Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

BÀI THU HOẠCH THCS MODUL 14, 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.52 KB, 41 trang )

BÁO CÁO THU HOẠCH
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Nội dung bồi dưỡng 3: Nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề
nghiệp liên tục của giáo viên ( 60 tiết/năm học/giáo viên)
Mô-đun TH14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu nội dung kiến thức và kỹ năng
1.1. Dạy học tích hợp là gì?
DHTH được hiểu là quá trình dạy học sao cho trong đó toàn bộ các hoạt động học
tập góp phần hình thành ởHS những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần
thiết cho HS, nhằm phục vụ các quá trình học tập tiếp theo và chuẩn bị cho HS bước vào
cuộc sổng lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao chất
lượng giáo dục học sinhphù hợp với các mục tiêu giáo dục toàn diện cửa nhà trường.
1.2.
Đặc trưng của dạy học tích hợp
DHTH hướng tới việc tổ chức các hoạt động học tập, trong đó HS học cách sử dụng
phối hợp các kiến thức và kĩ năng trong những tình huống có ý nghĩa gần với cuộc sống.
Trong quá trình học tập như vậy, các kiến thức của HS từ các môn học khác nhau được
huy động và phối hợp với nhau, tạo thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các
mối liên hệ lí luận và thực tiến được đề cập trong các môn học đó. DHTH có các đặc
trưng chủ yếu sau: làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa, bằng cách gắn quá trình
học tập với cuộc sống hằng ngày, không làm tách biệt thế giới nhà trường với thế giới
cuộc sổng; làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt; sử dụng kiến thức của
nhiều môn học và không chỉ dừng lại ở nội dung các môn học.
1.3.
Kế hoạch dạy học là gì?
Kế hoạch dạy học là bản chương trình công tác do giáo viên soạn thảo ra bao gồm toàn
bộ công việc của thầy và trò trong suổt năm học, trong một học kì, đối với từng chương
hoặc một tiết học trên lớp.Ta có thể chia kế hoạch dạy học của giáo viên thành hai loại:
Kế hoạch năm học và kế hoạch bài học (còn gọi là giáo án hay bài soạn).
1.4. Các yêu cầu của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
Yêu cầu đổi với kế hoạch bài học gồm:


-Cấu trúc bài soạn phải bao quát đuợc tổng thể các phuơng pháp dạy học đa dạng
và nhiều chiều, tạo điều kiện vận dụng phối hợp những phương pháp dạy học mềm dẻo
về mức độ chi tiết để có thể thích ứng được với cả những giáo viên đã dày dặn kinh
nghiệm lẫn những giáo viên trẻ mới ra trường hay giáo sinh thực tập sư phạm. Đồng
thời làm nổi bật hoạt động của học sinh như là thành phần cổt yếu.
-Bài soạn phải nêu được các mục tiêu của tiết học. Giáo viên cần phải xác định chính
xác trọng tâm kiến thức kĩ năng của bài dạy trên cơ sở đó có phương pháp dạy phù hợp.
Thông qua phương pháp dạy, cách hỏi, rèn kĩ năng mà thầy giáo có thể rèn luyện bồi
dưỡng phát triển tư duy, phát triển trí thông minh của học sinh. Mục đích yêu cầu sẽ chỉ
1


đạo toàn bộ nội dung kế hoạch thực hiện bài dạy và chính nội dung bài dạy quy định
mục đích yêu cầu. Chính vì vậy việc xác định mục đích yêu cầu là vấn đề hết sức quan
trọng đòi hỏi sự dụng công, đòi hỏi ý thức trách nhiệm cao của giáo viên lúc soạn bài.
- Bài soạn phải nêu được kết cấu và tiến trình của tiết học, bài soạn phải làm nổi
bật các vấn đề sau: Sự phát triển lô gic từ giai đoạn này đến giai đoạn khác, từ phần kiến
thúc này đến phần kiến thúc khác. Giảng dạy phù hợp với quy luật nhận thức, dẫn giải,
suy luận từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp một cách có hệ thống. Làm rõ sự phát
triển tất yếu từ kiến thức này đến kiến thức khác. Cụ thể là đảm bảo mối liên hệ lô gic
giữa các phần, bảo đảm bài dạy là một hệ toàn vẹn, mỗi phần là một phân hệ, các phân
hệ gắn bó chăt chẽ tạo nên một hệ toàn vẹn.
- Bài soạn phải xác định được nội dung, phương pháp làm việc của thầy và trò
trong cả tiết học: Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với một tiết học. Từ cho giáo
viên nắm vững nội dung kiến thức, vận dụng thành thạo kiến thức đến cho truyền thụ
cho được kiến thức đó đến học sinh, để họ nắm bắt và vận dụng được đòi hỏi ờ người
thầy sự động não, sử dụng công thực sự. Muốn như vậy thầy giáo phải lựa chọn được
phương pháp thích hợp ứng với từng giờ giảng và trong bài soạn phải nêu được một
cách cụ thể công việc của thầy và trò trong tiết học cụ thể. Xác định đồ dùng dạy học và
phương pháp sử dụng chúng.

1.5.Nguyên tắc dạy học theo hướng tích hợp
Việc đưa ra các kiến thức tích hợp vào kế hoạch dạy học cần dựa vào các nguyên
tắc sư phạm sau:
-Không ỉàm thay đổi tính đặc trưngg của môn học, như không biến bài dạy sinh học
thành bài giảng toán học, vật lí, hoá học hay thành bài giáo dục các vấn đề khác (môi
trường, dân số, sức khỏe sinh sản, phòng chổng HIV7 ADDS...). Nghĩa là, các kiến thức
được tích hợp vào phải được tiềm ẩn trong nội dung bài học, phải có mối quan hệ lô gic
chặt chẽ trong bài học.
-Khai thác nội dung cần tích hợp mộtcách có chọn lọc, có tính hệ thống, đặc trưng.
Theo nguyên tắc này, các kiến thức tích hợp được đưa vào bài học phải có hệ thống,
được sắp xếp hợp lí làm cho kiến thức môn học thêm phong phú, sát với thực tiễn, tránh
sự trùng lặp, không thích hợp với trình độ của HS, không gây quá tải, ảnh huớng đến
việc tiếp thu nội dung chính.
-Đảm bảo tính vừa sức: DHTH phải phát huy cao độ tính tích cực và vốn sống của
HS. Các kiến thức tích hợp đưa vào bài học phải làm cho bài học rõ ràng và bài học
tường minh hơn, đồng thời tạo hứng thú cho người học.
1.6. Mục tiêu, nội dung, phương pháp của kế hoạch dạy học tích hợp
1.6.1.Mục tiêu cơ bản của kế hoạch dạy học tích hợp
Kếhoạch dạy học tích hợp nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, có thể xác định bốn mục
tiêu lớn sau:
2


-Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa hơn bằng cách đặt các quá trình học tập và
nhận thức trong hoàn cảnh có ý nghĩa đối với HS. Chính vì vậy, việc học tập không
tách rời cuộc sống hằng ngày mà thường xuyên được liên hệ và kết nối trong mối quan
hệ với các tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp trong thực tiễn, những tình huống có ý nghĩa
với HS. Nói một cách khác việc học ở nhà trường hòa nhập vào đời sống thường ngày
của học sinh. Để thực hiện điều này, các môn học học riêng rẽ không thể thực hiện được
vai trò trên mà cần phải có sự đóng góp của nhiều môn học, sự kết hợp của nhiều môn

học.
-Phân biệt cái cốt yếu với cái thứ yếu. Không thể dạy học một cách dàn trải, đồng
đều, các quá trình học tập ngang bằng với nhau. Bên cạnh những điều hữu ích, những
kiến thức và năng lực cơ bản cỏ những thứ được dạy chỉ là “lí thuyết", không thật hữu
ích. Trong khi đó, giờ học trên lớp là có hạn, nhiều kiến thức và năng lực cơ bản không
đủ thời gian cần thiết.Giáo viên nên nhấn mạnh những quá trình học tập cơ bản, chẳng
hạn như: là cơ sở của các quá trình học tập tiếp theo; là những kĩ năng quan trọng hoặc
chúng có ích trong cuộc sống hằng ngày...
-Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống. DHTH chú trọng tới việc thực hành, sử dụng
kiến thức mà HS đã lĩnh hội được, thay vì chỉ học tập lí thuyết mọi loại kiến thức. Mục
tiêu của DHTH là hướng tới việc giáo dục HS thành con người chủ động, sáng tạo, có
năng lực làm việc trong xã hội cũng như làm chủ cuộc sống của bản thân sau này.
-Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Một trong bốn mục tiêu của DHTH là nhằm
thiết lập mối quan hệ giữa những khái niệm khác nhau của cùng một môn học cũng như
của những môn học khác nhau. Điều này sẽ giúp cho HS có năng lực giải quyết các
thách thức bất ngờ gặp trong cuộc sống, đòi hỏi người đối mặt phải biết huy động những
năng lực đã có không chỉ ở một khía cạnh mà nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết..
1.6.2.Các quan điểm trong nội dung dạy học tích hợp
Có bốn quan điểm khác nhau trong liên kết, tích hợp các môn học:
-Quan điểm trong “Nội bộ môn học". Theo quan điểm này chỉ tập trung chủ yếu
vào nội dung của môn học. Quan điểm này nhằm duy trì các môn học riêng rẽ.
-Quan điểm “đa môn". Quan điểm này theo định hướng: những tình huống, những
“đề tài", nội dung kiến thức nào đó được xem xét, nghiên cứu theo những quan điểm
khác nhau nghĩa là theo những môn học khác nhau. Ví dụ, nghiên cứu giải bài Toán theo
quan điểm Toán học, theo quan điểm Vật lí, Sinh học. Quan điểm này, những môn học
tiếp tục tiếp cận một cách riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong quá trình
nghiên cứu các đề tài. Như vậy, các môn học chưa thực sự được tích hợp.
-Quan điểm “liên môn", trong đó chúng ta đề xuất những tình huống chỉ có thể
được tiếp cận một cách hợp lí qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ví dụ, câu hỏi “Tại
sao phải bảo vệ rừng?" chỉ có thể giải thích được dưới ánh sáng của nhiều môn học:

Sinh học, Địa lí, Toán học... Ở đây chứng ta nhấn mạnh đến sự liên kết giữa các môn
3


học, làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết một tình huống cho trước: Các quá
trình học tập sẽ không được để cập một cách ròi rạc mà phải liên kết với nhau xung
quanh những vấn đề phải giải quyết.
-Quan điểm “xuyên môn", trong đó chúng ta chủ yếu phát triển những kĩ năng mà
học sinh có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huổng, chẳng hạn,
nêu một giả thiết, đọc thông tin, thông báo thông tin, giải một bài toán... Những kĩ năng
này chúng ta gọi là những kĩ năng xuyên môn, có thể lĩnh hội được những kĩ năng này
trong từng môn học hoặc nhân dịp có những hoạt động chung cho nhìỂu môn học.
Trong bốn quan điểm trên, mọi quan điểm có những mặt mạnh và khó khăn, vì vậy khi
áp dụng cần hết sức lưu ý tới những đặc điểm. Tuy nhiên yêu cầu của xã hội và dạy học
ngày nay đòi hỏi chúng ta phải hướng tới hai quan điểm liên môn và xuyên môn. Quan
điểm liên môn cho phép việc phối hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học để nghiên
cứu và giải quyết một tình huống. Quan điểm xuyên môn cho phép phát triển ở học sinh
những kiến thức, kĩ năng xuyên môn để có thể áp dụng trong mọi tình huống, giải quyết
vấn đề.
1.6.3.Phương pháp dạy học tích hợp
Phương thức tích hợp đưa ra 2 dạng tích hợp cơ bản, mỗi một dạng lại đưa ra 2 cách
thức tích hợp, được thể hiện như sau:
Dạng tích hợp thứ nhất đưa ra những ứng dụng chung cho nhiều môn học (chẳng
hạn các vấn đề năng lượng, bảo vệ môi trường...). Dạng tích hợp này vẫn duy trì các
môn học riêng rẽ, trong khi các ứng dụng chung được tích hợp vào những thời điểm
thích hợp. Đây là cách tích hợp được vận dụng phổ biến.Các thời điểm để thực hiện đó
là:
Cách thứ nhất: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện ở cuối
năm học hay cuối cấp học trong một bài học hoặc một bài tập tích hợp.
Cách thứ hai: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện tương

đối đều đặn trong suốt năm học, trong các tình huống thích hợp.Với dạng tích hợp thứ
nhất này, định hướng vẫn là đa môn (các đơn nguyên tích hợp đòi hỏi sự đóng góp của
những môn học khác nhau) và liên môn (chúng ta xuất phát từ một tình huống tích hợp),
tuy nhiên vẫn chưa phải là xuyên môn bởi vì các đơn nguyên tích hợp chưa dựa trên sự
phát triển các kĩ năng xuyên môn: những ứng dụng vẫn phục vụ cho những môn học
khác nhau.
Dạng tích hợp thứ hai: Phối hợp các quá trình học tập của nhiều môn học khác
nhau. Dạng tích hợp thứ hai thường dẫn đến phải phối hợp quá trình dạy học của các
môn học. Dạng tích hợp này nhằm hợp nhất hai hay nhiều môn học thành một môn học
duy nhất. Điều này đòi hỏi phải nghiên cứu xây dựng chương trình và tài liệu học tập
phù hợp thườngphức tạp. Có thể nêu lên về nguyên tắc thứ hai cách tích hợp theo hướng
này như sau:
4


Cách thứ nhất: Phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng đề tài tích
hợp. Theo đó người ta nhóm các nội dung có mục tiêu bổ sung cho nhau thành các đề tài
tích hợp, trong khi các môn học vẫn giữ nguyên những mục tiêu riêng;
Những giới hạn của cách tiếp cận bằng đề tài tích hợp:
+ Cũng như mọi phương pháp giảng dạy dựa trên sự phát triển các đề tài, cách tiếp cận
này không bao giờ đảm bảo rằng học sinh thực sựcó khả năng đối phó với một tình
huống thực tế. Cách tiếp cận này chủ yếu có giá trị trong giảng dạy ở tiểu học, ở đó
những vấn đề phải xử lí thường là tương đối giới hạn và đều có thể nêu trong những đề
tài đơn giản.Khó có thể tích hợp theo cách này những môn học đòi hỏi những sự phát
triển logic móc nối với nhau, như những giáo trình toán học, ngôn ngữ thứ hai, vật lí
hoặc hoá học (chủ yếu những giáo trình ở trung học), và trong đó không thể có “lỗ
hỏng", nghĩa là trong những môn học đó có những giai đoạn lô gic phải tôn trọng trong
quá trình học tập.
+ Cách tiếp cận này càng khó thực hiện hơn với những môn học trong đó những trường
khái niệm rất phức tạp, và mức độ tự do để đề cập các nội dung khác nhau theo cách này

hoặc cách khác là giới hạn (chẳng hạn những môn học ờ trung học nêu ở trên).
+ Những môn học do những chuyên gia giảng dạy (chẳng hạn môn Giáo dục sức khỏe
hay môn Đạo đức ở một số nước) cũng rất khó đưa vào cách tiếp cận này.
+Cuối cùng cách tiếp cận này chỉ đáng chú ý nếu chúng ta muốn phát triển những kĩ
năng xuyên môn thông qua các giáo trình: tìm thông tin, giải các bài toán, phát triển óc
phê phán... Nếu như đó là một giới hạn trong phạm vi một môn học, đó cũng là một
quan điểm mạnh khi sự phát triển các kĩ năng xuyên môn là cần cho việc giáo dục học
sinh.
Cách thứ hai: Phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng
tình huống tích hợp, theo đó các môn học được tích hợp xung quanh những mục tiêu
chung. Những mục tiêu chung này gọi là các mục tiêu tích hợp. Dạng tích hợp này có
nhiều ưu điểm là nó dạy cho học sinh giải quyết các tình huống phức hợp bằng cách vận
dụng kiến thức từ nhiều môn học trong một tình huống gần với cuộc sống. Như vậy,
phương pháp chính của cách tích hợp này là tìm những mục tiêu chung cho các môn
học, đặt ra mục tiêu tích hợp giữa các môn học. Những tình huống tích hợp đòi hỏi học
sinh phải tìm cách giải quyết bằng sự phối hợp những kiến thức lĩnh hội được tù nhiều
môn học khác nhau. Đây là phương pháp điển hình cửa DHTH bời vì: Dạng tích hợp
này dạy cho học sinh giải quyết những tình huống phúc tạp, vận dụng nhiều môn học.
Tích hợp được nhiều kiến thức và kĩ năng cửa các môn học để đạt được mục tiêu tích
hợp cho những môn học đó.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
5


Từ việc hiểu biết được những kiến thức của việc lập kế hoạch dạy học tích hợp đối với
hoạt động dạy và học hiện nay, bản thân cũng tự xây dựng cho mình một kế hoạch dạy học
cho bộ môn Lịch Sử mình đang trực tiếp giảng dạy.
Bản thân đã thực hiện được một kế hoạch dạy học tích hợp của một bài học trong chương
trình Lịch sử 9 tích hợp các môn: Âm nhạc, Giáo dục công dân, Địa lý, Văn học.

Tiết 36: Bài 27: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM
LƯỢC KẾT THÚC (1953 - 1954) (Mục II.2, IV)
I. Mức độ cần đạt
1.Kiến thức: Qua bài học này, học sinh nắm được:
- Diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.
- Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.
*Lưu ý: Mục III hướng dẫn đọc thêm, chỉ cho học sinh nắm nội dung, ý nghĩa của Hiệp
định Giơ – ne – vơ.
2. Kỹ năng
- Có kỹ năng sử dụng bản đồ, mô tả diễn biến chiến dịch trên lược đồ và phân tích, nhận
định tình hình qua lược đồ chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.
-Xác định được vị trí địa lí của Điện Biên Phủ trên bản đồ và thấy được Điện Biên Phủ
có một vị trí chiến lược rất quan trọng với cả ta và Pháp.
- Sưu tầm tài liệu, liên hệ thực tiễn cuộc sống.
3.Thái độ:
-Qua chiến thắng của quân dân ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954, bồi
dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, tình đoàn kết dân tộc và niềm tin vào sự
lãnh đạo tuyệt đối của Đảng, và niềm tự hào dân tộc.
- Giáo dục lòng tự hào về thắng lợi to lớn của địa phương từ đó thêm yêu quê hương, có
tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc trong địa phương.
- Có thái độ đúng đắn và có trách nhiệm trước vận mệnh to lớn của quê hương, đất
nước.
-Tích hợp kiến thức liên môn
*Môn Địa lý:
- Tích hợp với Tiết 19,20. Bài 17, 18: Vùng Trung Du và miền núi Bắc Bộ, trang 61, 67
để xác định vị trí, giới thiệu về Điện Biên Phủ.
*Môn GDCD:
- Tích hợp môn GDCD lớp 9: Tiết 31. Bài 17: Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. (Trang 61)
6



+ Trong chiến dịch Điện Biên Phủ có rất nhiều tấm gương anh dũng hi sinh vì tổ quốc.
Hãy kể tên các tấm gương anh hùng đó?
*Môn Âm nhạc:
- Học sinh kể tên một số ca khúc nói về Điện Biên như Hò kéo pháo của nhạc sĩ Hoàng
Vân, Giải phóng Điện Biên của nhạc sĩ Đỗ Nhuận.
*Môn Văn học:
- Học sinh kể tên được một số tác phẩm thơ nói về Điện Biên: Hoan hô chiến sỹ Điện
Biên của Tố Hữu, Một chiều hè lịch sử của Trần Đăng Khoa.
4. Ý nghĩa của bài học
Thông qua bài dạy này ngoài việc cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản theo
chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học,chúng tôi còn vận dụng việc dạy học tích hợp liên
môn để giúp học sinh giải quyết những tình huống có vấn đề của môn học. Việc tích hợp
các kiến thức Địa lý, GDCD, Âm nhạc, Văn học vào dạy “ Cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp kết thúc (TT)sẽ giúp các em hiểu được chiến thắng Điện Biên Phủ là
chiến thắng vĩ đại nhất trong về quân sự chống lại thực dân Pháp. Qua đó, học sinh càng
biết ơn công lao của các anh hùng liệt sỹ, phát huy được những truyền thống quý báu,
tốt đẹp của dân tộc ta.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
* Giáo viên:
-SGK, SGV, Bài soạn, Tư liệu liên quan.
- Máy tính kết nối máy chiếu có loa kết nối.
- Giáo án.
- Bài giảng Powerpoint
- Phiếu khảo sát, đánh giá.
* Ứng dụng CNTT: Sử dụng phần mềm soạn giảng để trình chiếu các Slide minh hoạ
nội dung kiến thức từng phần cần truyền đạt cho học sinh
- Học liệu: SGK các môn học: L Địa lí lớp 9, GDCD9
* Học sinh:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.

- Bảng phụ, bút dạ.
6. Tiến trình bài dạy:
a. Ổn định lớp: (1 phút):Kiểm tra sĩ số.
b. Kiểm tra bài cũ: (5 phút):
GV chiếu lược đồ cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954. Gọi 1 HS lên
bảng chỉ trên lược đồ diễn biến, kết quả của cuộc tiến công này?
GV nhận xét, chốt, cho điểm.
c. Bài mới: (36 phút)
7


*Giới thiệu bài mới (1 phút)
GV trình chiếu đoạn video.
(?) Đây là bài hát nào? Của ai sáng tác? Bài hát nói về cuộc chiến nào?
(tích hợp kiến thức Âm nhạc)
Chiến thắng Điện Biên Phủ là một thắng lợi vĩ đại của dân tộc ta. Thắng lợi ấy đã được
ghi vào lịch sử dân tộc như một Bạch Đằng, một Chi Lăng hay một Đống Đa ở thế kỉ
XX và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công chói lọi, đột phá thành trì của hệ thống
nô dịch thuộc địa của Chủ nghĩa đế quốc. Hôm nay, chúng ta sẽ ngược dòng lịch sử để
cùng nhau ôn lại chiến công hiển hách ấy của cha ông ta và hiểu được ý nghĩa của cuộc
kháng chiến chống Pháp và nguyên nhân thắng lợi của nó qua tiết 36 - bài 27: “ Cuộc
kháng chiến toàn quốc chống Thực dân Pháp kết thúc...”
*Nội dung
Hoạt động của GV

Hoạt
động
Nội dung ghi bảng
của HS
I. Kế hoạch Na – va của Pháp Mĩ

II. Cuộc tiến công chiến lược
Đông Xuân 1953 – 1954 và chiến
dịch lịch sử Điện Biên Phủ
1. Cuộc tấn công chiến lược Đông
- Xuân 1953 - 1954
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ (1954)

Hoạt động 1: Hướng dẫn
HS tìm hiểu hoàn cảnh,
diễn biến, kết quả chiến
dịch Điện Biên Phủ
(1954) (20 phút)
Hình thức: Cá nhân, nhóm
lớn.
GV trình chiếu lược đồ Cả lớp theo
dõi
Việt Nam
8


Gọi 1 HS lên xác định vị HS Khá –
trí của Điện Biên Phủ.
Giỏi xác định
GV chốt và cung cấp
thông tin về Điện Biên
Phủ : Điện Biên Phủ là
một thung lũng rộng lớn ở
phía tây vùng rừng núi
Tây Bắc, có lòng chảo

Mường Thanh dài gần
20km, rộng từ 6 đến 8km,
cách Hà Nội khoảng
300km. Thung lũng này
nằm gần biên giới Việt Lào, trên một đầu mối
giao thông quan trọng, có
tuyến đường đi Lào. Dân
số Điện Biên Phủ ở thời
điểm năm 1954 khoảng 2
vạn người, thuộc 11 dân
tộc khác nhau.
(tích hợp kiến thức Địa lý)
(?) Sau thất bại trong
cuộc tiến công 1953 –
1954, Pháp – Mĩ có chủ
trương gì?

a. Âm mưu và hành động của Pháp
HSTrung bình – Mĩ:
GV trình chiếu kênh hình nêu
- Xây dựng ĐBP → tập đoàn cứ
Tướng Đờ - Cát và Na điểm mạnh nhất Đông Dương.
Cả
lớp
quan
va xây dựng kế hoạch
sát, lắng nghe
ĐBP
(?) Để xây dựng ĐBP
thành tập đoàn cứ điểm HS Yếu trả

mạnh nhất ở Đông Dương, lời
Pháp – Mĩ có hành động
gì?

- Tập trung lực lượng mạnh nhất
gồm 16,200 quân, chia làm 49 cứ
9


GV giải thích HS rõ
điểm và 3 phân khu: Phân khu Bắc,
nguyên nhân thực dân
Cả lớp quan Phân khu Trung tâm, Phân khu
Pháp – Mĩ có sự chuẩn bị
Nam.
sát
cho ĐBP.
(?) Em có nhận xét gì về
cứ điểm Điện Biên Phủ?
GV trình chiếu lược đồ
chiến dịch Điên Phủ và
HS Khá nhận
giới thiệu.
xét
(?) Khi biết được Pháp
xây dựng cứ điểm Điện Cả lớp quan
Biên Phủ nhờ sự giúp đỡ sát, lắng nghe
của Mĩ, ta có chủ trương,
mục đích như thế nào?
HS

Trung
GV trình chiếu kênh hình bình nêu
HCM giao quyền cho
đồng chí Võ Nguyên Giáp;
kênh hình Bộ chính Trị
Trung ương Đảng họp.
Cả lớp quan
GV giảng: Để thực hiện sát, lắng nghe
tốt cuộc tấn công vào căn
cứ ĐBP, quân dân ta đã có
sự chuẩn bị về mọi mặt.
GV chiếu hình ảnh, video
bộ đội ta hành quân, vận Cả lớp lắng
chuyển lương thực, thuốc nghe
men bằng xe đạp thồ, bộ
đội ta kéo pháo vào trận
địa.
GV yêu cầu HS quan sát
lược đồ.
GV chiếu câu hỏi thảo
luận nhóm lớn ( 7 phút)
10

Điện Biên Phủ là pháo đài bất khả
xâm phạm.

b. Chủ trương, mục đích của ta:
- Đầu 12/1953, ta quyết định mở
chiến dịch ĐBP → tiêu diệt địch,
giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện

giải phóng Bắc Lào.


Chia lớp làm 5 nhóm

Cả lớp quan
sát

(?) Em hãy điền các thông
tin còn lại vào mẫu dựa
vào thông tin SGK:
HS làm việc
(?) Chiến dịch Điện Biên cá nhân. Sau
Phủ diễn ra qua mấy đợt? đó làm việc
nhóm.
Thời gian của từng đợt? theo
Sự kiện trong từng đợt là GV cho HS
cử thư ký, đại
gì?
diện trình bày.
GV theo dõi quá trình hoạt
động của các nhóm, kịp
thời hỗ trợ, nhắc nhở.
GV thu kết quả của các
nhóm. Sau đó thu kết quả
2 nhóm. Các nhóm còn lại
đổi chéo để đánh giá, cho
điểm cho nhóm bạn.

c. Diễn biến:


GV trình chiếu kết quả kết
hợp chỉ trên lược đồ.

Đợt
Đợt 1

Thời gian
13/3 17/3

Đợt 2

30/3 26/4

Đợt 3

1/57/5

Cả lớp nghe,
quan sát

* Kết quả: Loại khỏi vòng chiến
đấu 16.200 tên địch, phá huỷ 62
máy bay và toàn bộ phương tiện
chiến tranh.

Thảo luận cặp đôi (4 phút)

* Ý nghĩa: Làm phá sản hoàn toàn
kế hoạch Na - va, buộc Pháp ký

hiệp định Giơ - ne - vơ về chấm dứt

(?) Em hãy nêu kết quả, ý
11


chiến tranh, lập lại hoà bình ở
Đông Dương.

nghĩa của chiến dịch Điện
Biên Phủ ?

HS làm việc
cá nhân rồi
làm
theo
GV trình chiếu một số nhóm
đôi.
hình ảnh về kết quả của Gọi 1 nhóm
chiến dịch
đôi trả lời
GV nhận xét, kết luận

Cả lớp quan
sát

GV cho HS xem vi deo bài
hát: Giải phóng Điện Biên
– Đỗ Nhuận. ( tích hợp
môn Âm nhạc)


Cả lớp lắng
nghe, chuyển
tải thông tin
vào vở.

(?) Chiến dịch ĐBP đã đi
vào văn học VN như một Cả lớp lắng
đề tài hấp dẫn. Em hãy kể nghe
cho cô biết một số tác
phẩm văn học viết về Điện
Biên? (tích hợp môn Văn
học)
HS Khá phát
(?) Trong trận đánh ĐBP hiện, đọc
có nhiều tấm gương anh
hùng hy sinh. Bạn nào có
IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân
thể kể tên những tấm
thắng lợi của cuộc kháng chiến
gương đó? (tích hợp môn
GDCD)
HS
Trung chống Pháp (1945 - 1954)
bình kể. HS
GV trình chiếu slide hình
Khá – Giỏi bổ
ảnh
sung
(?) Chiến tranh đã đi qua,

Cả lớp quan
các thế hệ anh hùng đã ngã
12


a. Ý nghĩa lịch sử :
xuống. Vậy là những sát
người học sinh đang ngồi
*Đối với dân tộc :
trên ghế nhà trường các
- Kết thúc cuộc chiến tranh xâm
em cần phải làm gì để bảo
lược và ách thống trị của Pháp đối
vệ, phát huy truyền thống
HS Yếu phát
với Việt Nam.
của cha ông ta? (tích hợp
biểu.
môn GDCD 9, Tiết 19, 20)
- Miền Bắc hoàn toàn giải phóng
→ CNXH.
Hoạt động 3: Học sinh
*Đối với quốc tế :
nắm được ý nghĩa lịch
sử, nguyên nhân thắng
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng
lợi của cuộc kháng chiến
xâm lược, nô dịch của CNĐQ, góp
chống Pháp(15 phút)
phần làm tan rã hệ thống thuộc địa.

Hình thức: Cá nhân, nhóm
lớn

- Cổ vũ phong trào cách mạng thế
giới.
b. Nguyên nhân thắng lợi :

GV trình chiếu câu hỏi
thảo luận nhóm

* Chủ quan:

Thảo luận nhóm lớn

- Đường lối lãnh đạo sáng suốt của
Đảng đứng đầu HCT.
- Hệ thống chính quyền dân chủ
nhân dân, Mặt trận dân tộc thống
nhất củng cố, mở rộng.

( 7 phút)
Chia cả lớp làm 5 nhóm
( ?) Cuộc kháng chiến
chống Pháp thắng lợi có ý HS hoạt động
nghĩa lịch sử như thế nào ? cá nhân rồi
( ?) Vì sao cuộc kháng làm việc với
chiến chống Pháp giành nhóm. Cử thư
ký, đại diện
thắng lợi ?
trình bày. Các

GV thẽo dõi HS các nhóm nhóm khác bổ
làm để hướng dẫn kịp thời. sung
GV lấy kết quả của hai
nhóm để cho HS cùng
nhận xét. Các nhóm còn
lại đổi cho nhau, chấm
điểm.
13

- Hậu phương rộng lớn, vững chắc.
* Khách quan:
- Sự đoàn kết chiến đấu của ba dân
tộc Đông Dương. ( Việt Nam, Lào,
Cam – pu – chia)
- Sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên
Xô, các lực lượng dân chủ và tiến
bộ trên thế giới.


Gọi 1 HS nhắc lại nội
dung của bài học hôm nay
HS Khá nhắc
lại

4. Củng cố:

(3 phút)

GV trình chiếu bài tập củng cố : Sắp xếp các bức tranh sau theo thứ tự chiến dịch
Điện Biên Phủ.

GV trình chiếu trò chơi : ngôi sao may mắn. Lần lượt gọi cá nhân học sinh đọc. Sau đó,
học sinh lần lượt chọn từng gọi câu hỏi. Nếu chọn được ngôi sao mắn, học sinh sẽ được
một món quà tinh thần. Nếu chọn đúng ngôi sao có câu hỏi HS đó buộc phải trả lời.
5. Dặn dò:

(1 phút)

GV trình chiếu phần hướng dẫn ở nhà:
- Học bài, trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 127.
- Nghiên cứu kỹ tài liệu lịch sử địa phương bài 27: Phong trào cách mạng của nhân dân
Quảng Bình năm năm 1930 đến trước tháng 8/1945
Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá
+ Tiếp thu kiến thức và kỹ năng quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu
BDTX (5 điểm);
14


Qua việc tự bồi dưỡng và thực hành, bản thân nhận thấy tầm quan trọng của xây dựng
kế hoạch tích hợp. Việc xây dựng kế hoạch tích hợp giúp liên kết các môn học lại với
nhau, giảm tải các nội dung trùng lặp giữa các môn học, tạo sự hứng thú của học sinh
trong việc giải quyết tình huống có vấn đề, phát huy hiệu quả khả năng hợp tác nhóm
giữa học sinh, tạo sự thân thiện, cùng giúp đỡ nhau học tập. Việc lập kế hoạch dạy học
là quá trình thường xuyên của giáo viên trong suốt năm học. Kế hoạch dạy học cụ thể,
chi tiết sẽ giúp đánh giá được năng lực giáo viên và giúp giáo viên điều chỉnh trong quá
trình dạy và học. Chương trình sách giáo khoa thay đổi, hướng tới tích hợp giữa các
môn học, do đó việc xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp góp phần nâng cao
chất lượng môn học, giúp học sinh xâu chuỗi kiến thức nhiều môn học. Vì thế, khi xây
dựng, giáo viên cần lựa chọn nội dung, phương pháp cho phù hợp theo từng kiểu bài
học. Không phải tất cả các bài học đều xây dựng được vấn đề tích hợp mà giáo viên cần
xem xét, đọc kĩ rồi mới xác định vấn đề.

+ Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học
và giáo dục (5 điểm).
Việc bồi dưỡng giúp bản thân có những kỹ năng cơ bản để lựa chọn các phương pháp
tích hợp cho từng môn học, từng bài học và có hiểu biết ban đầu, làm quen với việc xây
dựng một kế hoạch dạy học tích hợp cho bản thân và áp dụng trong thực tế dạy học. Từ
việc xây dựng được một giáo án tích hợp của bộ môn mình giảng dạy, bản thân sẽ cố
gắng vận dụng tích cực việc xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp để nâng cao chất lượng
bộ môn của mình.
Mô-đun 18. Phương pháp dạy học tích cực
Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu nội dung kiến thức và kỹ năng
1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ những phương
pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của
người học, chứ không phải phát huy tính tích cực của người dạy.
1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Người học là đối tượng của hoạt động học đồng thời là chủ thể chính của hoạt động học
do GV chỉ đạo. GV cần phải đặt học sinh vào tình huống của đời sống thực tế, người học
trực tiếp quam sát, giải quyết vấn đề.
- Dạy học chủ yếu rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường việc học tập cá thể, phối hợp việc học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy và đánh giá của trò.
1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.3.1. Phương pháp dạy học gợi mở và vấn đáp:
15


a. Khái niệm
Phương pháp dạy học gợi mở và vấn đáp là quá trình tương tác giữa giáo viên và học

sinh thực hiện thông qua các hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng với một chủ đề
nhất định được GV đặt ra. Qua việc trả lời hệ thống các câu hỏi, học sinh được suy nghĩ,
ý nghĩ của mình, tự do khám phá, lĩnh hội được đối tượng học tập. Căn cứ vào tính chất
của hoạt động nhận thức, người ta chia vấn đáp thành: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải
thích minh hoạ, vấn đáp tìm tòi.
b. Quy trình thực hiện
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học, đối tượng dạy học, xác định các đơn vị, kiến
thức, kỹ năng cơ bản trong bài học.
Bước 2: Dự kiện nội dung câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi, trình tự
các câu hỏi. Dự kiện những lỗ hõng về kiến thức, các câu nhận xét hoặc trả lời của GV
hoặc học sinh.
Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình đối tượng cụ thể mà tiếp tục
gợi ý.
Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến trong tiến trình bài dạy.
c. Ưu điểm, hạn chế của phương pháp
*Ưu điểm:
- Học sinh tự suy nghĩ, hiểu nội dung học tập tránh trường hợp học vẹt.
- Lôi cuốn học sinh vào bài học, làm không khí lớp sôi nổi, kích thích hứng thứ học tập,
rèn luyện cho HS kỹ năng diễn đạt sự hiểu biết của mình, hiểu ý người khác.
- Tạo môi trường để học sinh giúp đỡ nhau học tập.
- Giúp GV thu nhận nhiều tin tức phản hồi từ học sinh, kiểm soát hành vi, quản lý lớp
học.
*Hạn chế:
- Khó soạn thảo và xây dựng hệ thống câu hỏi gợi mở theo chủ đề nhất quán.
- Khó kiểm soát quá trình học tập của HS.
d. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp:
- Câu hỏi phải có nội dung rõ ràng, chính xác, sát với mục đích, yêu cầu bài học.
- Câu hỏi phải sát với đối tượng học sinh.
1.3.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề nhiệm vụ
a. Khái niệm

Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó
giáo viên tạo những tình huống có vấn đề, điều khiển để học sinh phát hiện vấn đề, hoạt
động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề thông qua đó chiếm lĩnh
tri thức.
b. Quy trình thực hiện:
Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
Bước 2: Tìm giải pháp ( phân tích, đề xuất giải pháp)
c. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp
*Ưu điểm:
16


- Góp phần tích cực vào rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo của HS.
- Học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng.
*Nhược điểm:
- GV phải đầu tư nhiều thời gian, công sức, phải có năng lực sư phạm tốt mới suy
nghĩ để tạo ra nhiều tình huống gợi vấn đề.
d. Lưu ý khi sử dụng phương pháp
- Không nên yêu cầu HS khám phá hét các tri thức quy định trong chương trình.
- GV cần hiểu đúng các cách tạo ra tình huống có vấn đề, tận dụng cơ hội tạo ra
tình huống đó, tạo điều kiện để học sinh giải quyết vấn đề.
1.3.3. Phương pháp dạy học hợp tác ( phương pháp thảo luận nhóm):
a. Khái niệm:
Phương pháp dạy học hợp tác là phân chia học sinh thành từng nhóm nhỏ riêng biệt,
chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng
biệt của từng người.
b. Quy trình thực hiện
Bước 1: Làm việc chung cả lớp: giáo viên giới thiệu chủ đề hoặc nêu vấn đề, xác
định nhiệm vụ nhận thức.
Bước 2: Làm việc cả nhóm.

Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước lớp.
c. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp
*Ưu điểm:
- Học sinh học cách cộng tác trên nhiều phương diện.
- Học sinh nêu được quan điểm của mình, nghe được quan điểm của bạn khác
trong nhóm, trong lớp.
*Nhược điểm:
- Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhua.
- Thời gian có thể bị kéo dài,
- Lớp quá đông hoặc chật hẹp, bàn ghế khó di chuyển, khi tranh luận, dễ gây ồn
ảo.
d. Lưu ý khi dạy học:
- Một nhóm thường 3 – 5 học sinh là phù hợp.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận, trình bày kết quả thảo luận cho các nhóm.
1.3.4. Phương pháp dạy học trực quan:
a. Khái niệm:
Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp sử dụng phương tiện trực quan, phương
tiện kỹ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, có hệ
thống hoá và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Có hai hình thức sử dụng phương pháp là
minh hoạ và trình bày.
b. Quy trình thực hiện:

17


- GV treo những đồ dùng trực quan có tính chất minh hoạ hoặc giới thiệu về các
vật dụng, thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuật. Nêu yêu cầu, định hướng cho sự quan sát của
HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ.
- GV yêu cầu một hoặc một số học sinh trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ,

biểu đồ.
- GV nêu câu hỏi, yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện
trực quan chuyển tải.
c.Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp:
*Ưu điểm: Giúp HS nhớ kỹ, hiểu sâu những hình ảnh, kiến thức lịch sử. Tạo biểu tượng
cho HS hình thành các khái niệm trên cơ sở trực tiếp quan sát hiện tượng đang học hay
đồ dùng trực quan minh hoạ sự vật.
*Nhược điểm:
- GV không định hướng học sinh dễ sa vào những chi tiết nhỏ lẽ, không lĩnh hội
được nội dung chính của bài học.
d. Lưu ý:
- Phải căn cứ vào nội dung, để lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp.
- Phải đảm bảo được sự quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan của học sinh.
- Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng đồ dùng trực quan.
1.3.5. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành
a. Khái niệm: Luyện tập và thực hành nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các
kiến thức lý thuyết.
b. Quy trình thực hiện
Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành.
Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành.
Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ.
Bước 4: Thực hành đa dạng
Bước 5: Bài tập cá nhân
c. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp:
*Ưu điểm: Đây là phương pháp có hiệu quả nhằm mở rộng sự liên tưởng, phát triển kỹ
năng, củng cố trí nhó, trau chuốt các kỹ năng đã học.
*Nhược điểm: Dễ tạo tâm lý phụ thuộc vào mẫu, hạn chế sự sáng tạo; Học sinh khó có
thể đạt được sự tập trung dễ tạo nên sự học vẹt.
d. Lưu ý: Tổ chức thành các trò chơi, thông qua các hoạt động khác nhau.
1.3.6. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy

a. Khái niệm: Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy là phương pháp dạy học ghi
nhớ, cách học, cách tự học nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoá
một chủ đề hay mạch kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, màu
sắc, chữ viết với tư duy tích cực. Học sinh tự ghi chép kiến thức trên bản đồ tư duy bằng
từ khoá và ý chính bằng các đường liên kết, ghi chú..
18


b. Quy trình thực hiện:
Bước 1: Lập bản đồ tư duy theo nhóm hoặc cá nhân.
Bước 2: Báo cáo, thuyết minh bản đồ tư duy
Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy.
c. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp:
*Ưu điểm: Kích thích hứng thú học tập, sáng tạo của HS; Giúp ôn tập, hệ thống hoá
kiến thức, ghi nhớ nhanh, nhớ sâu, dễ phát triển ý tưởng; dễ dạy, dễ học, dễ nhớ.
*Hạn chế: Đôi khi mất nhiều thời gian.
d. Lưu ý: Tránh khi quá nhiều, ghi cả nguyên văn đoạn văn dài dòng. Chọn những ý cơ
bản, cần thiết.
1.3.7. Phương pháp dạy học trò chơi
a. Khái niệm: Là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một
nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động, thái độ, những việc làm thông qua
một trò chơi học tập nào đó.
b. Quy trình thực hiện:
- GV cùng học sinh lựa chọn trò chơi, chuẩn bị phương tiện, nội dung, học sinh
tiến hành cách chơi, thảo luận ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
3. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp:
*Ưu điểm: Tạo sự thích thú, không khí vui vẻ; Học sinh được thể hiện mình một cách tự
nhiên. Học sinh tiếp thu bài tự giác, tích cực; .....
*Nhược điểm: Học sinh có thể làm ồn ào, có thể ham vui kéo dài trò chơi.
d. Lưu ý: Trò chơi học tập phải có mục đích rõ ràng. Có sự chuẩn bị chu đáo, phát huy

tính tích cực, chủ động cho HS.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
Bản thân đã có những cơ sở để lựa chọn các phương pháp sao cho học sinh tự chủ động
tìm hiểu kiến thức. Trong một giờ dạy, bản thân thấy rằng việc sử dụng các phương pháp
này sẽ hạn chế giáo viên đọc – trò chép mà học sinh học dưới sự gợi ý của giáo viên.
Trong các giáo án của mình, bản thân đều sử dụng các phương pháp này. Phương pháp gợi
mở, vấn đáp, nêu vấn đề, hợp tác, bản đồ, trò chơi, bản đồ tư duy được sử dụng khá phổ
biến trong mỗi tiết học.
Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá
+ Tiếp thu kiến thức và kỹ năng quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu
BDTX (5 điểm)
Việc đổi mới phương pháp dạy học đã tác động đến phương pháp dạy học của giáo viên
trong quá trình học tập. Theo chỉ đạo đổi mới, các phương pháp dạy học đó phải lấy người
học làm trung tâm, làm cho người học tự chủ động tìm hiểu kiến thức, sáng tạo tiếp thu
nhiệm vụ học tập. Qua việc bồi dưỡng mô đun này, giúp bản thân nắm được 7 phương
19


pháp dạy học tích cực đó là gợi mở, vấn đáp; phương pháp phát hiện, nêu vấn đề; phương
pháp hợp tác; Phương pháp bản đồ; Phương pháp dùng bản đồ tư duy; phương pháp trò
chơi. Qua việc tìm hiểu mỗi phương pháp, bản thân nắm được bản chất, ưu điểm, nhược
điểm, những điểm cần lưu ý khi sử dụng trong tiết dạy sao cho phù hợp mà không mất
thời gian.
+ Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học
và giáo dục (5 điểm)
Từ việc tìm hiểu các phương pháp này, mà bản thân đã lựa chọn những phương pháp phù
hợp với đặc trưng môn Lịch sử đó là phương pháp gợi mở, vấn đáp; phương pháp thảo
luận; phương pháp trò chơi; phương pháp bản đồ. Và bản thân cũng tự áp dụng được một
hay nhiều phương pháp vào bài dạy trên lớp.

Mô-đun 20. Sử dụng các thiết bị dạy học
Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu nội dung kiến thức và kỹ năng
1.1. Khái niệm thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học, bao gồm những đối tượng
vật chất được thiết kế sư phạm mà giáo viên sử dụng để điều khiển những hoạt động nhận
thức của học sinh; đồng thời là nguồn tri thức, là phương tiện giúp học sinh lĩnh hội tri
thức, hình thành các kỹ năng đảm bảo việc thực hiện mục tiêu môn học.
1.2. Vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học:Thiết bị dạy học
đóng vai trò quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng
dạy học. Đặc biệt, các thiết bị dạy học có ứng dụng thành tựu của công nghệ thông
tin là công cụ giúp giáo viên điều khiển, tổ chức, hoạt động nhận thức của học sinh.
Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu,
kích thích tính chủ động, tích cực, sáng tạo và nâng cao cường độ làm việc của giáo
viên, học sinh, tạo không khí học tập trở nên sôi nổi. Sử dụng hiệu quả TBDH giúp
giảm tối thiểu lối dạy truyền thống theo một chiều, phát huy tính tích cực, tự giác
trong hoạt động học tập, giúp người học sáng tạo, chủ động tiếp cận tri thức. Sử
dụng hiệu quả thiết bị dạy học giúp giáo viên truyền đạt tốt hơn những kiến thức
khoa học mà trước đây khó giải thích. Sử dụng hiệu quả TBDH giúp học sinh hình
thành tri thức lý thuyết, kỹ năng, kỹ xảo thực hành.
1.3. Các loại thiết bị dạy học theo môn học ở trường THCS
Theo quy định của Bộ GD- ĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ
sở các trường THCS phải đảm bảo tối thiểu 731 thiết bị phục vụ dạy học.
Môn Vật lýđứng đầu với 174 thiết bị.
Môn Hoá học: 115 thiết bị;
Môn Công nghệ: 107 thiết bị;
Môn Địa lí: 85; môn Sinh học: 83;
Môn Lịch sử: 63; môn Ngữ văn: 25;
20



Môn Thể dục: 23;
Thiết bị dùng chung nhiều môn học: 17; môn Toán học: 10; môn Tin học: 9; môn
Âm nhạc: 8; môn Ngoại ngữ: 4 và môn Mĩ thuật: 4 thiết bị.
- Các loại hồ sơ thiết bị đúng qui định bao gồm.
+ Sổ thiết bị giáo dục.
+ Sổ cho mượn thiết bị dạy học.
+ Sổ theo danh mục thiết bị giáo dục.
+ Sổ theo dõi đồ dùng dạy học tự làm
+ Sổ mua bổ sung thiết bị.
+ Hồ sơ kiểm kê thanh lý tài sản 2/ lần năm.
+ Các loại chứng từ, hóa đơn thanh toán, biên bản giao nhận.
+ Kế hoạch năm, tháng,tuần.
+ Báo Cáo tháng, năm.
+ Sổ theo dõi hư hỏng, hao hụt thiết bị.
+ Sổ ghi đầu bài phòng bài giảng điện tử.
+ Sổ ghi đầu bài phòng bộ môn.
+ Sổ giao trả thiết bị phòng bộ môn.
+ Sổ nhật kí các phòng thực hành.
+ Kế hoạch thực hành
1.4. Sử dụng thiết bị dạy học
1.4.1.
Một số yêu cầu khi sử dụng thiết bị dạy học
- TBDH phải được trang bị theo phương châm ”thiết thực, hiệu quả, chất lượng”.
Việc sử dụng TBDH phải thường xuyên, liên tục, đúng mục đích, trong quá trình sử dụng
phải giảm thiếu mất mát, hư hỏng mới đạt hiệu quả cao.
- TBDH phải phù hợp với nội dung và phương pháp giáo dục, phải đảm bảo tính khoa
học, tính sư phạm, an toàn cho người sử dụng và phải phù hợp với đặc điểm tâm lí và
khả năng tư duy của học sinh.
- Sử dụng thiết bị dạy và học phù hợp với người học: Phải sử dụng kết hợp nhiều
loại thiết bị dạy và học một cách có hệ thống để vừa thực hiện được các đặc trưng của

đối tượng nhận thức vừa phù hợp với các phong cách học tập khác nhau của người học.
1.4.2. Chuẩn bị tiết dạy có sử dụng thiết bị dạy học:
- Để có một tiết dạy thành công, người giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung bài
dạy. Khi có đủ tư liệu thì phải định hướng công việc: cần dạy những gì ,sử dụng phương
pháp nào, cách thức dạy học ra sao, cần sử dụng đồ dùng cần thiết nào,ước lượng thời
gian tổ chức dạy học.
21


- Ngoài việc soạn giáo án đầy đủ, xác định đúng mục tiêu bài học(bám sát chuẩn
kiến thức kỹ năng), giáo viên phải chuẩn bị mượn thiết bị,chuẩn bị thiết bị, thí nghiệm,
pha chế hóa chất hoặc tự chuẩn bị đồ dùng trong thực tế phục vụ cho bài dạy.
- Đối với bài dạy có sử dụng giáo án điện tử, cần chuẩn bị kịch bản, tư
liệu(video,hình ảnh,bảng đồ..),cần chú ý đến phông chữ, màu chữ, hiệu ứng thích hợp,
đơn giản,nhẹ nhàng tránh gây mất tập trung vào nội dung bài dạy. Nội dung bài giảng
điện tử cần cô đọng, súc tích(1 slide không nên có nhiều hình hoặc nhiều chữ),những nội
dung học sinh ghi bài cần có quy ước(có thể dùng khung hoặc màu nền), phối hợp giữa
phông nền và màu chữ phù hợp với nội dung. Bài trình chiếu có hệ thống, dễ theo dõi,
có cấu trúc rõ ràng, học sinh ghi được bài.
- Sử dụng thiết bị trong dạy học giúp cho học sinh biết vận dụng từ lý thuyết vào
thực hành, đặt ở vị trí thích hợp để học sinh dể quan sát, dể dàng tiếp cận. Phát huy được
tác dụng của đồ dùng dạy học và CNTT mà bảng đen khó đạt được.
1.5. Sử dụng TBDH kết hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống với thiết bị dạy
học hiện đại để làm tăng hiệu quả dạy học
Thiết bị dạy học được phân loại thành hai nhóm: Thiết bị dạy học truyền thống và thiết bị
dạy học hiện đại. Thiết bị dạy học truyền thống bao gồm tranh ảnh, các mẫu vật, mô hình,
bản đồ, lược đồ, bảng biểu, dụng cụ. Thiết bị dạy học hiện đại là máy chiếu, băng đĩa ghi
âm, thư viện điện tử, bản đồ tư duy, bản đồ sách giáo khoa điện tử, Băng đĩa ghi hình.
Thiết bị dạy học truyền thống là loại thiết bị sử dụng khá phổ biến trong quá trình dạy học
ở nhà trường. Thiết bị này có thể giúp học sinh quan sát trực tiếp, giá thành lại không cao.

Hơn nữa giúp giáo viên phát huy năng lực sáng tạo, say mê tìm tòi tự làm các thiết bị phục
vụ cho giờ dạy được chủ động, đảm bảo hơn. Các thiết bị này có thể lưu giữ lâu hơn.
Nhưng bên cạnh đó,thiết bị dạy học này lại mất thời gian chuẩn bị, cồng kềnh, mang tính
chất mô tả chứ không thể mô tả hình động sự kiện, đối tượng. Thiết bị dạy học hiện đại
mang khối lượng thông tin lớn hơn so với thiết bị truyền thống. Hơn nữa, TBDH hiện đại
trình bày thông tin dễ hiểu, giúp học sinh hình dung rõ hơn tất cả các sự kiện, hiện tượng,
lại gọn nhẹ, sử dụng nhiều lần. Nhưng thiết bị hiện đại giá thành đắt, phải bảo quản trong
một không gian riêng, nếu mất điện thì không sử dụng được. Hiện nay khi công nghệ
thông tin bùng nổ, khối lượng kiến thức càng tăng lên nhưng có giá trị không lâu. Hơn nữa
chúng ta đang đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là
hướng vào người học, giúp người học phát huy được tính tích cực của mình, tự tìm hiểu
các kiến thức trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy, giữa mỗi phương pháp truyền
thống hay hiện đại đều có thế mạnh riêng nhưng đáp ứng yêu cầu đổi mới thì giáo viên cần
kết hợp hai loại thiết bị này thì sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong giờ dạy của mình. Việc
kết hợp thống nhất hai thiết bị này trong quá trình dạy học sẽ kích thích sự hứng thú của
học sinh, khả năng tư duy, tìm tòi, khai thác kiến thức một cách chủ động hơn.
22


Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
Trong các giờ dạy, bản thân đã sử dụng các thiết bị dạy học. Đối với môn Lịch sử, là bộ
môn chứa đựng các sự kiện lịch sử, là bộ môn có thể sử dụng khá phổ biến các thiết bị dạy
học. Bản thân đã sử dụng máy chiếu, tranh ảnh để phục vụ cho bài dạy của mình thêm
phong phú hơn.
Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá
+ Tiếp thu kiến thức và kỹ năng quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu
BDTX (5 điểm)
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin thì việc lựa chọn những nội dung dạy học
như thế nào mới giúp HS chiếm lĩnh được tri thức mới, đồng thời phát huy tính tích cực

của học sinh, hình thành năng lực tự học rất quan trọng. Để làm tốt điều đó thì giáo viên
cần tăng cường sử dụng thiết bị giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, vì
thế cần sử dụng kết hợp các thiết bị dạy học. Thiết bị dạy học giúp học sinh nhận ra sự
việc, hiện tượng dễ dàng, cụ thể hơn, giúp việc đổi mới phương pháp dạy học có hiệu
quả. TBDH có tầm quan trọng đặc biệt đối với đổi mới PPDH. Đổi mới phương pháp
dạy học không phải là việc đi tìm phương pháp hoàn toàn mới mà là tìm cách phát huy
hệ thống PPDH trên cơ sở ứng dụng công nghệ, các thiết bị dạy học. Việc đưa thiết bị
dạy học vào các tiết học sẽ tạo ra tâm thế sẵn sàng của người dạy và người học. Kênh
hình trong sách giáo khoa và các thiết bị dạy học có vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả của quá trình dạy và học. Học sinh có kỹ năng làm việc với các thiết bị học
tập sẽ dễ dàng hiểu những vấn đề giáo viên muốn diễn đạt, làm rõ những điều giáo viên
định giới thiệu.Những tiết học có sử dụng TBDH sẽ cuốn hút được học sinh tích cực vào
bài giảng, làm cho lớp học sôi động, không buồn tẻ hiệu quả giảng dạy tốt hơn, khuyến
khích học sinh chuyển giao những điều đã học qua phương tiện dạy học.
+ Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy
học và giáo dục (5 điểm).
Qua việc tiếp thu những vấn đề này, bản thân đã linh hoạt phối hợp sử dụng có hiệu quả
hai loại thiết bị dạy học này trong quá trình giảng dạy trên lớp. Bản thân đã tích cực sử
dụng phòng học bộ môn để thực hiện các tiết dạy thao giảng. Bản thân thấy rằng những
giờ học không sử dụng TBDH thì học sinh phần lớn không chú ý, không chủ động tìm tòi
vấn đề. Đối với những bài giảng khai giảng được các kênh hình, lược đồ thì học sinh có
nhu cầu được học nhiều hơn.
Mô-đun 23.KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu nội dung kiến thức và kỹ năng
1.1. Vai trò của kiểm tra đánh giá
23


Kiểm tra, đánh giá có tầm quan trọng đặc biệt vì:

Thứ nhất: Kiểm tra là khâu cuối cùng, đồng thời cũng là khâu mởđầu cho một chu
trình tiếp theo của quá trình dạy học. Ở khâu cuối cùng, kiểm tra giúp gv đánh giá được
chất lượng học tập của hs đồng thời cũng giúp giáo viên tựđánh giá việc giảng dạy của
mình. Ở khâu tiếp theo ( tức là trước khi vào bài mới), kiểm tra giúp hs liên kết mạch
kiến thức, dựa trên kiến thức cũđể chuẩn bị tiếp nhận kiến thức mới.
Thứ hai: kiểm tra, đánh giá giúp gv hiểu rõ việc học tập của hs, phát hiện những thiếu
sót trong kiến thức, kĩ năng để kịp thời sửa chữa.
Thứ ba: kiểm tra, đánh giá sẽ hình thành cho học sinh ý chí quyết tâm đạt kết quảcao
trong học tập.
Thứ tư: Kiểm tra đánh giá giúp hs hình thành và rèn luyện những kĩ năng trong học tập
và cuộc sống như nói, viết, cách trình bày một vấn đề khúc chiết, rõ ràng.
1.2. Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.2.1. Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực:
* Phương pháp và hình thức đánh giá chung:
a. Căn cứ vào quá trình tổ chức dạy học:
a.1.Đánh giá quá trình:
- Kiểm tra vấn đáp hay kiểm tra viết (kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút).
- Tiến hành trong tất cả thời điểm của tiết học, trong tất cả các hoạt động của tiến
trình học tập.
- Đánh giá khả năng tiếp thu bài học đang diễn ra và những nội dung học tập có
liên quan đến bài học.
- Rèn cho học sinh NL giải quyết các vấn đề một cách nhạy bén và nhanh gọn.
a.2 Đánh giá tổng kết:
- Kiểm tra viết.
- Thực hiện sau khi học một chương, một phần của chương trình hoặc sau một
học kì.
- Đánh giá trình độ học sinh nắm khối lượng KT-KN tương đối hệ thống, củng cố
mở rộng những điều đã học, đặt cơ sở tiếp tục sang những phần học mới.
- Đánh giá NL học tập tổng hợp, khả năng khái quát, hệ thống hóa KT, NL trình
bày, diễn đạt một cách bài bản, rõ ràng, trong sáng.

24


b. Căn cứ vào qui mô tổ chức hoạt động đánh giá:
b.1 Đánh giá trên lớp học:
- Thực hiện thường xuyên trong các giờ học, môn học trên lớp.
thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh trong quá trình học tập, giúp cho việc
lập kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch dạy học kịp thời, cung cấp các thông tin phản hồi
nhành chóng cho cha mẹ học sinh để phối hợp GD.
- Tiến hành đánh giá trên lớp học cần tăng cường phối hợp các phương pháp đánh
giá khác nhau (đánh giá bằng quan sát, bài luận, hồ sơ học tập, đánh giá bằng nhận
xét…)
- Đặc biệt chú ý việc học sinh tự đánh giá trong quá trình học tập.
b.2. Đánh giá trên diện rộng:
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo qui mô lớn từ cấp quận (huyện), tỉnh
(thành phố), quốc gia, quốc tế.
cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các cơ quan quản lí nhà nước trong việc đưa ra
những quyết định trong GD (điều chỉnh chính sách, chiến lược GD hiện hành, xây dựng
chiến lược, chính sách GD mới).
- Tiến hành theo một qui trình bài bản với những khoa học kĩ thuật phức tạp,
được giám sát chặt chẽ.
Đặc biệt chú ý những hình thức kiểm tra mới được áp dụng cho môn học.
1.2.2. Một số hình thức biên soạn câu hỏi và đề kiểm tra :
a. Kiểm tra miệng: sử dụng ở mọi thời điểm của giờ học- cũng cần có sự phân hóa
không chỉ kiểm tra kiến thức kĩ năng mà còn đánh giá cả năng lực- chỉnh dùng từ, rèn kĩ
năng nói cho H.
- Câu hỏi nêu ra cần rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, phù hợp với nhận thức của học sinh.
b. Kiểm tra viết (có thể kiểm tra 15p, 45p, 90p)- Chú ý giới hạn dung lượng.
- Dạng câu hỏi: câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm.
- Đánh giá kết quả: đánh giá kết quả học tập chung của cả lớp và đánh giá chất lượng

học tập của mỗi HS.
b.1. Câu hỏi trắc nghiệm:Có 2 phần:
- Phần câu dẫn, nêu yêu cầu
- Các phương án trả lời
25


×