Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

TÀI LIỆU bồi DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG tạo TRONG DẠY VÀ HỌC môn LỊCH sử cấp THCS doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.3 KB, 76 trang )

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN LỊCH SỬ CẤP THCS

MỤC LỤC


LỜI GIỚI THIỆU.......................................................................................1
TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................3
MỞ ĐẦU......................................................................................................4
NỘI DUNG...................................................................................................5
PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG.........................................................5
VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO.........................................5
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO..................5
TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG.....................5
1.1. Khai niêm, đăc điêm, muc têu cua hoat đông trai nghi êm sang tao ..............................5
1.1.1. Khai niêm HĐTNST.......................................................................................................5
1.1.2. Đặc điêm cua HĐTNST trong Chương trình GDPT mới...............................................6
1.1.3. Muc têu cua HĐTNST..................................................................................................7
1.2. Cac yêu cầu cần đat đươc cua hoat đông TNST................................................................8
1.2.1. Cac yêu cầu cần đat về phẩm chất và năng lực..........................................................8
1.2.2. Xac định cac chỉ số đối với yêu cầu cần đat cua hoat động TNST............................10
1.3. Đanh gia trong hoat động TNST.......................................................................................13
1.3.1. Muc đích đanh gia.....................................................................................................13
1.3.2. Nội dung đanh gia......................................................................................................13
1.3.3. Phương phap đanh gia..............................................................................................13

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG NHÀ TRƯỜNG........16
2.1. Xây dựng nôi dung chương trình hoat đ ông trai nghi êm sang tao trong nhà trương ...16
2.1.1. Căn cứ xac định nội dung hoat động TNST...............................................................16


2.1.2. Chương trình HĐTN cho cac cấp học (có tính tham khao).......................................16
2.1.3. Gơi ý một số hoat động cho cấp THCS......................................................................17
2.2. Tô chức hoat đông TNST trong nhà trương.....................................................................21
2.2.1. Một số hình thức tô chức hoat động giao duc trong chương trình hiện hành.......21
2.2.2. Cac hình thức HĐTNST theo định hướng chương trình giao duc phô thông mới...21
2.2.3. Cach tô chức một số hình thức hoat đ ông trai nghi êm sang tao ............................23
2.2.4. Thơi lương và điều kiên thực hiện chương trình .....................................................37


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG NHÀ TRƯỜNG........39
3.1. Cac bước xây dựng hoat đông TNST................................................................................39
3.2. Cấu truc chu đề hoat đông TNST.....................................................................................42

PHẦN 2:......................................................................................................45
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC CHỦ ĐỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG MÔN LỊCH SỬ CẤP THCS......................45
CHỦ ĐỀ KỂ CHUYỆN LỊCH SỬ BẰNG TRANH: NHÂN VẬT
LỊCH SỬ TIÊU BIỂU TRONG THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU
TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP...................................................................46
CHỦ ĐỀ:..................................................................................................53
“ĐIỆN BIÊN PHỦ TRÊN KHÔNG”- ĐÁNH BẠI “PHÁO ĐÀI BAY
CỦA MĨ....................................................................................................53
KẾT LUẬN................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................61
PHỤ LỤC...................................................................................................62


LỜI GIỚI THIỆU
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đang được triển khai đồng bộ

trong hệ thống giáo dục nước ta. Sự đổi mới được nhấn mạnh trên cả mục tiêu
giáo dục và chương trình giáo dục. Đặc biệt là sự đổi mới về phương pháp
dạy học, giáo dục nhằm phát triển năng lực của học sinh. Trong những năm
gần đây, Bộ giáo dục và Đào tạo đã đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào
chương trình học phổ thông ở nhiều địa phương, từng bước đổi mới phương
pháp, nội dung, chương trình,… nhằm giáo dục tư tưởng, ý thức, tình cảm,
thái độ của học sinh - giúp các em phát triển phẩm chất, năng lực cho HS
-thực sự trở thành những người vừa “hồng” vừa “chuyên” về mọi mặt, để làm
chủ tương lai của đất nước.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nói chung và môn Lịch
sử nói riêng đã tạo cho học sinh nhiều cơ hội và điều kiện để phát triển năng
lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng kiến thức, kỹ năng
vào trong học tập, ... Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nhằm định
hướng, tạo điều kiền cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia vào các hoạt
động chiếm lĩnh tri thức, … Qua đó, khuyến khích, động viên và tạo điều kiện
cho các em tích cực nghiên cứu, tìm hiểu, … và tìm ra những giải pháp mới,
sáng tạo mới trong tiếp nhận, vận dụng kiến thức vào học tập và thực tiễn
cuộc sống. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Như vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, nó không những góp phần vào việc nâng cao, mở rộng kiến thức cũng
như rèn luyện các kĩ năng học tập, mà còn có tác dụng kích thích, tạo hứng
thú trong học tập, tạo sự tự tin, mạnh dạn, làm cho việc học tập gắn liền với
thực tế cuộc sống. Hơn nữa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh, nâng cao
hiệu quả dạy và học ở trường phổ thông.
Dạy và học Lịch sử giúp HS hình thành thế giới quan khoa học, giáo
dục lòng yêu quê hương, đất nước, có được tinh thần, khí phách của lịch sử
dân tộc; khả năng nhìn nhận đánh giá mọi sự kiện, hiện tượng lịch sử dựa trên
những cứ liệu xác thực và tự liên hệ với thực tiễn để rút ra được bài học cho
hiện tại và tương lai. Từ đó hình thành năng lực và phẩm chất con người đáp

ứng yêu cầu trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. HĐTNST trong
dạy học Lịch sử (và các môn học trong trường phổ thông) nhằm phát huy tích
cực. tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh [8].
Hoạt động TNST trong dạy học Lịch sử có ý nghĩa tích cực đối với giáo
dưỡng, giáo dục và phát triển toàn diện của HS. Thông qua các hoạt động
TNST trong học tập lịch sử HS được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực,
1


chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. HS được chủ động tham gia vào
quá trình hoạt động, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa
chọn ý tưởng hoạt động. Từ đó, các em HS được hình thành và phát triển
những giá trị trong cuộc sống và năng lực cần thiết. Tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Lịch sử, chính là thực hiện quan điểm
“Học đi đôi với hành”, góp phần vào việc đổi mới và nâng cao chất lượng dạy
học lịch sử. Vì vậy góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tập bộ môn Lịch
sử. Tuy nhiên, hiện nhiều giáo viên (nhiều trường ở các địa phương khác
nhau) việc thực hiện HĐTNST trong dạy học Lịch sử chưa đồng nhất, hay
mang tính đối phó cho có,… do đó, chưa phát huy được hiệu quả của các
HĐTNST, HS không có hứng thú học tập, chưa chưa chủ động trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức. Bởi vậy, hiệu quả dạy - học lịch sử chưa cao.
Vì vây, việc đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào trong chương trình
giáo dục nói chung và môn Lịch sử nói riêng góp phần khắc phục những tồn
tại của chương trình giáo dục hiện nay, đổi mới phương pháp và nâng cao
hiệu quả dạy và học, phát triển được các năng lực của học, đáp ứng yêu cầu
cấp thiết của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và thực

tiễn dạy học Lịch sử ở trường THCS hiện nay, được sự chỉ đạo của Sở
GD&ĐT và phân công của trường CĐSP Gia Lai, chúng tôi biên soạn tài liệu:
“Hoạt động trải nghiệm trong dạy và học môn Lịch sử cấp THCS” nhằm
phục vụ cho công tác Bồi dưỡng thường xuyên hè năm 2018 cho đội ngũ giáo
viên Lịch sử THCS tỉnh Gia Lai.
Nội dung tài liệu
Ngoài phần giới thiệu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của tài liệu bồi dưỡng gồm 2 phần:
- Phần 1: Khái quát một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm
sáng tạo: Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu, các yêu cầu cần đạt được của hoạt
động TNST, đánh giá hoạt động TNST; nội dung và hình thức tổ chức trong
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, định hướng thiết kế tổ chức triển khai các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THCS.
- Phần 2: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Lịch sử ở trường
THCS: Hướng dẫn thực hiện các chủ đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
môn Lịch sử ở trường THCS.
Dù đã nỗ lực trong nghiên cứu, tìm hiểu, nhưng do vấn đề đặt ra tương
đối mới, điềuu kiện về thời gian và tham gia tập huấn ở cấp cao hơn còn hạn
chế nên tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô
giáo góp ý, bổ sung để tài liệu được hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
Pleiku, tháng 7 năm 2018
2


TỪ VIẾT TẮT
GDPT

Giáo dục phổ thông


GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KTKN

Kiến thức, kĩ năng

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK


Sách giáo khoa



Hoạt động

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

TNST

Trải nghiệm sáng tạo

KTĐG

Kiểm tra, đánh giá

CLB

Câu lạc bộ

3


MỞ ĐẦU

1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức
- Nắm vững cơ sở lí luận và thực tiễn về HĐTNST trong dạy học nói
chung và dạy học Lịch sử nói riêng theo xu hướng đổi mới chương trình
GDPT hiện nay.
- Nắm vững các bước tiến hành trong thiết kế và tổ chức HĐTNST theo
cấu trúc từng chủ đề.
1.2. Kĩ năng
Vận dụng linh hoạt kiến thức chung để thiết kế các HĐTNST trong
môn Lịch sử ở cấp THCS theo các chủ đề quy định.
1.3. Thái độ
Nhận thức rõ đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực người học. Tích cực nghiên cứu, sáng tạo, trao đổi và tích lũy kinh
nghiệm, nâng cao chuyên môn và cải tiến phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học HĐTNST trong môn Lịch sử cấp THCS.
2. Nội dung
- Một số vấn đề chung về HĐTNST trong dạy học.
- Hướng dẫn thực hiện các chủ đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
môn Lịch sử ở trường THCS.
3. Phương pháp
- Báo cáo viên hướng dẫn sử dụng tài liệu và giải đáp thắc mắc.
- Giáo viên (THCS) nghiên cứu và làm chủ tài liệu.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của giáo viên trong nghiên cứu lý
thuyết và vận dụng thiết kế HĐTNST trong dạy học Lịch sử.
4. Chuẩn bị của giáo viên (THCS): Máy tính xách tay (nếu có), Sách giáo
khoa Lịch sử THCS hiện hành (Có thể chuẩn bị theo nhóm 4 - 5 giáo viên).

4



NỘI DUNG
PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.1. Khái niệm HĐTNST
Hoạt động học tập trải nghiệm (hay học qua trải nghiệm) đã được nghiên
cứu và triển khai rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Có nhiều cách định nghĩa về HĐTNST. Căn cứ vào mục tiêu của
Chương trình GDPT mới, theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa - Thành viên Ban
soạn thảo Chương trình GDPT, Tổng chủ biên chương trình HĐTNST:
HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo
dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác
nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ
thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân
cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.[12]
Định nghĩa này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của
nhà giáo dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách… Nhà giáo dục
không tổ chức, không phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng
dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân HS tham gia trực tiếp hoặc ở
vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt
động; phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng
lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em.
Quá trình hoạt động trong môi trường cuộc sống sẽ kích thích và phát triển sự
sáng tạo của HS. Chính HS sẽ tự học qua trải nghiệm để hình thành năng
lực, kinh nghiệm sống cho chính mình.
Hoạt động TNST có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động.
- Nội dung HĐTNST mang tính tích hợp và phân hóa cao.

- Hoạt động TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng.
- Hoạt động TNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường.
- Hoạt động TNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác không thực hiện được.
5


Bản chất của HĐTNST là tạo ra cơ hội cho tất cả HS vận dụng kiến thức,
kĩ năng, thái độ đã học ở nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào
giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo. Quá trình họat động
học tập trải nghiệm là quá trình kiến tạo, đặc biệt sự kiến tạo này kết nối với
kinh nghiệm sống của người học và có tác dụng hình thành kinh nghiệm mới,
giá trị mới.
1.1.2. Đặc điểm của HĐTNST trong Chương trình GDPT mới
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ
lớp 1 đến lớp 12; ở tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở trung học cơ
sở và trung học phổ thông được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh: huy động tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm
thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội; tham gia vào tất cả các khâu
của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh
giá kết quả hoạt động; trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa
chọn ý tưởng hoạt động; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự
đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của các bạn, … dưới
sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển
những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được tuyên bố trong chương
trình tổng thể và các năng lực đặc thù của Hoạt động trải nghiệm.
Chương trình Hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Các
cơ sở giáo dục có thể căn cứ vào bốn nội dung hoạt động chính là hoạt động

phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng
đồng, hoạt động giáo dục hướng nghiệp để thiết kế thành các chủ đề hoạt
động phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường, địa
phương. Một số nội dung sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam được tích hợp trong nội dung các hoạt động trên.
Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới bốn loại hoạt động chủ yếu:
sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục theo chủ đề và hoạt động
câu lạc bộ và thông qua bốn nhóm hình thức tổ chức: Hình thức có tính khám
phá; Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác; Hình thức có tính cống hiến;
Hình thức có tính nghiên cứu, phân hoá. Hoạt động trải nghiệm có thể được tổ
chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô cá nhân,
nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường.
Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết của
nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm lớp,
GV bộ môn, Cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu nhà trường,
cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân và đoàn thể
trong xã hội.
6


1.1.3. Mục tiêu của HĐTNST
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục chung
Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực
thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực
định hướng nghề nghiệp thông qua các chủ đề hoạt động gắn với những nội
dung cụ thể về bản thân, quê hương, đất nước, con người. Hoạt động trải
nghiệm giúp học sinh có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh,
phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên
nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng cho

học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc
của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người
Việt Nam.
1.1.3.2. Mục tiêu giáo dục các cấp học
a) Mục tiêu giáo dục tiểu học
Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các
kĩ năng sống cơ bản, thói quen sinh hoạt tích cực trong cuộc sống hằng ngày,
nền nếp học tập ở nhà cũng như ở trường; biết tuân thủ các nội quy, quy định;
bắt đầu có định hướng tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành
những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức làm việc nhóm, ý thức
tham gia hoạt động lao động, hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng;
bước đầu biết cách tổ chức một số hoạt động đơn giản, làm quen và hình
thành hứng thú với một số nghề gần gũi với cuộc sống của học sinh.
b) Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung học cơ sở giúp học sinh
tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng sống cơ bản, thói quen tích cực, nền
nếp học tập, hành vi ứng xử văn hoá ở tiểu học. Ở trung học cơ sở, hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung hơn vào phát triển phẩm chất trách nhiệm
của cá nhân: trách nhiệm trong học tập, trách nhiệm với gia đình, cộng đồng;
giúp học sinh hình thành năng lực tự đánh giá và tự điều chỉnh, năng lực giải
quyết vấn đề; hình thành các giá trị của cá nhân; tham gia tích cực các hoạt
động lao động; tham gia phục vụ cộng đồng phù hợp với lứa tuổi; biết tổ chức
công việc một cách khoa học; có hứng thú, hiểu biết về một số lĩnh vực nghề
nghiệp, xây dựng được kế hoạch học tập hướng nghiệp và có ý thức rèn luyện
những phẩm chất cần có của người lao động tương lai.
c) Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung học phổ thông giúp mỗi cá
nhân khẳng định được giá trị riêng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung;
giúp học sinh thể hiện tình yêu đất nước, con người, trách nhiệm công dân,…
bằng việc làm, hành động cụ thể, thiết thực và bằng các hoạt động cống hiến

xã hội, phục vụ cộng đồng. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung học
7


phổ thông giúp học sinh tiếp tục hoàn thiện những phẩm chất và năng lực
chung của chương trình giáo dục. Đó cũng chính là những phẩm chất và năng
lực cơ bản của người lao động tương lai và người công dân toàn cầu. Học sinh
định hướng được nghề nghiệp dựa trên hiểu biết về nghề, nhu cầu thị trường
lao động, sự phù hợp của nghề được lựa chọn với năng lực và hứng thú của cá
nhân; xây dựng được kế hoạch đường đời; có khả năng thích ứng với những
đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
1.2. Các yêu cầu cần đạt được của hoạt động TNST
1.2.1. Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
1.2.1.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất
- Sống yêu thương: thể hiện ở sự sẵn sàng tham gia các hoạt động giữ
gìn, bảo vệ đất nước, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam, các giá trị di sản
văn hoá của quê hương, đất nước; tôn trọng các nền văn hoá trên thế giới, yêu
thương con người, biết khoan dung và thể hiện yêu thiên nhiên, cuộc sống…
- Sống tự chủ: là sống với lòng tự trọng, trung thực, luôn tự lực, vượt
khó khăn và biết hoàn thiện bản thân.
- Sống trách nhiệm: quan tâm đến sự phát triển hoàn thiện bản thân,
tham gia hoạt động cộng đồng, đóng góp cho việc giữ gìn và phát triển của
cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên. Luôn biết tuân thủ,
chấp hành kỷ cương, quy định, hiến pháp và pháp luật, sống theo giá trị chuẩn
mực đạo đức xã hội.
1.2.1.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung
- Năng lực tự học: là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một
cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn
đấu thực hiện; Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nền nếp; thực
hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của

bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời
góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn
trong học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: là khả năng nhận diện vấn đề,
thiết lập không gian vấn đề, xác định được các phương pháp khác nhau từ đó
lựa chọn và đánh giá được cách giải quyết vấn đề làm cơ sở cho việc hiệu
chỉnh cần thiết.
- Năng lực thẩm mỹ: là năng lực nhận diện và cảm thụ cái đẹp, biết thể
hiện được cái đẹp trong hành vi, trong lời nói, trong sản phẩm… và biết sáng
tạo ra cái đẹp.
- Năng lực thể chất: là khả năng sống thích ứng và hài hòa với môi
trường; biết rèn luyện sức khoẻ thể lực và nâng cao sức khoẻ tinh thần.
8


- Năng lực giao tiếp: là khả năng lựa chọn nội dung, cách thức, thái độ
giao tiếp để đạt được mục đích giao tiếp và mang lại sự thỏa mãn cho các bên
tham gia giao tiếp.
- Năng lực hợp tác: là khả năng cùng làm việc giữa hai hay nhiều người
để giải quyết những vấn đề nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên.
- Năng lực tính toán: là khả năng sử dụng các phép tính và đo lường,
công cụ toán học để giải quyết những vấn đề trong học tập và cuộc sống.
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): là khả năng sử
dụng thiết bị kỹ thuật số, máy tính, phần mềm… để tìm kiếm thông tin phục
vụ tích cực và hiệu quả cho học tập và cuộc sống; là khả năng sàng lọc và
tham gia truyền thông trên môi trường mạng một cách có văn hóa [2, tr6].
1.2.1.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Căn cứ vào nhiệm vụ của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong định
hướng phát triển chương trình giáo dục phổ thông, căn cứ vào đặc thù của
hoạt động trải nghiệm, căn cứ vào nghiên cứu tổng thuật các chương trình

giáo dục quốc tế, căn cứ các yêu cầu đối với năng lực chung đã được đề xuất,
căn cứ vào kết quả khảo sát trên nhóm mẫu và kết quả tọa đàm với chuyên
gia, nhóm nghiên cứu rút ra các mục tiêu cần thực hiện của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo. Bên cạnh những phẩm chất và năng lực chung, hoạt động
trải nghiệm sáng tạo hướng tới mục tiêu là một số năng lực đặc thù sau:
a) Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động: thể hiện ở sự tích cực tham
gia hoặc thiết kế, tổ chức các hoạt động, đặc biệt các hoạt động xã hội; biết
đóng góp vào thành công chung; thể hiện tính tuân thủ với quyết định của tập
thể cũng như sự cam kết; trách nhiệm với công việc được giao, biết quản lý
thời gian và công việc cũng như hợp tác hoặc tập hợp, khích lệ, ... các cá nhân
tham gia giải quyết vấn đề và sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ mọi người.
b) Năng lực tự quản lý và tổ chức cuộc sống cá nhân: là khả năng tự
phục vụ và sắp xếp cuộc sống cá nhân; biết thực hiện vai trò của bản thân
trong gia đình (theo giới); biết chia sẻ công việc; biết lập kế hoạch chi tiêu
hợp lý và phát triển kinh tế gia đình; biết tạo bầu không khí tích cực trong gia
đình.
c) Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân: là khả năng nhận
thức về giá trị của bản thân; là sự nhận thức về điểm mạnh cũng như điểm yếu
trong năng lực và tính cách của bản thân, tìm được động lực để tích cực hóa
quá trình hoàn thiện và phát triển nhân cách; là sự xác định đúng vị trí xã hội
của bản thân trong các mối quan hệ và ngữ cảnh giao tiếp hay hoạt động để
ứng xử phù hợp; luôn thể hiện người sống lạc quan với suy nghĩ tích cực.
d) Năng lực định hướng nghề nghiệp: là khả năng đánh giá được yêu
cầu của thế giới nghề nghiệp và nhu cầu của XH, đánh giá được năng lực và
phẩm chất của bản thân trong mối tương quan với yêu cầu của nghề; biết phát
9


triển các phẩm chất và năng lực cần có cho nghề hoặc lĩnh vực mà bản thân
định hướng lựa chọn; biết tìm kiếm các nguồn hỗ trợ để học tập và phát triển

bản thân; có khả năng di chuyển nghề.
e) Năng lực khám phá và sáng tạo: thể hiện tính tò mò, ham hiểu biết,
luôn quan sát thế giới xung quanh mình, thiết lập mối liên hệ, quan hệ giữa
các sự vật hiện tượng; thể hiện ở khả năng tư duy linh hoạt, mềm dẻo tìm ra
được phương pháp độc đáo và tạo ra sản phẩm độc đáo[2, tr7].
1.2.2. Xác định các chỉ số đối với yêu cầu cần đạt của hoạt động TNST
1.2.2.1. Chỉ số về phẩm chất và năng lực chung mà hoạt động TNST cần
đạt được
Phẩm chất và

Yêu cầu cần đạt

năng lực chung
Sống yêu thương

Tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội, các
hoạt động từ thiện, các hoạt động bảo vệ môi trường, di sản
văn hóa; tham gia các hoạt động lao động, sinh hoạt trong gia
đình, nhà trường...

Sống tự chủ

Thực hiện các hành vi phù hợp với các yêu cầu hay quy
định đối với người học sinh và không vi phạm pháp luật trong
quá trình tham gia hoạt động TNST cũng như ngoài cuộc
sống

Sống trách nhiệm

Thực hiện được các nhiệm vụ được giao; biết giúp đỡ các

bạn trong hoạt động; thể hiện sự quan tâm lo lắng tới kết quả
của hoạt động...

Năng lực tự học

Có thái độ học hỏi thầy cô và các bạn trong quá trình hoạt
động và có những kỹ năng học tập như: quan sát, ghi chép,
tổng hợp, báo cáo... những gì thu được từ hoạt động...

Năng lực giải
quyết vấn đề và
sáng tạo

Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, hiệu quả
nảy sinh trong quá trình hoạt động về nội dung hoạt động
cũng như quan hệ giữa các cá nhân và vấn đề của chính bản
thân...

Năng lực giao tiếp

Thể hiện kỹ năng giao tiếp phù hợp với mọi người trong quá
trình tác nghiệp hay tương tác; có kỹ năng thuyết phục,
thương thuyết, trình bày... theo mục đích, đối tượng và nội
dung hoạt động.

Năng lực hợp tác;

Phối hợp với các bạn cùng chuẩn bị, xây dựng kế hoạch, tổ
chức triển khai hoạt động và giải quyết vấn đề. Thể hiện sự
giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ nguồn lực... để hoàn thành nhiệm vụ

chung.

Năng lực tính toán Lập được kế hoạch hoạt động, định lượng thời gian cho hoạt
10


động, xây dựng kế hoạch kinh phí, xác định nguồn lực, đánh
giá... cho hoạt động.
Năng lực CNTT
và truyền thông
Năng lực
thẩm mỹ
Năng lực thể chất

Sử dụng ICT trong tìm kiếm thông tin, trình bày thông tin và
phục vụ cho hoạt động trải nghiệm, cho định hướng nghề
nghiệp... Có kỹ năng truyền thông hiệu quả trong hoạt động
và về hoạt động.
Cảm thụ được cái đẹp trong thiên nhiên, trong hành vi của
con người... Thể hiện sự cảm thụ thông qua sản phẩm, hành
vi và tinh thần khỏe mạnh.
Biết cách chăm sóc sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần
thể hiện sự tham gia nhiệt tình vào các hoạt động TDTT, và
luôn có suy nghĩ và sống tích cực...

1.2.2.2. Chỉ số về yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của HĐTNST
NHÓM
NĂNG LỰC

CẤU PHẦN


CHỈ SỐ (yêu cầu cần đạt)
1.1.1. Tham gia tích cực

1.1.2. Hiệu quả đóng góp
1.1. Năng lực tham
1.1.3. Mức độ tuân thủ
gia hoạt động
1.1.4. Tinh thần trách nhiệm
1.1.5. Tinh thần hợp tác

1. Năng lực hoạt
động và tổ chức
hoạt động

1.2.1. Thiết kế hoạt động
1.2.2. Quản lý thời gian
1.2. Năng lực tổ
chức hoạt động

1.2.3. Quản lý công việc
1.2.4. Xử lý tình huống
1.2.5. Đánh giá hoạt động
1.2.6. Lãnh đạo

2. Năng lực tổ
chức và quản lý
cuộc sống gia
đình


2.1.1. Tự phục vụ
2.1. Năng lực tổ
2.1.2. Thực hiện vai trò của nam (nữ)
chức cuộc sống gia
2.1.3. Chia sẻ công việc gia đình
đình
2.1.4. Xây dựng bầu không khí tích cực
2.2. Năng lực quản 2.2.1. Lập kế hoạch chi tiêu
lý tài chính
2.2.2. Sử dụng hiệu quả, hợp lý tài chính
11


2.2.3. Phát triển tài chính
3.1.1. Nhận ra một số phẩm chất và năng
lực chính của bản thân
3.1. Năng lực tự
nhận thức
3. Năng lực tự
nhận thức và tích
cực hóa bản thân

3.1.2. Tiếp nhận có chọn lọc những phản
hồi về bản thân
3.1.3. Xác định vị trí XH của bản thân
trong ngữ cảnh giao tiếp
3.1.4. Thay đổi hoàn thiện bản thân
3.2.1. Suy nghĩ tích cực

3.2. Năng lực tích

cực hóa bản thân

3.2.2. Chấp nhận sự khác biệt
3.2.3. Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ
3.2.4. Vượt khó

4.1. Đánh giá
năng lực và phẩm
chất cá nhân trong
mối tương quan
với nghề nghiệp

4.1.1. Hiểu biết thế giới nghề nghiệp yêu
cầu của nghề
4.1.2. Đánh giá được năng lực và phẩm
chất của bản thân
4.1.3. Đánh giá nhu cầu thị trường lao
động
4.1.4. Xác định hướng lựa chọn nghề
4.2.1. Lập kế hoạch phát triển bản thân

4. Năng lực định
hướng nghề
nghiệp

4.2. Hoàn thiện
năng lực và phẩm
chất theo yêu cầu
nghề nghiệp đã
định hướng hoặc

lựa chọn

4.2.2. Tham gia các hoạt động phát triển
bản thân (liên quan đến yêu cầu của
nghề)
4.2.3. Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ phát
triển năng lực cho nghề nghiệp
4.2.4. Đánh giá được sự tiến bộ của bản
thân
4.2.5. Di chuyển nghề nghiệp

4.3. Tuân thủ kỷ
luật và đạo đức
của người lao
động

5. Năng lực
khám phá và
sáng tạo

5.1. Năng lực
khám phá, phát
hiện cái mới
5.2. Năng lực

4.3.1. Tuân thủ
4.3.2. Tự chịu trách nhiệm
4.3.3. Tự trọng
4.3.4. Cống hiến xã hội
5.1.1. Tính tò mò

5.1.2. Quan sát
5.1.3. Thiết lập liên tưởng
5.2.1. Cảm nhận và hứng thú với thế giới
12


sáng tạo

xung quanh [2, tr 9].

1.3. Đánh giá trong hoạt động TNST
1.3.1. Mục đích đánh giá
Đánh giá kết quả giáo dục trong Hoạt động trải nghiệm là đánh giá mức
độ đạt được của học sinh so với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực
đặt ra cho mỗi giai đoạn học tập, nhằm xác định vị trí và ghi nhận sự tiến bộ
của mỗi học sinh trong quá trình phát triển của bản thân, khuyến khích và
định hướng cho học sinh tiếp tục rèn luyện để hoàn thiện.
Kết quả đánh giá là cơ sở quan trọng để cơ quan quản lí giáo dục và giáo
viên điều chỉnh chương trình và các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
1.3.2. Nội dung đánh giá
Nội dung đánh giá kết quả giáo dục trong HĐTN bao gồm:
- Đánh giá mức độ nhận thức về các vấn đề đã được đề cập trong các chủ
đề hoạt động.
- Đánh giá về động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích
cực,… của HS khi tham gia hoạt động.
- Đánh giá về các kĩ năng của HS trong việc thực hiện các hoạt động.
- Đánh giá về đóng góp của HS vào thành tích chung của tập thể và việc
thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể.
- Đánh giá về số giờ tham gia các hoạt động.
1.3.3. Phương pháp đánh giá

a) Cứ liệu đánh giá
Đánh giá kết quả giáo dục cần dựa trên cả hai loại thông tin định tính và
định lượng.
Thông tin định tính là những thông tin thu thập được từ quan sát của giáo
viên và từ các nguồn khác (ý kiến tự đánh giá của học sinh, đánh giá đồng
đẳng của các học sinh trong lớp, ý kiến nhận xét của phụ huynh học sinh và
cộng đồng). Thông tin định lượng là những thông tin về số giờ (số lần) tham
gia hoạt động trải nghiệm (hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm thường
xuyên, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp, hoạt
động lao động,…); số lượng các sản phẩm hoàn thành và được lưu trong hồ
sơ hoạt động.
b) Các hình thức đánh giá
- Tự đánh giá:
Tự đánh giá là hoạt động đánh giá bản thân do mỗi học sinh thực hiện.
Tự đánh giá tạo cơ hội để mỗi học sinh tự xem xét và điều chỉnh nhận thức,
hành vi của mình, đồng thời cung cấp thông tin phản hồi có ý nghĩa cho giáo
13


viên về quan niệm giá trị, nhu cầu rèn luyện và cách thức rèn luyện mong
muốn của học sinh. Khi học sinh trở thành người tự giám sát độc lập, giáo
viên cần đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quan hệ bình đẳng, hợp
tác với học sinh để vừa có thể đồng hành cùng các em vừa có định hướng
đánh giá sâu sắc hơn.
- Đánh giá đồng đẳng:
Đánh giá đồng đẳng là hoạt động đánh giá giữa các học sinh nhằm cung
cấp thông tin phản hồi để cùng học hỏi và hỗ trợ nhau. Đánh giá đồng đẳng
tạo cơ hội cho học sinh phát triển tinh thần hợp tác, tư duy phản biện và khả
năng thuyết phục người khác. Từ đánh giá đồng đẳng, giáo viên cũng thu
nhận được thông tin về quan niệm giá trị, nhu cầu rèn luyện và cách thức rèn

luyện mong muốn của học sinh.
- Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng:
Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng là ý kiến nhận xét của cha
mẹ học sinh và của những người có mối quan hệ nhất định với học sinh (thôn
bản, tổ dân phố, nơi học sinh tham gia các hoạt động,…) về ý thức, thái độ
của học sinh trong cuộc sống hằng ngày và trong việc tham gia các hoạt động
trải nghiệm. Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng giúp học sinh và
giáo viên có thông tin đầy đủ, toàn diện hơn về sự phát triển của học sinh
trong quá trình rèn luyện. Giáo viên chủ động lập kế hoạch lấy ý kiến cha mẹ
học sinh và cộng đồng bằng hình thức phù hợp (lấy ý kiến thường xuyên hoặc
định kì; qua trao đổi trực tiếp hoặc qua phiếu nhận xét).
Khi lấy ý kiến đánh giá của phụ huynh học sinh và cộng đồng, cần tập
trung vào mục tiêu giáo dục, làm rõ những gì học sinh đã thực hiện tốt, những
gì cần cải thiện và phản hồi, gợi ý cho học sinh về hướng tiếp tục rèn luyện để
đáp ứng mục tiêu giáo dục.
- Đánh giá của giáo viên:
Đánh giá của giáo viên là sự thu thập, xử lí các thông tin về quá trình học
sinh thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động (qua bài kiểm tra vấn đáp hoặc tự
luận, bài tập thực hành, bài tiểu luận, bài thuyết trình, bài tập nghiên cứu, dự
án nghiên cứu,…) và về thái độ, hành vi ứng xử của học sinh trong quá trình
tham gia các hoạt động được tổ chức trên lớp học, hoạt động nhóm, tập thể
hay cộng đồng, cũng như trong sinh hoạt và giao tiếp hằng ngày.
Giáo viên chủ nhiệm cần trao đổi với các giáo viên khác có liên quan
đến học sinh để thống nhất đánh giá về học sinh.
c) Tổng hợp kết quả đánh giá
Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá từ
những đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học
sinh, đánh giá của phụ huynh học sinh và đánh giá của cộng đồng.
14



15


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG NHÀ TRƯỜNG
2.1. Xây dựng nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong nhà trường
2.1.1. Căn cứ xác định nội dung hoạt động TNST
- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu của hoạt động
TNST nói riêng.
- Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội mà học sinh có
thể trải nghiệm (gắn với điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên, kinh tế - xã hội của
địa phương đang sinh sống và các địa phương có liên quan).
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của nội dung các lĩnh vực hoạt động xã
hội và nghề nghiệp.
- Căn cứ vào chương trình GDPT hiện hành (chương trình GDPT mới).
2.1.2. Chương trình HĐTN cho các cấp học (có tính tham khảo)

TC/
BB

BB

BB

MẠCH
NỘI
DUNG


Giáo dục
và phát
triển cá
nhân

Quê
hương đất
nước và
hòa bình
thế giới

GỢI Ý CHỦ ĐỀ
TIỂU HỌC

THCS

THPT

Sống nề nếp

Xây dựng hình ảnh
bản thân

Lòng tự trọng

Ước mơ của em

Nuôi dưỡng ước mơ

Trưởng thành


Sống khỏe mạnh

Sống khỏe mạnh

Sống khỏe mạnh

Tuổi nhỏ làm việc
nhỏ

Yêu lao động

Học tập - con đường
lập nghiệp

Giao tiếp Lịch sự

Lối sống lành mạnh

Thanh niên và lý
tưởng

Yêu mái trường

Trường tôi

Biết ơn thầy cô

Môi trường xanh,
sạch, đẹp


Chiến dịch môi
trường không rác

Vì một môi trường
xanh

Khám phá vẻ đẹp
quê hương

Tham quan bảo tàng

“Sức mạnh quân đội
ND Việt Nam”

Thông điệp vì Hòa
bình

Hoạt động vì Hòa
bình

Ngôi nhà hòa bình

16


BB

TC


TC

Cuộc sống
gia đình

Thế giới
nghề
nghiệp

Khoa học
và nghệ
thuật

Giúp đỡ gia đình
neo đơn

Chăm sóc các cá
nhân, gia đình có
công với đất nước

Vận động, quyên
góp cho các phong
trào thiện nguyện

An toàn giao thông

An toàn giao thông

An toàn giao thông


Gia đình của em

Nội trợ

Tổ chức cuộc sống
gia đình

Kế hoạch tiết kiệm

Chi tiêu hợp lý trong
gia đình

Phát triển kinh tế gia
đình

Gia đình văn hóa

Khu phố/làng văn
hóa

Gia đình và xã hội

Nghề truyền thống
địa phương

Tập làm nghề (thủ
công…)

Phát triển nghề
truyền thống


Quy trình sản
xuất/chế tạo/chăn
nuôi…

Thử làm công
nhân/kỹ sư

Tập làm Nghề tôi
yêu

Tìm hiểu loại hình
dịch vụ

Thăm gia vào quy
trình dịch vụ của một
số nghề

Tôi làm dịch vụ

Nghệ thuật và em

Nghệ thuật và em

Nghệ thuật và tôi

Thành phố nghề
nghiệp

Thế giới trường nghề


Hội chợ việc làm

Khám phá môi
trường quanh em

Em yêu khoa học

Vòng quanh thế giới

Khám phá vẻ đẹp
quê mình

Tiềm năng du lịch

Du lịch bền vững

Em yêu nghệ thuật

Em yêu nghệ thuật

Nghệ thuật và tôi

Thế giới động vật

Bảo vệ thiên nhiên

Văn hóa và con
người [2, tr12].


2.1.3. Gợi ý một số hoạt động cho cấp THCS
TRƯỜNG HỌC
Sưu tầm các tư liệu, tranh ảnh, …về truyền thống nhà trường để chuẩn bị
cho ngày hội trường.
Tập làm thủ thư trong một giờ đọc sách.
17


Tổ chức tham quan di tích lịch sử hoặc nhà tưởng niệm, quê hương của
danh nhân mà trường mang tên.
Tham quan các làng nghề truyền thống.
Trồng và phụ trách chăm sóc cây xanh.
Lập mô hình về ngôi trường mơ ước.
Tìm hiểu về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh…
VĂN HÓA DU LỊCH - MÔI TRƯỜNG CẢNH QUAN
Tham quan và tập làm hướng dẫn viên cho các địa điểm du lịch của địa
phương nơi sinh sống.
Tham gia vào các lễ hội, di tích lịch sử, văn hóa ẩm thực, nghệ thuật
cồng chiêng… của đồng bào các dân tộc.
Hội thi cắm trại, văn nghệ, báo tường, thiết kế tập san, phóng sự ảnh…
chào mừng ngày 26/3.
Lập kế hoạch cho cá nhân, nhóm công tác vệ sinh thường xuyên trường,
lớp, khu nhà ở…
Tham gia dọn vệ sinh, trồng cây, tôn tạo các khu di tích, địa điểm tham
quan du lịch.
Phân loại, tái chế rác thải…
NỘI TRỢ/GIA ĐÌNH
Trang trí nhà cửa và góc học tập.
Cắt tỉa rau, củ, quả, bày mâm ngũ quả và cắm hoa phù hợp với các dịp lễ
tết.

Lên thực đơn và chế biến theo thực đơn.
Trồng và chăm sóc cây.
Pha chế đồ uống…
GIAO THÔNG
Tổ chức một buổi hội thảo về an toàn giao thông.
Tập làm cảnh sát giao thông đường bộ.
Hoạt động phân luồng giao thông tại cổng trường.
Hoạt động xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ…
THỦ CÔNG NGHIỆP
Tổ chức hướng nghiệp và dạy nghề thủ công nghiệp: dệt, đan lát, mộc,
điện, sửa chữa…

18


Trải nghiệm làng nghề thủ công nghiệp: tham quan, tìm hiểu, viết bài thu
hoạch, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về làng nghề.
Làm video về quy trình làm các ngành nghề thủ công truyền thống.
Tổ chức giới thiệu, làm và bán các sản phẩm thủ công nghiệp do chính
học sinh làm ra.
Sưu tầm những câu ca dao, câu thơ, bài thơ về các ngành nghề thủ công
nghiệp trong và ngoài tỉnh…
NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP
Gieo trồng và chăm sóc khóm hoa trong khu vườn của lớp, trường, nhà.
Phòng và trị các bệnh phổ biến cho cây trồng, vật nuôi theo đặc điểm
thời tiết, mùa vụ tại địa phương.
Trồng 1 số cây lương thực, chăm sóc, thu hái sản phẩm cây công nghiệp.
Tập làm công nhân trong trang trại chăn nuôi.
Làm phân hữu cơ từ phế phẩm nông nghiệp.
Tổ chức sưu tầm tranh ảnh các loại thủy - hải sản.

Tổ chức tham quan, tham gia đánh bắt tại các điểm khai thác thủy sản
trong các sông, hồ.
Tổ chức cho học sinh nhận biết, phân loại một số loài thủy sản đặc sản ở
địa phương cũng như phương hướng phát triển mô hình sản xuất kinh doanh
loại thủy sản đó.
Tham quan vườn Quốc gia, khu Bảo tồn thiên nhiên trong tỉnh.
Tập làm tuyên truyền viên bảo vệ rừng.
Tập huấn phòng cháy chữa cháy rừng.
Chăm sóc cây trồng trong khuôn viên trường, khu nhà ở.
Làm video về vai trò của rừng đối với cuộc sống.
Tổ chức Tết trồng cây, Công trình Thanh niên.
Xây dựng tiểu phẩm về vấn đề bảo vệ các loại lâm sản quý…
KINH DOANH/KINH TẾ
Ý tưởng khởi nghiệp.
Tổ chức hội chợ.
Làm và kinh doanh đồ handmade.
Lập kế hoạch chi tiêu cho bản thân, gia đình trong 1 tháng.
Câu lạc bộ kinh doanh hướng nghiệp.
19


Lập kế hoạch kinh doanh căn cứ khả năng tự sản xuất, sản phẩm của địa
phương, tình hình thời tiết…
CÔNG NGHIỆP
Tham quan cơ sở sản xuất tại điểm/cụm/khu công nghiệp.
Tham quan nhà máy thủy điện, học tập làm mô hình một nhà máy thủy
điện nhỏ bằng vật liệu tái chế.
Thực hành chế tạo, lắp ráp, sửa chữa nhỏ những đồ dùng học tập, đồ cá
nhân, đồ dùng gia đình…
Thực hành làm công nhân xây dựng.

Trải nghiệm một ngày là công nhân chế biến sản phẩm cây công nghiệp
lâu năm (cà phê, tiêu, cao su…), thực phẩm (sơ chế, đóng gói, phân loại,..)…
Y TẾ
Tập làm y tá (sơ cứu, băng bó vết thương…).
Sơ cứu người bị nạn.
Tuyên truyền sức khỏe sinh sản vị thành niên, phòng chống HIV-AIDS.
Tham gia vệ sinh thường xuyên môi trường xung quanh.
Tìm hiểu các cây thuốc chữa bệnh xung quanh
THỂ DỤC THỂ THAO
Tham gia mô hình Câu lạc bộ các môn thể thao tại trường như cờ vua,
bóng đá, khiêu vũ thể thao,..
Tham gia nhảy dân vũ trong các giờ ra chơi giữa giờ.
Tham gia Hội khỏe Phù Đổng toàn trường, các cấp.
Tham quan thực tế và tham gia tập tại một câu lạc bộ thể hình, yoga…
Tham gia các diễn đàn tìm hiểu về các nội dung thi đấu thể thao, vận
động các bạn cùng đều đặn luyện tập thể dục, thể thao hàng ngày có sức khỏe
tốt để học tập tốt.
Tham gia chương trình “huấn luyện viên nhỏ tuổi”, …
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Trải nghiệm qua cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật các cấp.
Làm sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học các lĩnh vực.
Tham gia cuộc thi viết phần mềm không chuyên.
Cùng làm kỹ sư chế tạo để cải tiến hoặc chế tạo các thiết bị quanh ta.
Tham quan trạm khí tượng, đo tính các yếu tố thời tiết, khí hậu…[2, tr
15].
20


2.2. Tổ chức hoạt động TNST trong nhà trường
2.2.1. Một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong chương trình

hiện hành
Có thể nêu một số hình thức tổ chức cơ bản sau:
- Giáo dục thông qua các sinh hoạt tập thể lớp, trường và các sinh hoạt
theo chủ đề: Sinh hoạt tập thể toàn trường gồm: chào cờ đầu tuần, mít tinh
trong các ngày lễ, các ngày kỉ niệm, hội thi, hội thao…, cắm trại, các cuộc
giao lưu tập thể, các phong trào thi đua toàn trường. v.v... Sinh hoạt tập thể
lớp: sinh hoạt lớp theo chủ đề (theo chương trình của nhà trường và lớp), sinh
hoạt lớp hàng tuần, các hoạt động chung của tập thể lớp (tham quan, thi đua
học tập giữa các tổ học sinh…).
- Giáo dục thông qua các hoạt động đoàn thể và hoạt động chính trị – xã
hội: Các hoạt động Đoàn, Đội (theo Chương trình hoạt động của Đoàn
TNCS): đại hội Đoàn các cấp, các phong trào của Đoàn, Đội…, Các hoạt
động tập thể có tính chính trị - xã hội: Phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, hiến
máu nhân đạo, tìm hiểu về Đảng, Đoàn, Đội, …
- Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá - thể thao và vui chơi: Các
hội thao, hội thi (Hội khoẻ Phù Đổng), Các cuộc thi văn hoá- văn nghệ của
thanh, thiếu niên, của học sinh (thi “Học sinh thanh lịch”, “ Tiếng hát học sinh
- sinh viên”, …).
- Giáo dục thông qua giáo dục lại và tự giáo dục, tự giáo dục, tự tu
dưỡng (ghi nhật kí, nhóm bạn cùng tiến, thi đua vở sạch, chữ đẹp, phong trào
Thanh niên làm theo lời Bác, thanh niên rèn luyện Sống, chiến đấu, lao động
và học tập theo gương Bác Hồ….)
2.2.2. Các hình thức HĐTNST theo định hướng chương trình giáo dục
phổ thông mới
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một dạng hoạt động giáo dục. Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như
hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham
quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động
tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân
khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, …), thể dục thể thao, tổ chức các

ngày hội, …
Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả
năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà
việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ
nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.
Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện và đánh giá HĐTNST, cả
giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt
21


của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt
động.
Dựa trên khảo sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt động trong các
nhà trường Việt Nam, cùng với nghiên cứu chương trình của một số nước trên
thế giới, có thể phân loại các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
thành 4 nhóm hình thức, mỗi nhóm bao gồm nhiều hình thức cụ thể:
a) Hình thức có tính khám phá (Thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại,
trò chơi…).
b) Hình thức có tính tham gia lâu dài (Dự án và nghiên cứu khoa học,
các câu lạc bộ…).
c) Hình thức có tính thể nghiệm/ tương tác (Diễn đàn, giao lưu, hội
thảo/seminar, sân khấu hóa…).
d) Hình thức có tính cống hiến (Thực hành lao động việc nhà, việc
trường, Các hoạt động xã hội/ tình nguyện…).
Phân loại như trên mang tính gợi ý. Tùy vào điều kiện trong từng thời
gian, không gian, sự vật hiện tượng, con người cụ thể, có thể sử dụng một
hoặc kết hợp một số hình thức, cũng có thể sáng tạo thêm các hình thức mới
phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Theo Dự thảo của Bộ GD&ĐT, chương trình Hoạt động trải nghiệm

được tổ chức theo bốn loại hoạt động sau: Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp,
Hoạt động theo chủ đề (Hoạt động trải nghiệm thường xuyên, hoạt động trải
nghiệm định kì), hoạt động câu lạc bộ.
- Sinh hoạt dưới cờ: Tiết sinh hoạt này được tổ chức theo quy mô toàn
trường. Nội dung hoạt động của tiết sinh hoạt dưới cờ gắn liền với nội dung
hoạt động của chủ điểm giáo dục, có tính định hướng, chuẩn bị cho các hoạt
động của tuần và của tháng. Nhà trường cần tạo cơ hội cho học sinh các lớp
luân phiên đảm nhận việc tổ chức thực hiện tiết sinh hoạt này dưới sự hướng
dẫn của lãnh đạo nhà trường, tổng phụ trách, giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Sinh hoạt lớp: Sinh hoạt lớp được tổ chức theo quy mô lớp học. Nội
dung hoạt động của tiết sinh hoạt lớp gắn liền với nội dung hoạt động của chủ
điểm giáo dục, sơ kết hoạt động trong tuần, chuẩn bị cho các hoạt động của
tuần và tháng tiếp theo. Giáo viên chủ nhiệm tạo cơ hội cho tất cả học sinh
trong lớp được tham gia các hoạt động.
- Hoạt động theo chủ đề: Hoạt động theo chủ đề bao gồm Hoạt động trải
nghiệm thường xuyên và Hoạt động trải nghiệm định kì.
+ Hoạt động trải nghiệm thường xuyên được thực hiện đều đặn từng tuần
hoặc tháng, thực hiện ở trường và cả ở nhà với nhiệm vụ trải nghiệm được
giao như nhau đến từng học sinh. Hoạt động trải nghiệm thường xuyên đảm
bảo quá trình hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh được diễn ra
22


×