Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Luận án tiến sĩ huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 197 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NCS TRẦN THẾ LỮ

HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BỘ TÀI CHÍNH

NCS TRẦN THẾ LỮ

HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Dương Đăng Chinh

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án “Huy động nguồn tài chính tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập ở Việt Nam" là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, tư liệu sử dụng trong Luận án là trung thực và có nguồn
gốc, có xuất xứ rõ ràng và được ghi trong tài liệu tham khảo.
NGHIÊN CỨU SINH

TRẦN THẾ LỮ


LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Dương Đăng
Chinh đã nhiệt tình hướng dẫn để nghiên cứu sinh có thể hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và
quý báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các nhà quản lý tại các
đơn vị trong quá trình thu thập tài liệu khi thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh
chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Tài chính đã tạo mọi điều kiện về
vật chất và tinh thần, giúp nghiên cứu sinh hoàn thành luận án.
Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành Luận án này.
NGHIÊN CỨU SINH

TRẦN THẾ LỮ



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án .................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến Luận án ........................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 10
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 10
6. Kết cấu của luận án .................................................................................... 12
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ
SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP .............................................. 13

1.1. Giáo dục nghề nghiệp và hệ thống giáo dục nghề nghiệp...................... 1
1.1.1. Khái niệm giáo dục nghề nghiệp......................................................... 13
1.1.2. Đặc điểm giáo dục nghề nghiệp ........................................................... 14
1.1.3. Vai trò giáo dục nghề nghiệp với phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia......................................................................................................... 17
1.1.4. Hệ thống Giáo dục nghề nghiệp........................................................... 20
1.2. Huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công
lập .................................................................................................................... 1
1.2.1. Nguồn tài chính và huy động nguồn tài chính ........................................ 1
1.2.2. Nội dung huy động các nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập ............................................................................................... 1
1.2.3. Các kênh huy động các nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập ............................................................................................... 1
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn tài chính tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập ....................................................................... 1
1.3.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................... 45
1.3.2. Các nhân tố chủ quan............................................................................. 1



1.4. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mong muốn của sinh
viên được đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp .................................. 1
1.5. Kinh nghiệm huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp của một số quốc gia và bài học đối với Việt Nam ............................. 1
1.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia .......................................................... 1
1.5.2. Những bài học cho Việt Nam ................................................................ 1
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1................................................................................... 77

Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ
SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ........................ 79

2.1. Tổng quan về giáo dục nghề nghiệp công lập ở Việt Nam.................. 79
2.1.1. Những kết quả đạt được trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp công lập 79
2.1.2. Hạn chế và nguyên nhân trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp ở Việt
Nam .............................................................................................................. 88
2.1.3. Chính sách tài chính đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập 92
2.2. Thực trạng huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập ............................................................................................. 98
2.2.1. Thực trạng huy động nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp công lập .................................................................. 98
2.2.2. Thực trạng huy động từ nguồn tài chính ngoài ngân sách Nhà nước...........102
2.2.3. Kết quả mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mong muốn
của sinh viên được đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.....................113
2.3. Đánh giá chung thực trạng huy động nguồn tài chính tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập ................................................................... 116
2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................116
2.3.2. Những hạn chế....................................................................................118
2.3.3. Một số nguyên nhân ...........................................................................127

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................131

6


Chương 3. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM .............................133

3.1. Mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và
tầm nhìn đến 2030 ...................................................................................... 133
3.2. Những quan điểm về huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập ở Việt Nam .............................................................. 134
3.3. Giải pháp huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập ........................................................................................... 139
3.3.1. Đổi mới chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp nhằm đảm
bảo sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính từ NSNN ......................................139
3.3.2. Giải pháp huy động nguồn tài chính ngoài ngân sách Nhà nước .........148
3.4. Điều kiện thực hiện.............................................................................. 163
3.4.1. Rà soát nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp ...........................................................................................163
3.4.2. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, phát triển xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp ..................................................................................................168
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................174
KẾT LUẬN ..................................................................................................175
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...............177
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................178

7



ADB
ASEAN
Bộ GD&ĐT
CBVC
CĐN
CNH & HĐH
CSNN
CSVC
FDI
GDĐH
GDNN
GDP
GV

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng phát triển Châu Á
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ viên chức
Cao đẳng nghề
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
Cơ sở nghề nghiệp
Cơ sở vật chất
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giáo dục đại học
Giáo dục nghề nghiệp
Tổng sản phẩm quốc nội
Giảng viên

GVDN

KH&CN
KT - XH
KTQT
LĐ-TB-XH
MTEF
NCKH
NCS
NHTM
NSNN
QLTC
SCN
SV
TCN
TCTC
THCS
TSCĐ

Giáo viên dạy nghề
Khoa học và công nghệ
Kinh tế - xã hội
Kinh tế quốc tế
Lao động - Thương binh – Xã hội
Khuôn khổ tài chính trung hạn
Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu sinh
Ngân hàng Thương mại
Ngân sách Nhà nước
Quản lý tài chính
Sơ cấp nghề
Sinh viên

Trung cấp nghề
Tự chủ tài chính
Trung học cơ sở
Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu ................................. 62
Bảng 2.1. Số lượng giáo viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
năm 2017 ........................................................................................ 82
Bảng 2.2. Chi ngân sách Nhà nước cho hệ thống giáo dục nghề nghiệp (chủ
yếu là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập) so với tổng chi ngân
sách Nhà nước ................................................................................ 98
Bảng 2.3. Cơ cấu hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập năm 2017
phân theo các vùng kinh tế ........................................................... 100
Bảng 2.4. Nguồn tài chính ngoài ngân sách Nhà nước.................................. 103
Bảng 2.5. So sánh nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước và ngoài ngân sách
Nhà nước ...................................................................................... 105
Bảng 2.6. Thống kê các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được khảo sát .............. 114
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1. Cân bằng cung cầu dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tạo ra giá cả dịch
vụ giáo dục nghề nghiệp ................................................................. 38
Đồ thị 1.2. Mô phỏng chu kỳ kinh tế .............................................................. 46
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu của Luận án ..................................................... 11
Sơ đồ 1.2. Tác động của các nhân tố khách quan ............................................ 54

Sơ đồ 1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ....... 55
Sơ đồ 1.4. Các nhân tố chủ quan tác động đến huy động nguồn tài chính tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập ........................................ 59
Sơ đồ 1.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến cảm nhận
mong muốn theo học nghề của học viên ......................................... 61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao luôn là đòi hỏi của mỗi quốc gia, của mỗi nền kinh tế. Giáo
dục nghề nghiệp (GDNN) là một trong những kênh để đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Mục tiêu
của GDNN là tạo bước chuyển biến rõ nét, thực chất về chất lượng, hiệu quả
GDNN đáp ứng yêu cầu của người học, thị trường lao động và doanh nghiệp,
đặc biệt là những ngành đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao của cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
Trong bối cảnh hiện nay, GDNN công lập ở Việt Nam đang đứng trước
nhiều thách thức. Ngân sách nhà nước (NSNN) tính trên đầu sinh viên đã
giảm xuống rất nhanh, một mặt, tạo ra nguy cơ giảm sút chất lượng đào tạo,
mặt khác, buộc phải huy động thêm nguồn tài chính ngoài NSNN, thông qua
các kênh như tăng học phí, tăng cường liên doanh liên kết, tận dụng cơ hội sử
dụng lao động của các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp, tăng sự hỗ trợ
trực tiếp hoặc gián tiếp cho đối tượng là người học, làm giảm khả năng tiếp
cận GDNN của nhiều thanh niên, tạo sự chưa công bằng trong GDNN. Bên
cạnh đó, để tăng thêm nhiều nguồn thu, cơ sở GDNN cần mở thêm nhiều hình
thức đào tạo ngắn hạn, dài hạn…, hợp đồng nghiên cứu khoa học, đáp ứng
yêu cầu học tập của xã hội.
Theo mục tiêu Chiến lược phát triển KT-XH, đến năm 2020 nước ta về
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt mục tiêu đó,

Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao là một trong ba giải pháp đột phá chiến lược, trong
đó GDNN có vai trò hết sức quan trọng (trong tổng số nhân lực qua đào tạo
thì nhu cầu về nhân lực qua GDNN chiếm tới gần 80%). Thủ tướng Chính
phủ cũng đã phê duyệt Chiến lược phát triển GDNN thời kỳ 2011-2020 với
1


mục tiêu đến năm 2020 GDNN đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động
cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào
tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và
trên thế giới.
Để thực hiện được những nhiệm vụ đó, nhân tố quan trọng được coi là
“huyết mạch” đó là nguồn tài chính phục vụ cho GDNN. Trong điều kiện khả
năng của NSNN còn hạn chế, song song với đó là việc triển khai về tăng
cường tính tự chủ, đặc biệt là tự chủ về tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐCP tại các đơn vị sự nghiệp công lập thì việc chỉ trông chờ vào nguồn kinh
phí từ Ngân sách Nhà nước là rất hạn chế. Chính vì vậy, việc tăng cường huy
động nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN ở Việt Nam là hết sức cấp thiết
nhằm phát huy tính chủ động và thực hiện mục tiêu phát triển GDNN của các
cơ sở GDNN hiện nay ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã quan tâm nhiều về lĩnh vực
GDNN, đặc biệt là ban hành nhiều cơ chế tài chính tạo điều kiện cho các cơ
sở GDNN nâng cao chất lượng đào tạo và mở rộng quy mô đào tạo. Các cơ sở
GDNN không ngừng tự đổi mới, nâng cao uy tín, danh tiếng, cải tiến nội
dung chương trình giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội;
không ngừng tìm kiếm các cơ hội liên kết với các đối tác trong và ngoài nước
nhằm nâng cao chất lượng và cung ứng nguồn nhân lực tốt cho xã hội. Tuy
nhiên, nguồn lực tài chính vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi của các cơ sở
GDNN và cần phải ngày càng hoàn thiện cơ chế để huy động nguồn tài chính,
đặc biệt nguồn tài chính ngoài NSNN.

Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố
trước đây và những vấn đề chưa được làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn về
huy động nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập, với mong muốn giải
quyết các vấn đề còn bỏ ngỏ của các công trình nghiên cứu trước đây, nghiên

2


cứu sinh đã chọn đề tài “Huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập ở Việt Nam” để làm Luận án tiến sĩ kinh tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến Luận án
Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, các chính sách,
cơ chế tài chính cho GDNN cũng đã và đang từng bước được đổi mới và hoàn
thiện nhằm huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội và nâng cao hiệu
quả đầu tư để phát triển lĩnh vực này.
 Những công trình nghiên cứu về đổi mới cơ chế quản lý tài chính
cho giáo dục đào tạo nói chung và cho giáo dục nghề nghiệp nói riêng
- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, (2012), “Đổi mới căn bản, toàn diện
GD-ĐT Việt Nam”. Cuốn sách bàn về vai trò, vị trí của dạy nghề trong nền
kinh tế thị trường. Trong phần II của cuốn sách - “Đổi mới và phát triển dạy
nghề ở Việt Nam”, các nhà khoa học, nhà quản lý đã nghiên cứu, phân tích
những quan điểm của Đảng, đánh giá những chính sách của Nhà nước về phát
triển dạy nghề ở nước ta và đưa ra các luận điểm về vai trò, vị trí của dạy nghề
đối với phát triển kinh tế - xã hội, là vấn đề quan trọng hàng đầu trong đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam. Trong đó, trọng tâm là đổi mới quản lý
nhà nước và hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo động lực phát triển dạy nghề;
đẩy mạnh xã hội hóa và mở rộng hợp tác quốc tế; huy động mọi nguồn lực
trong và ngoài nước cùng với việc tăng đầu tư từ NSNN để thực hiện đổi mới
và phát triển dạy nghề. Bên cạnh đó, công trình đã hệ thống hóa những vấn đề
mang tính lý luận về GDNN, các hệ thống GDNN, các yếu tố ảnh hưởng tới

phát triển GDNN.
- Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) (2007), “Cấp tài chính cho dạy
nghề Việt Nam”, đã tiến hành thực hiện tìm hiểu thực tế nhằm đánh giá thực
trạng cấp tài chính cho dạy nghề và đề xuất các hoạt động tiếp theo cần thực
hiện để hướng đến một hệ thống cấp tài chính bền vững cho dạy nghề. Mặt
được của bản báo cáo này là đã trình bày tổng quan về thực trạng cấp tài chính
3


cho Dạy nghề ở Việt Nam ở các cơ sở dạy nghề công lập, các cở sở dạy nghề
tư nhân, các cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp; đề cập tới các chính sách
phù hợp của Chính phủ đối với đổi mới cơ chế cấp tài chính cho dạy nghề;
báo cáo cũng đưa ra một số vấn đề và các giải pháp lựa chọn về tài chính dạy
nghề và khẳng định việc tiếp tục xây dựng hệ thống tài chính chỉ là một phần
việc trong toàn bộ quá trình đổi mới dạy nghề, và cơ chế tài chính mới sẽ chỉ
mang lại tác động mong đợi khi nó được thực thi cùng với việc đổi mới các
thành tố khác của hệ thống.
- Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(2012), Nghiên cứu của các chuyên gia công bố tại Hội nghị khu vực về đào
tạo nghề tại Việt Nam. Các bài viết nêu tài chính bền vững cho đào tạo nghề
là một yếu tố quan trọng để thực hiện chức năng của các hệ thống đào tạo
nghề. Đặc biệt là mối quan hệ trực tiếp giữa việc đảm bảo nguồn lực tài chính
đầy đủ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề có năng lực, cơ sở vật chất học nghề…
và chất lượng đầu ra được kỳ vọng để thực hiện đào tạo nghề theo các tiêu
chuẩn nghề. Việc nâng cao chất lượng đầu ra thường hàm ý là việc tăng thêm
các yêu cầu về tài chính. Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho người
học phải dựa trên chất lượng của đội ngũ giáo viên, chất lượng của giáo trình
và chương trình giảng dạy, thêm vào đó là cơ sở vật chất phục vụ qúa trình
đào tạo.
Ở Việt Nam và nhiều nước ASEAN khác, việc tăng thêm các yêu cầu về

tài chính cũng xuất phát từ công tác mở rộng hệ thống đào tạo nghề do gia tăng
dân số và nhu cầu đang tăng lên về nhân lực có chất lượng. Trước bối cảnh gia
tăng cạnh tranh đối với những nguồn lực tài chính công có hạn cũng như các
yêu cầu tài chính cho việc mở rộng số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo
nghề theo nhu cầu khiến việc đảm bảo tài chính bền vững cho đào tạo nghề trở
thành một thách thức chính và là vấn đề then chốt của các nỗ lực phát triển đào
tạo nghề. Về mặt này, việc giải quyết các yêu cầu tài chính đối với đào tạo
4


nghề hướng cầu là một vấn đề rất quan trọng. Nó bao gồm thông tin về chi phí
thực tế, các nguồn phát sinh chi phí chính và các chi phí giới hạn theo tính
khả thi. Một vấn đề quan trọng khác đó là huy động các nguồn tài trợ bổ sung
cho tài chính công, tập trung chủ yếu vào các khoản đóng góp của các doanh
nghiệp và các học viên (từ cha mẹ) với vai trò là các bên tham gia và những
người hưởng lợi. Vấn đề cốt yếu thứ ba đó là quản lý và phân bổ nguồn vốn,
tập trung vào tính minh bạch, trách nhiệm giải trình cũng như hiệu suất và
hiệu quả của nguồn vốn thông qua cơ chế phân bổ dựa trên sự thực hiện. Báo
cáo nêu cũng đưa ra được những vấn đề mang tính lý luận về các nguồn tài
chính đầu tư cho dạy nghề, cơ chế quản lý tài chính dạy nghề, các yếu tố ảnh
hưởng đến cơ chế quản lý tài chính dạy nghề; kinh nghiệm của một số quốc
gia trên thế giới về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề và bài học kinh nghiệm
rút ra cho Việt Nam.
- Nguyễn Trường Giang (2012), “Đổi mới cơ chế tài chính gắn với nâng
cao chất lượng đào tạo đại học”, kỷ yếu Hội thảo “Đổi mới cơ chế tài chính đối
với giáo dục đại học” do Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội và Bộ Tài
chính phối hợp tổ chức. Bài viết đã nêu và phân tích yêu cầu và cơ sở pháp lý
thực hiện đổi mới; Thực trạng cơ chế tài chính phục vụ yêu cầu đổi mới đối với
giáo dục đại học. Từ đó thấy được những yêu cầu thực tiễn đòi hỏi đổi mới và
đề xuất một số giải pháp đổi mới cơ chế tài chính như: từng bước tính đủ chi

phí đào tạo cần thiết trong học phí; đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực từ
NSNN; đổi mới cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm tài chính đối với các cơ sở
giáo dục đại học công lập; đổi mới cơ chế hỗ trợ chi phí đào tạo đối với người
học; có chính sách khuyến khích, gắn kết giữa đào tạo với NCKH…
 Các công trình nghiên cứu về cơ chế huy động nguồn tài chính cho
giáo dục nghề nghiệp nói riêng và giáo dục đào tạo nói chung
- Bùi Tiến Hanh (2007), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa
giáo dục ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ. Luận án đã luận giải và khẳng định sự
5


cần thiết khách quan phải thực hiện xã hội hóa giáo dục ở nước ta trong tiến
trình tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và để thực hiện xã hội hóa giáo
dục thành công, thì một trong những đầu vào rất quan trọng cần phải quan
tâm hoàn thiện là cơ chế quản lý tài chính. Những vấn đề lý luận về cơ chế
quản lý tài chính đối với xã hội hóa giáo dục ở nước ta cũng đã được tác giả
của bản luận án này luận giải một cách khá đầy đủ và chặt chẽ. Từ các vấn đề
lý luận đã nêu, luận án đã đi sâu phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý
tài chính đối với xã hội hóa giáo dục ở nước ta những năm trước 2006 và chỉ
rõ những điểm mạnh, điểm yếu của chính cơ chế này. Trên cơ sở thực trạng
và gắn kết với những yêu cầu, những quan điểm đổi mới cơ chế quản lý tài
chính xã hội hóa giáo dục những năm tiếp theo kể từ năm 2007, luận án đã đề
xuất một hệ thống các giải pháp có tính khả thi cho việc tiếp tục hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục Việt Nam giai đoạn 2007- 2010 và
định hướng đến 2015.
- Trương Anh Dũng (2014), “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy
phát triển đào tạo nghề đến năm 2020”, Luận án Tiến sỹ. Luận án đưa ra cơ sở
lý luận cơ bản và thực trạng về cơ chế quản lý tài chính cho đào tạo nghề. Luận
án cũng đã đánh giá được các nguồn lực cũng như cơ chế quản lý tài chính cho
đào tạo nghề trong thời gian qua để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ

chế quản lý tài chính cho GDNN để phát triển dạy nghề nói chung thời gian tới
mà chưa đề cập sâu đến GDNN chất lượng cao. Ngoài ra, hướng tiếp cận của
luận án tập trung về cơ chế quản lý tài chính đối với nguồn vốn trong nước
(NSNN cấp và thu sự nghiệp) mà chưa đề cập đến nguồn kinh phí cho đào tạo
nghề nước ngoài (tài trợ, vay ODA...).
- Viện Nghiên cứu Khoa học dạy nghề, Tổng cục giáo dục nghề nghiệp
(2014), “Một số giải pháp đầu tư đồng bộ phát triển nghề trọng điểm”, đề tài
cấp Bộ. Đề tài tập trung nghiên cứu khung phương pháp luận xác định nghề
trọng điểm, những vấn đề mang tính lý luận về giải pháp tài chính cho đào tạo
6


nghề chất lượng cao, bao gồm khái niệm và các nội dung chủ yếu của giải pháp
tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao; kinh nghiệm của một số quốc gia
trên thế giới về giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao và bài học
kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. Ngoài ra, công trình đã hệ thống các tiêu chí,
chỉ tiêu, quy trình và phương pháp triển khai đầu tư đồng bộ các nghề trọng
điểm và đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi về đầu tư đồng bộ phát
triển các nghề trọng điểm phù hợp với bối cảnh và điều kiện của Việt Nam.
- Khương Thị Nhàn (2016), “Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất
lượng cao”, Luận án Tiến sĩ. Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận về GDNN và tài chính để đào tạo nghề chất lượng cao, bao gồm khái niệm
nội dung, nội hàm và hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu, quy trình và phương pháp
triển khai đầu tư đồng bộ để đào tạo nghề chất lượng cao. Bức trạnh về thực
trạng đầu tư đồng bộ phát triển các nghề chất lượng cao phù hợp với bối cảnh
và điều kiện của Việt Nam đã được công trình khắc họa rõ nét. Trên cơ sở đó,
đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi về đầu tư cho đào tạo nghề chất
lượng cao ở Việt nam trong những năm tới.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên đây, còn có một số công trình
nghiên cứu về tài chính cho GDNN ở cấp độ Luận án tiến sĩ và các nghiên cứu

ở các địa phương cụ thể. Các công trình đã hệ thống hóa cách hệ thống và đầy
đủ về huy động nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập ở Việt Nam. Tuy
nhiên, khai thác nghiên cứu về huy động nguồn tài chính cho GDNN công lập
trong những năm gần đây thì chưa có nhiều công trình nghiên cứu. Do vậy,
NCS đã chọn đề tài “Huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập ở Việt Nam” để nghiên cứu và làm Luận án tiến sĩ kinh tế với
kỳ vọng là sẽ kế thừa có chọn lọc những nghiên cứu có liên quan; hệ thống hoá
và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về GDNN, nội dung và cơ chế huy động
nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân của thực trạng, cũng như tổ chức thực hiện huy động nguồn tài
7


chính tại các cơ sở GDNN công lập ở Việt Nam, từ đó đề xuất được giải pháp
có tính khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện cơ chế huy động nguồn tài chính
tại các cơ sở GDNN công lập Việt Nam thời gian tới.
Không có nhiều công trình ở nước ngoài có đối tượng nghiên cứu giống
đề tài nghiên cứu. Các nghiên cứu lý thuyết thường tập trung vào khía cạnh
làm thế nào để huy động được nguồn tài chính đối với các cơ sở GDNN. Các
nghiên cứu chủ yếu lý giải sự cần thiết khách quan phải huy động nguồn tài
chính cho GDNN, ở các nước xuất phát từ tính ưu việt của Nhà nước trong
việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho phù hợp với thị hiếu người dân,
hiểu được nhu cầu và sở thích của người dân. Các công trình cũng tập trung
đề cập chi phí và lợi ích của Giáo dục, đào tạo nghề, nghiên cứu dưới giác độ
kinh tế vĩ mô và vi mô. Phương thức cấp phát nguồn tài chính cho các cơ sở
đào tạo nghề cũng được các nghiên cứu theo hướng đào tạo theo đơn đặt hàng
và gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa giải quyết sâu sự tác động của
nguồn tài chính với từng yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo nghề, trong điều
kiện đào tạo nghề theo đơn đặt hàng thì khâu nào giữ vai trò quan trọng khi

huy động nguồn tài chính.
 Khoảng trống trong nghiên cứu
Qua nghiên cứu nội dung các công trình đã công bố trong nước và nước
ngoài, NCS đã tổng hợp một một cách khái quát các vấn đề còn nổi cộm hay
là khoảng trống trong nghiên cứu. Các vấn đề đó là:
Một là, do phạm vi nghiên cứu về chủ đề huy động nguồn tài chính tại
các cơ sở GDNN, các công trình nghiên cứu kể trên nhất là Luận án tiến sĩ và
các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ mới chỉ tập trung nghiên cứu trên diện
rộng ở tầm vĩ mô, chưa có điều kiện nghiên cứu sâu về từng khâu tác động
đến chất lượng tại các cơ sở GDNN.

8


Hai là, đa phần các công trình nghiên cứu chưa nghiên cứu sâu đến nội
dung GDNN theo đơn đặt hàng, mà vẫn nghiên cứu trong điều kiện các cơ sở
GDNN đào tạo theo chỉ tiêu của Nhà nước. Và đặc biệt, các nghiên cứu chưa
đề cập đến nội dung các cơ sở GDNN khi triển khai cung cấp dịch vụ công và
tính đủ chi phí của dịch vụ thì gặp những khó khăn gì.
Ba là, Ngoài ra, một vấn đề nổi cộm trong thực tiễn hiện nay chưa được
nghiên cứu và giải quyết, đó là cơ chế huy động nguồn tài chính theo các
kênh: NSNN, giá dịch vụ, liên doanh liên kết và từ doanh nghiệp và các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước… Ngoài ra, chưa được nghiên cứu định
lượng để có mô hình hoặc phiếu khảo sát để minh chứng hiệu quả huy động
tài chính cho GDNN. Đây có thể là gợi mở mới xuất phát từ quản lý thực tiễn
của NCS và sẽ được triển khai nghiên cứu của Luận án.
Trên đây là ba vấn đề chưa được các công trình nghiên cứu, dưới dạng
Luận án tiến sĩ, Luận văn thạc sĩ hoặc các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
về chủ đề huy động nguồn tài chính đối với GDNN bàn luận nhiều. Do đó, ba
vấn đề trên có thể coi là những khoảng trống trong các công trình nghiên cứu

đã công bố mà NCS có dịp tiếp cận. Những khoảng trống này có thể là những
gợi mở cho NCS tiếp tục nghiên cứu khi triển khai thực hiện bản Luận án của
mình với vấn đề huy động nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập ở
Việt Nam trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác lập căn cứ khoa học và thực tiễn và đề xuất các giải pháp huy động
nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về huy động nguồn
tài chính tại các cơ sở GDNN.

9


- Phân tích và đánh giá thực tiễn huy động nguồn tài chính tại các cơ sở
GDNN công lập ở Việt Nam.
- Đổi mới các giải pháp huy động nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN
công lập ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động
nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: nghiên cứu vấn đề huy động nguồn tài chính bao gồm cả
nguồn NSNN và ngoài NSNN tại các cơ sở GDNN công lập.
Về không gian: Giới hạn trong các cơ sở GDNN công lập và phát 400
phiếu điều tra bằng bảng hỏi gửi đến các sinh viên đang theo học tại 10
trường CĐN và 5 trường TCN trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp công lập
Việt Nam. Luận án chọn các trường CĐN và TCN, bởi tại đây là những đối
tượng đang theo học tại các trường CĐN và TCN công lập có hoàn cảnh kinh

tế khó khăn và có thể không tiếp tục học nghề nếu không nhận được hỗ trợ từ
phía nhà trường và Nhà nước.
Về thời gian: Các tài liệu được thu thập từ 2006 - 2017 và định hướng
đến 2025, tầm nhìn đến 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Để thực hiện mục tiêu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài, NCS
sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử trong suốt quá trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong qúa trình nghiên cứu, Luận án dựa trên sự kết hợp giữa nghiên
cứu định tính và định lượng luận về huy động nguồn tài chính tại các cơ sở
giáo dục nói chung, và GDNN nói riêng. Phương pháp này còn được sử dụng
10


trong phân tích tác động của cơ chế huy động nguồn tài chính đến việc tăng
cường công tác quản lý nguồn tài chính đối với các cơ sở GDNN, cũng như
các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan ảnh hưởng đến huy động nguồn
tài chính tại các cơ sở GDNN.
Phương pháp định lượng được sử dụng để mô tả kết quả cụ thể của cơ
chế huy động nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN công lập, trong từng kênh
huy động được sử dụng thông qua kết quả điều tra chọn mẫu tại một số cơ sở
GDNN điển hình.
Ngoài hai phương pháp trên, tùy thuộc vào từng nội dung nghiên cứu,
luận án còn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp tổng
hợp, phân tích đánh giá, thống kê, mô hình và điều tra chọn mẫu, phỏng vấn
về huy động nguồn tài chính tại các cơ sở GDNN.
Nghiên cứu được thực hiện theo khung nghiên cứu như sau:
Huy động nguồn

tài chính tại các cơ
sở GDNN

Tổ chức thực hiện
tại một số kênh
huy động

Những kết quả
và những tác
động

Đề xuất đổi
mới cơ chế

Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu của Luận án
Nguồn: Tổng hợp của NCS
5.3. Phương pháp thu thập số liệu
Điều tra qua phiếu khảo sát: Thông qua việc điều tra khảo sát các sinh
viên 10 trường CĐN và 5 trường TCN. Đây là nguồn thông tin quan trọng
trong việc đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định việc tham gia
học tập tại các cơ sở GDNN, thông qua kênh hỗ trợ của Nhà nước dưới hình
thức tín dụng của sinh viên.

11


6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
Luận án được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận về huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục

nghề nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp huy động nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập ở Việt Nam.

12


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Giáo dục nghề nghiệp và hệ thống giáo dục nghề nghiệp
1.1.1. Khái niệm giáo dục nghề nghiệp
Cho đến nay, vấn đề GDNN, được các nhà quản lý, các nhà khoa học hết
sức quan tâm và đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Wiliam McGehee (1967) cho rằng GDNN là những quy trình mà các
công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng
góp vào mục đích và các tiêu chí của công ty. Quan niệm GDNN của Wiliam
McGehee có phần hơi hẹp chỉ bó khung trong công ty. [61]
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO, GDNN là những hình thức đào tạo
để tạo ra công ăn, việc làm thông qua những phương tiện, kỹ thuật, thương
nghiệp hay quản lý; qua đó có được kiến thức hay kỹ năng thu được, hay phát
triển thêm ở bên trong hay bên ngoài quá trình đào tạo bao gồm cả đào tạo lại.
Quan niệm của ILO về GDNN là một quan niệm mở nó diễn ra không chỉ là
trong quá trình dạy theo những trường lớp nhất định, không chỉ đối với người
lao động chưa có nghề nghiệp mà cã những người lao động đã có nghề nghiệp
song không còn thích hợp với thị trường lao động. [58]
Luật Giáo dục nghề Trung Quốc định nghĩa: GDNN là một phần quan
trọng của giáo dục được nhà nước đảm bảo và là một hướng quan trọng để

khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội và việc làm. Nhà nước phát triển
GDNN, thúc đẩy cải cách GDNN, nâng cao chất lượng GDNN, thiết lập và
cải thiện hệ thống dạy nghề cùng với phát triển kinh tế thị trường và tiến bộ
xã hội. Luật GDNN của Trung quốc nhấn mạnh đến trách nhiệm của Nhà
nước đối với hoạt động GDNN. [57]
Ở Việt Nam, GDNN là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc
13


làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình
độ nghề nghiệp. Đây là một cách tiếp cận rõ ràng, cụ thể về GDNN.[45]
Có thể hiểu, GDNN là quá trình tác động có mục đích có định hướng của
người dạy và người học dựa trên những công cụ, những tri thức về nghề
nghiệp để hình thành những tri thức, kỹ năng mềm và phẩm chất tâm lý xã hội
cho người lao động theo yêu cầu của thị trường lao động nhằm tạo cho người
lao động có thể tìm kiếm được việc làm, hoặc tự tạo ra việc làm bảo đảm đời
sống cho mình và góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội.
Qua nghiên cứu, tác giả Luận án cho rằng Giáo dục nghề nghiệp là một
bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình
độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp
khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy
và đào tạo thường xuyên.
1.1.2. Đặc điểm giáo dục nghề nghiệp
1.1.2.1. Giáo dục nghề nghiệp là loại hình dịch vụ công không thuần túy
và cũng là yếu tố ngoại lai tích cực
Để phân biệt dịch vụ công và dịch vụ tư người ta dựa trên hai đặc tính:
(i) đặc tính cạnh tranh; (ii) đặc tính loại trừ. Nói chung dịch vụ tư là dịch vụ
có tính cạnh tranh và tính loại trừ, ngược lại về cơ bản dịch vụ công là dịch vụ

không có tính cạnh tranh và không có tính loại trừ. Tuy nhiên, trong thực tế
của nền kinh tế thị trường không phải tất cả các dịch vụ công đều không cạnh
tranh hoặc không loại trừ, chẳng hạn như dịch vụ giáo dục là một loại dịch vụ
công có thể là loại dịch vụ loại trừ, nghĩa là người trực tiếp thụ hưởng dịch vụ
này phải có những điều kiện nhất định. Từ thực tế này người ta phân dịch vụ
công thành hai loại: dịch vụ công thuần túy (không cạnh tranh, không loại
trừ); dịch vụ công không thuần túy (có thể có cạnh tranh hoặc có thể loại trừ).
Dịch vụ GDNN tuy không mang tính cạnh tranh giá dịch vụ GDNN không
14


theo quy luật cung cầu của thị trường, song nó có thể loại trừ đối với người
hưởng thụ trực tiếp dịch vụ GDNN - họ phải thỏa mãn những điều kiện nhất
định mới có thể được thụ hưởng trực tiếp dịch vụ GDNN.
Dịch vụ giáo dục nghề nghiệp cũng giống như những dịch vụ trong lĩnh
vực đào tạo khác, có “Tác động ngoại biên”.
Nghĩa là khi người lao động được hưởng trực tiếp dịch vụ GDNN thì
dịch vụ này không những mang lại lợi ích thiết thực cho người lao động đó
mà còn ảnh hưởng làm tăng lợi ích xã hội như năng suất lao động xã hội tăng
lên do số người lao động qua đào tạo tăng lên, những tiêu cực của xã hội có
thể giảm đi. Tuy nhiên, tác động ngọai biên này không phản ánh qua giao
dịch trên thị trường GDNN.
Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định
trách nhiệm giữa khu vực nhà nước, khu vực tư nhân trong việc GDNN cho
người lao động và nâng cao trách nhiệm của xã hội đối với hoạt động GDNN.
Đối với loại hình dịch vụ công không thuần túy, Nhà nước không cần
bao cấp hoàn toàn, người học phải chia sẻ một phần chi phí cho việc cung cấp
dịch vụ này dưới dạng học phí.
Đối với yếu tố ngoại lai tích cực, nhà nước tài trợ kinh phí dưới dạng trợ
cấp cho nhà cung cấp dịch vụ để họ tăng khối lượng dịch vụ cung cấp cho nền

kinh tế.
1.1.2.2. Giáo dục nghề nghiệp luôn gắn với yêu cầu của thị trường lao
động và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển
của đất nước
Yêu cầu của thị trường lao động kể cả phía cung và phía cầu sức lao
động rất đa dạng, không cố định luôn biến động theo sự biến động tình hình
kinh tế - xã hội. Do đó, GDNN cũng có những thay đổi theo bối cảnh kinh tế
xã hội kể cả nội dung, phương thức, quy trình GDNN. Mặt khác, trong mô
hình kinh tế hỗn hợp, có sự kết hợp hài hòa giữa bàn tay vô hình (các quy luật
15


vận động của thị trường) với bàn tay hữu hình của Nhà nước (sự quản lý điều
chỉnh của Nhà nước). Do đó, GDNN tuân theo chu kỳ kinh tế và những chiến
lược phát triển KT - XH do Nhà nước đặt ra. Nghiên cứu đặc điểm này có ý
nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chương trình, nội dung, quy trình,
phương thức GDNN của các cơ sở GDNN công lập cũng như ngoài công lập.
1.1.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu và có những yêu
cầu đối với giáo dục nghề nghiệp
Với xu hướng hội nhập nền kinh tế, việc di chuyển lao động không
chỉ bó khung trong biên giới của một quốc gia mà còn vượt ra ngoài biên
giới. Do đó, GDNN cũng phải tính đến yếu tố này. Trong điều kiện hội
nhập, mở cửa nền kinh tế vừa phải chú trọng đến những thông lệ quốc tế
trong hoạt động GDNN, đáp ứng yêu cầu của người lao động khi di
chuyển ra ngoài biên giới, vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh không chỉ
các cơ sở GDNN trong nước mà còn đối với cơ sở của nước ngoài khi họ
triển khai các hoạt động GDNN tại đất nước nhận đầu tư. Đây là đặc điểm
của GDNN trong bối cảnh hội nhập, mở cửa ngày càng sâu rộng. Nhận rõ
đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng nhằm không ngừng đổi mới hoạt động
GDNN của các cơ sở GDNN nội địa.

1.1.2.4. Giáo dục nghề nghiệp có đối tượng là những người lao động
trực tiếp trong các cơ sở sản xuất kinh doanh
Do đó, nội dung, phương thức, quy trình đào tạo khác với các hình thức
đào tạo khác. Về cơ bản nội dung GDNN hướng vào yêu cầu thực hành là
chính không mang nặng tính lý thuyết hàn lâm. Phương thức GDNN rất cụ
thể theo hướng cầm tay chỉ việc là chính, gắn với yêu cầu cụ thể và đặc điểm
của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Đặc điểm này, giúp ta phân biệt GDNN với các cấp đào tạo khác, từ đó
xây dựng quy hoạch hoạt động GDNN này một cách thích hợp.

16


×