Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Hướng dẫn TS lớp 10 của Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.83 KB, 13 trang )

hướng dẫn tuyển sinh lớp 6 THCS và lớp 10 THPT năm học 2009-2010
Thứ năm, 14 Tháng 5 2009 16:58
UBND TỈNH ĐĂK LĂK
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------
Số: 496/SGDĐT-GDTrH Buôn Ma Thuột, ngày 13 tháng 5 năm 2009
V/v: hướng dẫn tuyển sinh lớp 6 THCS
và lớp 10 THPT năm học 2009-2010.
Kính gửi:
- Các Ông (Bà) Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo;
- Các Ông (Bà) Hiệu trưởng trường trung học phổ thông.
Thực hiện Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở (THCS) và tuyển sinh trung học phổ thông (THPT) ban
hành theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 6 THCS, lớp 10 THPT năm học 2009 – 2010 được UBND tỉnh phê
duyệt và căn cứ tình hình phát triển giáo dục cấp trung học của địa phương. Sở Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn công tác tuyển sinh năm học 2009 – 2010 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU TUYỂN SINH
1. Mục đích
Tuyển sinh vào các lớp đầu cấp THCS, THPT nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường học và thực hiện phân luồng đào tạo sau khi học sinh học
hết chương trình THCS.
2. Yêu cầu
Phải bảo đảm đúng quy chế, chính xác, công bằng và khách quan.
II. CÁC VĂN BẢN THỰC HIỆN CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Tuyển sinh vào lớp 6 THCS và lớp 10 THPT năm học 2009 – 2010 thực hiện theo các văn bản sau:
1. Quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc
ban hành Quy chế tuyển sinh THCS và THPT.
2. Quyết định số 24/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 28 /4/ 2008 về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quy chế


tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Quyết định số 82 /2008/QĐ-BGDĐT, ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên.
4. Quyết định số 49 /2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.
5. Kế hoạch tuyển sinh năm học 2009-2010 số 29/SGDĐT-GDTrH, ngày 05/02/2009 của Sở Giáo dục
và Đào tạo.
III. TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 THCS
1. Phương thức tuyển sinh
- Tuyển sinh vào lớp 6 THCS chỉ áp dụng phương thức xét tuyển.
- Tuyển sinh vào các trường PTDTNT huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) theo phương
thức thi tuyển kết hợp với cử tuyển (có hướng dẫn riêng).
2. Đối tượng dự tuyển
Học sinh đã hoàn thành chương trình cấp Tiểu học và còn trong độ tuổi theo quy định ở Điều 1 của
Quyết định số 24/2008/QĐ-BGDĐT. Thực hiện xét tuyển theo địa bàn xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã).
Các phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng phương án tuyển sinh vào lớp 6 THCS trình UBND cấp
huyện phê duyệt trước khi ban hành hướng dẫn tuyển sinh. Báo cáo cho Sở GD&ĐT (qua phòng
GDTrH) phương án đã được phê duyệt để Sở theo dõi và chỉ đạo.
IV. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
1. Phương thức tuyển sinh
Tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2009 – 2010 áp dụng một trong hai phương thức sau: Xét tuyển hoặc
thi tuyển.
1.1. Xét tuyển
Phương thức này được áp dụng để tuyển sinh vào lớp 10 THPT ở các huyện chỉ có một trường THPT
(huyện Lăk, Krông Bông, Buôn Đôn, Ea Súp) và trường THPT Dân lập Nguyễn Chí Thanh.
Các huyện chỉ có 02 trường THPT, căn cứ tình hình thực tế nếu thấy phương thức thi tuyển còn gặp
nhiều khó khăn chưa hiệu quả thì đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo áp dụng phương thức xét tuyển để
tuyển sinh.

1.2. Thi tuyển
a) Các trường THPT công lập
- Các trường THPT không thuộc mục 1.1 thì áp dụng phương thức thi tuyển, sẽ tổ chức thi 3 môn:
Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh.
- Đề thi môn Ngữ văn và Toán thời lượng 120 phút bằng hình thức tự luận; môn Tiếng Anh thời lượng
60 phút bằng hình thức trắc nghiệm. Đề thi trong phạm vi chương trình THCS do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành, chủ yếu là chương trình lớp 9.
- Học sinh dự thi vào các trường THPT được đăng ký tối đa 3 nguyện vọng:
Nguyện vọng 1 (NV1): tại trường THPT công lập dự thi tuyển trên địa bàn cấp huyện có hộ khẩu
thường trú (gọi chung là địa bàn tuyển sinh).
Nguyện vọng 2 (NV2): tại trường THPT công lập khác hoặc trường THPT bán công trên địa bàn tuyển
sinh.
Nguyện vọng 3 (NV3): tại trường THPT bán công trên địa bàn tuyển sinh.
Lưu ý:
- Học sinh có thể đăng ký ít hơn 3 nguyện vọng nhưng bắt buộc phải đăng ký NV1.
- Những huyện chỉ có 02 trường THPT thì học sinh chỉ đăng ký 02 nguyện vọng là NV1 và NV2. Nếu
trên địa bàn huyện không có trường bán công thì học sinh được đăng ký các nguyện vọng ở trường
công lập.
- Học sinh trúng tuyển nguyện vọng 1 thì sẽ không được xét tuyển nguyện vọng 2 và 3; học sinh trúng
tuyển nguyện vọng 2 thì sẽ không được xét nguyện vọng 3.
b) Trường THPT Chuyên Nguyễn Du
Thi tuyển theo quy chế trường chuyên. Chú ý một số điểm sau đây:
- Học sinh phải dự thi 4 môn Ngữ văn, Toán (không chuyên) bằng hình thức tự luận; môn Tiếng Anh
(không chuyên) bằng hình thức trắc nghiệm và môn chuyên bằng hình thức tự luận. Trong đó môn
Ngữ văn, Toán (không chuyên) và môn Tiếng Anh (không chuyên) thi chung đề với các trường THPT
công lập; môn chuyên Hoá học và Tiếng Anh thời lượng 120 phút, môn chuyên còn lại thời lượng 150
phút.
- Học sinh không vi phạm quy chế thi, nếu không trúng tuyển vào trường THPT Chuyên Nguyễn Du
(NV1) thì được sử dụng kết quả thi môn Ngữ văn, Toán và môn thứ ba để xét tuyển thêm tối đa 2
nguyện vọng:

- Nguyện vọng 2 (NV2): tại trường THPT công lập khác hoặc trường bán công trên địa bàn tuyển
sinh.
- Nguyện vọng 3 (NV3): tại trường THPT bán công trên địa bàn tuyển sinh.
* Các trường THPT công lập đề xuất với Sở GD&ĐT (qua phòng GDTrH) phương án phân ban để
Giám đốc Sở phê duyệt trước ngày thi tuyển chậm nhất là 1 tháng.
c) Trường phổ thông DTNT N’ Trang Lơng
- Thi tuyển kết hợp với cử tuyển. Môn thi: Ngữ văn và Toán thời lượng 120 phút. Đề thi trong phạm vi
chương trình THCS do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chủ yếu là chương trình lớp 9.
- Kết quả thi 2 môn Ngữ văn và Toán ở trường phổ thông DTNT N’ Trang Lơng không dùng để xét vào
trường công lập hoặc bán công. Vì vậy, học sinh dự tuyển vào trường phổ thông DTNT N’ Trang Lơng
thuộc địa bàn cấp huyện tổ chức thi tuyển thì phải đăng ký dự thi ở các trường THPT công lập trên địa
bàn mới được xét tuyển sinh nếu không trúng tuyển vào trường THPT DTNT N’ Trang Lơng.
2. Độ tuổi dự tuyển, đối tượng, hồ sơ dự tuyển, điều kiện dự tuyển
Thực hiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT. Chú ý một số điểm sau:
2.1. Độ tuổi dự tuyển
- Tuổi dự tuyển của người học vào lớp 10 THPT: từ 15 đến 17 tuổi.
- Các trường hợp sau đây được vào cấp học ở tuổi cao hơn tuổi quy định:
+ Được cao hơn 1 tuổi với người học là nữ, người học từ nước ngoài về nước;
+ Được cao hơn 2 tuổi với người học là người dân tộc thiểu số, người học ở vùng kinh tế – xã hội
khó khăn, người học bị khuyết tật, tàn tật, kém phát triển thể lực và trí tuệ, người học mồ côi không
nơi nương tựa, người học trong diện hộ đói nghèo theo quy định của nhà nước;
Nếu thuộc nhiều trường hợp quy định tại các điểm trên thì chỉ được áp dụng 1 quy định cho 1 trong
các trường hợp đó.
- Học sinh thiếu một tuổi (sinh năm 1995) được phép dự tuyển nếu xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá
trở lên.
- Hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự tuyển, cần đối chiếu giấy
khai sinh với sổ đăng ký hộ khẩu của người dự tuyển.
2.2. Đối tượng dự tuyển:
Là người đã tốt nghiệp THCS hoặc tốt nghiệp bổ túc THCS còn trong độ tuổi theo quy định.
2.3. Hồ sơ dự tuyển

- Mẫu đơn xin dự tuyển do Sở GD&ĐT phát hành thống nhất trong toàn tỉnh. Trường THPT chuyên
Nguyễn Du; trường THPT Thực hành Cao Nguyên sử dụng mẫu do nhà trường phát hành. (các
trường đăng ký số lượng đơn dự tuyển về phòng GDTrH trước ngày 18/5/2009).
- Hồ sơ dự tuyển gồm có: Đơn xin dự tuyển, đơn đăng ký nguyện vọng vào học các Ban; Bản sao
giấy khai sinh hợp lệ; bản chính bằng tốt nghiệp THCS hoặc bằng tốt nghiệp bổ túc THCS hoặc giấy
chứng nhận tốt nghiệp tạm thời trong năm dự tuyển; bản phô tô công chứng học bạ (riêng trường xét
tuyển phải nộp bản học bạ chính), bản phô tô có công chứng sổ hộ khẩu, bản phô tô có công chứng
giấy xác nhận thuộc đối tượng hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích (nếu có); 02 ảnh cỡ 3cm x
4cm (kiểu ảnh chứng minh nhân dân).
Sau khi học sinh trúng tuyển, nhà trường yêu cầu nộp bản chính học bạ và các giấy tờ liên quan.
2.4. Điều kiện dự tuyển: học sinh trong độ tuổi quy định và có đủ hồ sơ hợp lệ.

×