của CMXHCN, đặc biệt trong thời ký
quá độ lên CNXH, VN đã vận dụng sáng tạo các nội dung của CLDT vào hoàn cảnh cụ thể
của đất nước và cụ thể hóa thành các nguyên tắc cũng như các nội dung trong chính sách
dân tộc của Đảng.

Câu 13. Phân tích các chức năng xã hội của tôn giáo và tác động của các chức năng đó
đối với đời sống văn hóa tinh thần con người VN.
Khái niệm: Tôn giáo (tín ngưỡng tôn giáo) là khái niệm để chỉ 1 hình thái tín ngưỡng, hoạt
động của cộng đồng người có cùng 1 thế giới quan duy tâm về đời sống hiện thực của
mình, cùng tôn sùng và phụ thuộc vào 1 lực lượng siêu nhiên và cùng sinh hoạt gắn bó với
nhau trong 1 tổ chức với 1 thể chế tương ứng.
Các chức năng xã hội của tôn giáo:
- Chức năng bù trừ hư ảo
Đây là chức năng xã hội chủ yếu và đặc thù của tôn giáo. Chức năng này nhằm bù trừ một
cách hư ảo những thiếu hụt trong nhu cầu tâm sinh lý, hướng con người tới những giá trị
cao đẹp đó là chân – thiện – mỹ.
- Chức năng điều chỉnh thái độ, hành vi của con người.
Tôn giáo đã tạo ra một hệ thống các chuẩn mực, những giá trị nhằm điều chỉnh hành của
những con người có đạo. Những hành vi được điều chỉnh ở đây không chỉ là những hành vi
trong thờ cúng mà ngay cả trong cuộc sống hàng ngày trong gia đình cũng như ngoài xã hội
của giáo dân. Vì vậy, hệ thống chuẩn mực, giá trị trong lý thuyết đạo đức và xã hội mà tôn
giáo tạo ra đã ảnh hưởng quan trọng đến mọi hoạt động của con người.

- Chức năng liên kết những người cùng một tôn giáo.


Tôn giáo có chức năng tập hợp quần chúng thành cộng đồng trên cơ sở cùng chung tín
ngưỡng. Tạo nên sự liên kết trong một tôn giáo và giữa các tôn giáo vs nhau.
Nội dung liên kết đk thể hiện trên nhiều lĩnh vực.
- Chức năng hình thành thế giới quan.
Khi phản ánh một cách hư ảo hiện thực, tôn giáo có tham vọng tạo ra một bức tranh của
mình về thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thức của con người dưới một hình thức phi
hiện thực. Bức tranh tôn giáo ấy bao gồm hai bộ phận: thế giới thần thánh và thế giới trần
tục và trên cơ sở đó mà tôn giáo giải thích các vấn đề của tự nhiên cũng như xã hội. Sự lý
giải của tôn giáo về thế giới nhằm hướng con người tới cái siêu nhiên , thần thánh, do đó nó
đã xem nhẹ đời sống hiện thực. Quan niệm này có thể tác động tiêu cực đến ý thức giáo
dân, đến thái độ của họ đối với xung quanh.
Tác động đến đời sống văn hóa tinh thần con người VN:

Câu 14. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của CNXHKH trong giải quyết vấn đề tôn
giáo. Liên hệ với chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước VN hiện nay.
a.

Nguyên tắc cơ bản:


Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng, tôn giáo phải gắn liền
với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dưng xã hội mới
_ (Muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra
ảo tưởng ấy).
_ Đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực trong tôn giáo là gián tiếp đấu tranh với cái thế
giới đang cần có ảo tưởng.
_ Điều cần thiết là phải xác lập được một thế giới hiện thực ko áp bức, nghèo đói, thất học,

… cùng những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đây là quá trình lâu dài và ko thể làm được
nếu tách rời cải tạo xã hội cũ với xây dựng xã hội mới. Và cần quan tâm – coi trọng tuyên
truyền, giáo dục thế giới quan duy vật khoa học.



Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của dân

_ Ko chỉ coi trọng quyền tự do tín ngưỡng mà cả quyền tự do không tín ngưỡng (cả trong
nhận thức và trên thực tiễn).
_ Nội dung cơ bản của quyền tự do tín ngưỡng và ko tín ngưỡng:
+ Thứ nhất, mọi công dân đều có quyền theo hoặc ko theo 1 tôn giáo nào đó.
+ Thứ hai, tất cả mọi công dân có tín ngưỡng tôn giáo và ko có tín ngưỡng tôn giáo đều
bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi.
+ Thứ ba, tất cả mọi tôn giáo được thừa nhận có tư cách pháp nhân bình đẳng như nhau.
+ Thứ tư, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng cũng như các quyền tự do
chân chính khác.



Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo

_ Có ý nghĩa thực tiễn rất lớn bởi ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò – tác động của
từng tôn giáo đối với xã hội ko như nhau.


_ Vì thế, Đảng – Nhà nước phải có thái độ, cách ứng xử phù hợp đối với từng trường hợp
cụ thể vì như V.I.Lênin đã nhắc nhở “Người mác xít phải biết chú ý đến toàn bộ tình hình
cụ thể” khi giải quyết vấn đề tôn giáo.




Cần phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng khi giải quyết vấn đề tôn giáo

_ Khi xã hội chưa phân hóa giai cấp, tín ngưỡng – tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức con
người về thế giới xung quanh. Nhưng 1 khi xã hội xuất hiện giai cấp, tôn giáo ko còn chỉ là
đạo mà còn là việc đời (mà trong đó ko còn là người – thần mà cả quan hệ người - người;
ko chỉ là thiên đường – địa ngục mà còn cả thế giới hiện thực ) .
_ Trong thực tế, vấn đề chính trị - kinh tế vẫn đang đan xen vào với tôn giáo nên việc phân
biệt chính trị với tư tưởng trong thực tế là ko đơn giản (Chính trị: phản ánh mâu thuẫn cách
mạng – phản cách mạng; bóc lột – bị bóc lột; đây là mâu thuẫn đối kháng. Trong khi đó, tư
tưởng: phản ánh sự khác nhau về tư tưởng vô thần – hữu thần; người có – không có tín
ngưỡng; người có tín ngưỡng tôn giáo khác nhau).


Giải quyết các vấn đề tôn giáo phải hướng vào củng cố khối đoàn kết nhân dân,
tăng cường củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
_ Tín đồ các tôn giáo đều là quần chúng nhân dân lao động mà sự nghiệp cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng nhân dân nên giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo là nhiệm vụ
quan trọng trong công tác vận động quần chúng; qua đó tuyên truyền – giáo dục quần
chúng tăng cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
_ Góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
b.

Chính sách tôn giáo:

_ Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và ko tín ngưỡng của công dân trên cơ sở pháp luật.
_ Tích cực vận động đồng bào các tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân góp phần vào
công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội.
_ Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật

_ Luôn luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù
địch.
_ Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan phải theo chủ trương,
chính sách chung của Đảng.
Quan điểm: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 10 tiếp tục khẳng định: đồng bào các tôn
giáo là một bộ phận quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc. Đoàn kết đồng bào theo các
tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Thực hiện
nhất quán chính sách tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo
tôn giáo của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo pháp luật. Các tổ chức
tôn giáo hợp pháp hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ.
Nhiệm vụ giải pháp: Phát huy những giá trị văn hóa đạo đức tốt đẹp của tôn giáo. Động
viên giúp đỡ đồng bào theo đạo và các chức sắc tôn giáo sống "tốt đời, đẹp đạo"; Thực
hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế-XH, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của
đồng bào các tôn giáo; Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tôn giáo; Đấu tranh ngăn
chặn các hành động mê tín dị đoan, các hành vi lợi dụng tín ngưỡi, tôn giáo là phương hại
đến lợi ích chung của đất nước, vi phạm quyền tự do tôn giáo của công dân.


Câu 15. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến gia đình VN hiện nay; phương
hướng và giải pháp xây dựng gia đình VN hiện nay.
1.

Khái niệm-

Gia đình là một tế bào của xã hội hay một thiết chế xã hội đặc thù,

- hình thành, tồn tại và phát triển dựa trên cơ sở các mối quan hệ hôn nhân,
huyết thống, chung sống và chăm sóc nuôi dưỡng lẫn nhau giữa các thành viên
2. Những nhân tố ảnh hưởng:
a. Những giá trị tích cực và những nhân tố tiêu cực của gia đình VN trước đây.

- Những giá trị tích cực:
+ Tư tưởng coi trọng gia đình: VN là một nước nông nghiệp ở phương Đông, gia đình có
một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cá nhân và xã hội. Gia đình VN đã trải qua nhiều
biến động cùng với sự pt của đất nước.
+ Tư tưởng trọng hiếu, trọng nghĩa:Gđ VN đề cao nghĩa tình, sự thủy chung, thờ phụng tổ
tiên,…
+ Đề cao đạo đức, bổn phận: Với gđ truyền thống VN, mọi thành viên phải ứng xử theo
một tôn ti trật tự, có khuôn phép chặt chẽ và nó chỉ đạo mqh giữa các thành viên trong gđ
và hệ thống thân tộc; mỗi người đều có bổn phận riêng và thực hiện đầy đủ bổn phận của
mình; kính trên nhường dưới, lợi ích cá nhân phục vụ lợi ích gđ, lợi ích dòng họ.
- Những yếu tố tiêu cực:
+ Tư tưởng trọng nam khinh nữ, bất bình đẳng giữa chồng và vợ khá rõ rệt.
Tư tưởng này còn khá nặng nề trong xh. Trong gđ đề cao vai trò của con trai hơn con gái,
người phụ nữ bao giờ cx có vị trí thứ yếu trong gđ.
+ Tư tưởng cổ hủ, lạc hậu
Những tư tưởng tập quán cũ, lạc hậu trong gđ truyền thống đang có ảnh hưởng lớn đến vấn
đề dân số và phát triển cx như sức khỏe sinh sản; vị trí người phụ nữ thấp kém nên họ có ít
điều kiện để phát triển,…
b. Những tác động của kinh tế thị trường, mở cửa, giao lưu và hội nhập đến gđ VN hnay
- Những tác động tích cực:
+ Nền kt pt nhanh, thu nhập và đời sống vật chất của đại đa số các gđ đk cải thiện đáng kể.
+ Sự năng động, dám nghĩ, dám làm cua các cá nhân tạo điều kiện cho họ mở rộng tầm
nhìn, tiếp thu những giá trị mới, tiến bộ, phù hợp để pt.
- Những yếu tố tiêu cực
+ Một số gđ quá đề cao chức năng kinh tế, xem nhẹ các chức năng khác do đó, trẻ em ít đk
quan tâm, giáo dục đầy đủ.
+ Một số gt của gđ truyền thống bị đảo lộn, một số người coi trọng kinh tế, coi trọng và đề
cao quyền lực vật chất, xem nhẹ, thậm chí bất chấp các quan hệ tình cảm khác.



+ Lối sống thực dụng xuất hiện và có xu hướng gia tăng, đề cao lợi ích cá nhân, bất chấp
điều kiện gđ.
+ Các thành viên trong gia đình ít được quan tâm, chăm sóc, do đó, độ cố kết trong gđ lỏng
lẻo.
3. Phương hướng và giải pháp:
- Phát triển kinh tế để đảm bảo gđ no ấm.
- Xây dựng gđ bình đẳng, hòa thuận trên cơ sở giữ vững những gt truyền thống tốt đẹp của
gđ.
- Xây dựng gđ tiến bộ.
- Xây dựng gđ hạnh phúc và bền vững.
- Hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả luật pháp và các chính sách của nhà nước.



×