Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Đề tài Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương I, II - Sách giáo khoa Tin học 11 Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.91 KB, 74 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang
......................................................................................................................................................................................2
A. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................3

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3
5
5
6
6
6

B. PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................................................................8

CHƯƠNG 1
8
CƠ SỞ LÝ LUẬN
8
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC...
1.1.1. Khái niệm về KT-ĐG...................................................................................................................................8
1.1.2. Mối quan hệ giữa kiểm tra và đánh giá [19]................................................................................................9
1.1.3. Ý nghĩa của việc KT- ĐG kết quả học tập của học sinh.............................................................................10


1.1.4. Chức năng chủ yếu của KT- ĐG trong dạy học [10]..................................................................................11
1.1.5. Vai trò và nhiệm vụ của KT-ĐG trong QTDH [17], [12]............................................................................11
1.1.6. Những yêu cầu sư phạm của KT-ĐG [7], [11], [14]...................................................................................12
1.1.7. Quy trình tiến hành kiểm tra - đánh giá [8], [16].......................................................................................13
1.1.8. Thực trạng của hoạt động KT-ĐG kết quả học tập môn Tin học................................................................14
1.1.9. Một số nội dung cần lưu ý trong tổ chức KT-ĐG môn tin học [11], [12]...................................................14

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN........................16
1.2.1. Khái niệm TNKQ [10], [22]......................................................................................................................16
1.2.2. Ưu điểm và những hạn chế của phương pháp TNKQ................................................................................17
1.2.3. Các dạng câu TNKQ..................................................................................................................................18
1.2.4. Quy trình xây dựng một bài TNKQ [7], [20].............................................................................................24
1.2.6. Phương pháp phân tích và đánh giá câu hỏi TNKQ...................................................................................25
1.2.7. Cách thức ra đề và tổ chức thi....................................................................................................................30
1.2.8. Cách chấm bài kiểm tra trắc nghiệm..........................................................................................................31

1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẮC NGHIỆM CÁC MỨC TRÍ NĂNG............32
1.3.1. Đại cương..................................................................................................................................................32
1.3.2. Biết............................................................................................................................................................ 32
1.3.3. Hiểu........................................................................................................................................................... 32
1.3.4. Áp dụng.....................................................................................................................................................33
1.3.5. Phân tích....................................................................................................................................................33
1.3.6. Tổng hợp...................................................................................................................................................33
1.3.7. Thẩm định.................................................................................................................................................33

1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................33
CHƯƠNG 2
35
CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG,
35

CẤP ĐỘ ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TNKQ
35
PHẦN CHƯƠNG I, II- SGK TIN HỌC 11
35
2.1. CỤ THỂ HOÁ CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, CẤP ĐỘ ĐÁNH
GIÁ PHẦN CHƯƠNG I, II - SGK TIN HỌC 11.......................................35
2.1.1.Vai trò, vị trí, ý nghĩa của chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với việc KT- ĐG..................................................35
2.1.2. Một số căn cứ khi xây dựng chương trình và chuẩn kiến thức, kỹ năng....................................................35
Chương trình môn tin học của THPT được xây dựng trên cơ sở những căn cứ chính sau đây: [2].....................35

GVHD: Trương Thế Quy

1

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp
2.1.3. Xác định mục tiêu và chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương I,II- SGK Tin học 11....................................37
2.1.4. Cụ thể hoá chuẩn kiến thức, kỹ năng và cấp độ đánh giá của từng bài học cụ thể trong chương I, II - SGK
Tin học 11............................................................................................................................................................ 39

2.2. XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TNKQ PHẦN CHƯƠNG I và II..................44
2.2.1. Xây dựng bộ câu hỏi TNKQ cho bài 1 - Chương I....................................................................................44
2.2.2. Xây dựng bộ câu hỏi TNKQ cho bài 3 - Chương II...................................................................................45

2.3. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TNKQ CHO TỪNG BÀI Ở
CHƯƠNG I, II - SGK TIN HỌC 11...........................................................45
2.3.1. Cách xây dựng bộ câu hỏi..........................................................................................................................45
2.3.2. Hướng dẫn sử dụng bộ câu hỏi..................................................................................................................47


2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG II..........................................................................48
CHƯƠNG 3
49
THỰC NGHIỆP SƯ PHẠM
49
3.1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA THỰC NGHIỆM...............................49
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm [21].................................................................................................................49
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..........................................................................................................49

3.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................49
3.2.1. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm....................................................................................................49
3.2.2. Tiến hành xây dựng bộ đề thi.....................................................................................................................50
3.2.3. Tổ chức kiểm tra học sinh..........................................................................................................................55
3.2.4. Phân tích, thẩm định bộ câu hỏi TNKQ phần chương I, II-SGK Tin học 11.............................................56

3.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỘ CÂU HỎI TNKQ.....................................56
3.3.1. Quy trình tiến hành đánh giá bài kiểm tra bằng TNKQ [19]......................................................................56
3.3.2. Phân tích câu hỏi đề kiểm tra số 1.............................................................................................................57
3.3.3. Xác định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi trong đề kiểm tra số 1.........................................................63

C. PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................................................71
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................73

GVHD: Trương Thế Quy

2

SVTH: Đinh Thị Huyền



Khoá luận tốt nghiệp

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Khoa học - công nghệ phát triển, đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin,
Đảng ta đã nhìn thấy cần phải đổi mới giáo dục. Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VII
và hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư (khoá VII) đã đề ra những
quan điểm đổi mới giáo dục. Tính cấp thiết của đổi mới giáo dục còn được thể hiện
trong nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nêu rõ: “Đổi mới phương pháp
giảng dạy, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng
thực hành ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”.[4]
Để quán triệt quan điểm trên của Đảng, giáo dục phải đào tạo học sinh trở
thành những con người vừa có khả năng đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trước mắt, vừa có khả năng sáng tạo để đưa đất nước đi lên, tiếp kịp bạn bè
theo yêu cầu mới của cộng đồng. Muốn vậy bắt buộc phải đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH) sao cho thích ứng.
Việc đổi mới PPDH chỉ thực sự có hiệu quả nếu tiến hành đồng bộ với đổi mới
cơ sở vật chất thiết bị, đặc biệt là phương pháp kiểm tra đánh giá (KT-ĐG) kết quả
học tập.
Đổi mới PPDH giúp học sinh biết cách tự học và hợp tác học tích cực, chủ
động sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề.
Từ trước tới nay việc KT-ĐG ở trường phổ thông phần lớn sử dụng phương
pháp kiểm tra truyền thống. Phương pháp này tuy có nhiều ưu điểm nhưng nặng về
khả năng ghi nhớ, trình bày lại nội dung của thầy đã truyền thụ, bộc lộ nhiều hạn chế
về nâng cao tính tích cực học tập và khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến
thức, kỹ năng của người học trong các tình huống thực tế đa dạng hiện nay. Để khắc
phục những hạn chế trên, nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và vận dụng
phương pháp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan (TNKQ). KT-ĐG bằng TNKQ
tỏ ra có nhiều ưu điểm như: kiểm tra được nhiều kiến thức, kỹ năng trong một thời
gian ngắn, do đó có thể trải ra trên một nội dung rất rộng góp phần chống học tủ, học

lệch…
Ở nước ta việc sử dụng TNKQ để đánh giá kết quả học tập chỉ mới được thí
điểm ở một số môn học ở trường Đại học. Và năm học vừa qua, 2006-2007 trong kỳ
GVHD: Trương Thế Quy

3

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

thi tuyển sinh Đại học đã áp dụng thi TNKQ ở một số môn. Đến nay Bộ giáo dục
đào tạo cùng các Sở giáo dục khởi xướng và khuyến khích nghiên cứu, áp dụng
phương pháp TNKQ trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh.
Việc xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ cho mỗi bài học, mỗi chương còn là bài tập
giúp cho học sinh tự KT-ĐG kết quả học tập nhằm kích thích tinh thần tự lực trong
học tập ở mỗi bài học đồng thời lập ngân hàng câu hỏi kiểm tra theo chương hay
theo từng học kì.
Môn tin học là một môn học còn khá mới mẻ, mặc dù đã được đưa vào giảng
dạy từ những năm 1990, tuy nhiên năm 2006 lần đầu tiên được đưa vào là một môn
học chính thức ở NTPT. Chính vì vậy việc xác định các chuẩn kiến thức, kỹ năng và
cấp độ đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng đó là rất quan trọng, nhằm nâng cao
hiệu quả dạy và học môn tin học ở NTPT.
SGK (Sách giáo khoa) Tin học 11 trang bị cho học sinh một số khái niệm cơ
bản về lập trình và ngôn ngữ lập trình bậc cao. Trong đó, chương I giới thiệu về một
số khái niệm về lập trình và ngôn ngữ lập trình. Chương II giới thiệu về chương
trình đơn giản, qua chương này học sinh sẽ biết về cấu trúc chương trình, các kiến
thức cơ bản về kiểu dữ liệu, phép toán, biểu thức, câu lệnh gán, tổ chức vào/ra đơn
giản và cách thực hiện chương trình trong môi trường Pascal.

Phương pháp TNKQ không phải là một vấn đề mới và đã có nhiều đề tài luận
văn đã nghiên cứu về phương pháp này. Tuy nhiên riêng với bộ môn Tin học thì mới
được Bộ GD-ĐT chính thức đưa vào chương trình phổ thông vào năm 2006 nên mới
có rất ít đề tài bàn về việc nghiên cứu cụ thể hóa chuẩn kiến thức, kỹ năng và cấp độ
đánh giá chương trình SGK chuẩn và xây dựng bộ câu hỏi TNKQ hoàn chỉnh để KTĐG kết quả học tập của học sinh trong QTDH môn Tin học. Năm học 2006 - 2007
có một số sinh viên làm khóa luận nghiên cứu về đề tài cụ thể hóa chuẩn kiến thức,
kỹ năng, cấp độ đánh giá và xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ. Nhưng những đề tài
đó chỉ mới nghiên cứu chương trình SGK Tin học 10. Riêng đối với chương trình
SGK Tin học 11 chỉ có một số sách viết về câu hỏi và bài tập trắc nghiệm như: Câu
hỏi và bài tập trắc nghiêm Tin học 11 - Quách Tuấn Kiên (chủ biên).

GVHD: Trương Thế Quy

4

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

Xuất phát từ những lý do đã trình bày ở trên và thấy được vai trò của việc kiểm
tra TNKQ trong quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh, nâng cao được chất lượng
học tập nên tôi chọn đề tài: “Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan
chương I, II - Sách giáo khoa Tin học 11 Trung học phổ thông”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Cụ thể hoá các chuẩn kiến thức, kỹ năng theo từng bài học, từng chương
trong chương I và II, SGK Tin học 11. Từ đó đưa ra cấp độ đánh giá theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng đó.
- Xây dựng và đánh giá bộ câu hỏi TNKQ cho phần chương I và II - SGK Tin
học 11 để góp phần nâng cao hiệu quả KT-ĐG thành quả học tập của học sinh trong

quá trình học Tin học ở nhà trường phổ thông.
- Thiết kế bộ câu hỏi trắc nghiệm trên phần mềm Tin học và hướng dẫn sử
dụng.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu nội dung SGK Tin học 11.
 Cụ thể hoá mục tiêu, các chuẩn kiến thức, kỹ năng cho từng bài học trong
chương I và II, SGK Tin học 11.
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về KT-ĐG kết quả học tập của học sinh.
 Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về việc xây dựng bộ câu hỏi
TNKQ thông qua các tài liệu tham khảo.
• Xây dựng ma trận kiến thức.
• Xây dựng câu hỏi TNKQ theo từng đơn vị kiến thức với số lượng khoảng
100 câu của chương I và II, SGK Tin học 11.
• Nêu rõ cách thức tiến hành xây dựng câu hỏi TNKQ.
 Thiết kế các câu hỏi trắc nghiệm trên phần mềm MC MIX hoặc phần mềm
thi trắc nghiệm trên mạng.
 Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hệ thống câu hỏi TNKQ về độ tin
cậy, độ giá trị và tính khả thi của nó trong việc học sinh tự KT-ĐG kết quả học tập.
 Hoàn thiện kết quả nghiên cứu để báo cáo.

GVHD: Trương Thế Quy

5

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

 Cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
 Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc xác định chuẩn kiến thức kỹ năng, câu
hỏi TNKQ.
 Nội dung SGK Tin học 11, phần chương I và II, SGV Tin học 11, Sách bài
tập Tin học 11 và một số tài liệu tham khảo khác nhằm đưa ra những mục tiêu cụ thể
để soạn thảo hệ thống câu hỏi TNKQ cho từng bài, từng chương.
 Phần mềm MC MIX hoặc phần mềm thi trắc nghiệm trên mạng để thiết kế
bộ câu hỏi TNKQ.
 Các tài liệu liên quan đến lý thuyết kiểm tra, đánh giá, TNKQ, các tài liệu
liên quan đến việc xây dựng bộ câu hỏi TNKQ.
 Các tài liệu liên quan đến lý thuyết kiểm tra, đánh giá, TNKQ, các tài liệu
liên quan đến việc xây dựng bộ câu hỏi TNKQ.
 Hoạt động dạy và hoạt động học của giáo viên và học sinh ở trường THPT.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do thời gian và khả năng có hạn, đề tài của tôi chỉ cụ thể hoá chuẩn kiến thức,
kỹ năng, cụ thể hoá mục tiêu bài học, từ đó xây dựng bộ câu hỏi TNKQ rồi thiết kế
câu hỏi TNKQ trên phần mềm tin học. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hệ thống
câu hỏi TNKQ.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu chương trình SGK Tin học 11 và các sách tham khảo liên quan.
- Nghiên cứu những tài liệu về KT-ĐG.
- Nghiên cứu những tài liệu về phương pháp TNKQ.
- Nghiên cứu về phần mềm thi trắc nghiệm.
 Phương pháp điều tra
- Thăm dò, trao đổi ý kiến với giáo viên các trường phổ thông về vấn đề xác
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, xác định các cấp độ đánh giá.

GVHD: Trương Thế Quy


6

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

- Tham khảo ý kiến giáo viên THPT và các thầy cô giáo chuyên môn có kinh
nghiệm khi tiến hành xây dựng bộ câu hỏi TNKQ.
- Sử dụng phiếu điều tra để thăm dò thái độ của học sinh đối với việc KTĐG
kết quả học tập bằng phương pháp TNKQ.
 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Thông qua thực nghiệm sư phạm để thẩm định câu hỏi.
- Xử lý số liệu dựa vào thống kê toán học.

GVHD: Trương Thế Quy

7

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
1.1.1. Khái niệm về KT-ĐG

Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều định nghĩa
về KT-ĐG. Tuy nhiên có thể hiểu sự thống nhất các định nghĩa về KT-ĐG như sau:
KT-ĐG là một quá trình dẫn đến sự đánh giá có giá trị về kết quả hoặc về cách
hoạt động của một học sinh đang học. Đó là quá trình xác định mục đích, yêu cầu,
nội dung, chương trình, lựa chọn phương pháp tiến hành kiểm tra, tập hợp số liệu để
đánh giá kết quả học tập. Đồng thời sử dụng những thông tin thu được từ kiểm tra để
góp phần nâng cao hiệu quả học tập của học sinh [16].
1.1.1.1.

Kiểm tra

Kiểm tra có thể hiểu là việc thu thập những dữ liệu thông tin về một lĩnh vực
nào đó làm cơ sở cho việc đánh giá. Bất cứ một kiểm tra sư phạm nào cũng đòi hỏi
sự thu lượm thông tin và việc tìm ra một khuôn khổ đối chiếu nhằm xác định được
việc đã đạt được hoặc chưa đạt được mục tiêu mà nội dung chương trình đề ra.
Trong lý luận dạy học, quan niệm kiểm tra là giai đoạn kết thúc của QTDH,
đảm nhận một chức năng lý luận dạy học cơ bản, chủ yếu không thể thiếu được của
QTDH. Chức năng đó bao gồm ba chức năng bộ phận: đánh giá, phát hiện lệch lạc
và điều chỉnh. Ba chức năng này liên kết thống nhất với nhau.
* Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Quá trình xác định trình độ đạt tới
những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một giai đoạn thì
QTDH đã hoàn thành đến mức độ nào về kiến thức, kỹ năng, trình độ tư duy,…[17]
* Phát hiện lệch lạc: Nhờ đánh giá sẽ phát hiện ra cả mặt tốt, lẫn mặt chưa tốt
trong trình độ đạt tới của học sinh. Trên cơ sở phát hiện ra thực trạng của kết quả,
tìm hiểu kỹ những nguyên nhân lệch lạc từ đó đề ra được những phương án giải
quyết. Những lệch lạc nếu sửa chữa, loại trừ kịp thời thì chất lượng sẽ tiến lên.[6]
* Điều chỉnh qua kiểm tra: Giáo viên điều chỉnh kế hoạch hành động trong quy

GVHD: Trương Thế Quy


8

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

trình công nghệ dạy học của mình, tùy theo nội dung và tính chất của những lệch
lạc, nhằm mục đích là uốn nắn, loại trừ lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn thúc đẩy
quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học.[6]
Vậy bản chất khái niệm kiểm tra thuộc phạm trù phương pháp, nó giữ vai trò
liên hệ ngược trong QTDH, nó cho biết thông tin về kết quả vận hành, góp phần
quan trọng cho sự điều khiển tối ưu giữa giáo viên và học sinh. Vì thế nếu việc kiểm
tra được tiến hành thường xuyên, đúng yêu cầu thì việc học tập của học sinh sẽ tốt
hơn.
1.1.1.2. Đánh giá
Khái niệm đánh giá có thể hiểu là căn cứ vào những số liệu, những thông tin để
đưa ra những nhận xét và đề xuất các biện pháp để QTDH đạt kết quả tốt hơn. Nói
cách khác, đánh giá là quá trình thu thập và lý giải kip thời, có hệ thống những thông
tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục
căn cứ vào mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho chủ trương và biện pháp giáo dục tiếp
theo, nhằm cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng
dạy. Hay là mô tả một cách định tính và định lượng: tính đầy đủ, tính đúng đắn, tính
chính xác, tính vững chắc của kiến thức, mối liên hệ của kiến thức với đời sống, các
khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông hiểu, khả năng diễn đạt
bằng lời nói, bằng văn viết, bằng chính ngôn ngữ chuyên môn của học sinh và cả
thái độ của học sinh trên cơ sở phân tích các thông tin phản hồi từ việc quan sát,
kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, đối chiếu với những chỉ
tiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn học.[19]
1.1.2. Mối quan hệ giữa kiểm tra và đánh giá [19]

Kiểm tra, đánh giá trong dạy học là vấn đề hết sức phức tạp, luôn luôn chứa
đựng những nguy cơ sai lầm, không chính xác. Đây là một quá trình bao gồm hai
công việc có nội dung khác nhau, nhưng có liên quan mật thiết với nhau. Khi nói
đến đánh giá không thể bỏ qua vấn đề kiểm tra, vì kiểm tra là khâu mở đầu để đánh
giá chất lượng học tập của học sinh. Qua kiểm tra cho ta những thông tin, những số
liệu, đó là cơ sở để đưa ra những nhận xét, đánh giá. Do đó người ta thường viết
“kiểm tra- đánh giá” hoặc nói “đánh giá thông qua kiểm tra” để chứng tỏ mối quan
hệ tương hỗ và thúc đẩy lẫn nhau giữa hai hoạt động này.

GVHD: Trương Thế Quy

9

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

1.1.3. Ý nghĩa của việc KT- ĐG kết quả học tập của học sinh
Đánh giá kết quả học tập của một hoạt động là nhằm phát hiện và uốn nắn kịp
thời những sai sót, điều chỉnh hiệu quả hoạt động đang tiến hành theo phương hướng
cơ bản đã đề ra, đồng thời xác định kết quả của hoạt động trên cơ sở đối chiếu với
yêu cầu, mục đích đã đề ra cho hoạt động ở những thời điểm nhất định, tạo điều kiện
thúc đẩy, hoàn thiện hoạt động một cách tích cực dành kết quả tối ưu.
Trong dạy học, kiểm tra và đánh giá là một quá trình đào tạo và tự đào tạo con
người mới theo mục đích giáo dục, nó thể hiện sự vận hành của mối liên hệ ngược
ngoài mà không thể thiếu được của quá trình dạy học. Nó là một bộ phận hợp thành
rất quan trọng và tất yếu của toàn bộ quá trình dạy học. Kết quả của toàn bộ quá
trình dạy học ở mức độ quan trọng phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm tra và đánh giá
kết quả học tập của học sinh một cách đúng đắn. Công tác kiểm tra đánh giá trong

dạy học là một việc làm phức tạp, bởi lẽ kết quả kiểm tra đánh giá được chính là kết
quả tổng hợp của nhiều yếu tố tác động trong quá trình dạy học mang lại.
* Kiểm tra đánh giá nhằm cung cấp cho thầy và trò những thông tin về kết quả
dạy và học, trước hết là về mặt tri thức và kỹ năng của học sinh, nhưng cũng lưu ý
cả về mặt năng lực, thái độ và phẩm chất của học sinh cùng với sự diễn biến của quá
trình dạy học. Kiểm tra và đánh giá là một chức năng được thực hiện rất thường
xuyên trong toàn bộ quá trình dạy học.
* Một mặt kiểm tra cung cấp cho giáo viên những thông tin về tình hình lĩnh
hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh cùng những đặc điểm tâm lý của họ vào
một thời điểm nào đó hay sau một quá trình dài, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dạy
học, tạo tiền đề cho việc đi sâu vào giáo dục cá biệt. Mặt khác kết quả kiểm tra cũng
làm cho học sinh ý thức được họ đã đạt được mục đích đến mức độ nào còn những
chổ nào cần phải nỗ lực khắc phục. Nó còn là động lực thúc đẩy việc học tập có ý
thức, với tinh thần trách nhiệm cao của học sinh.
* Việc kiểm tra thường đi kèm với đánh giá đúng mức và công minh của thầy
giáo và tập thể học sinh. Đánh giá hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các kiểu xác
nhận, đồng tình hay không đồng tình cho đến việc đánh giá bằng lời hay cho điểm.
Cơ sở quan trọng để đánh giá là những bài kiểm tra, nhưng ngoài ra phải căn cứ vào
cả quá trình theo dõi học sinh.
* Mục đích của kiểm tra đánh giá không chỉ ở chỗ cho học sinh một điểm số,

GVHD: Trương Thế Quy

10

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp


mà điều quan trọng là qua đó phải phân tích kết quả cho học sinh thấy chổ mạnh,
chổ yếu của mình, chổ nào đã nắm vững, chổ nào còn lỗ hổng hoặc sai sót, và nếu
có thể thì vạch rõ nguyên nhân sai lầm để cả thầy và trò căn cứ vào đấy mà có những
biện pháp giúp đỡ hay khắc phục.
* Kiểm tra đánh giá còn nhằm mục đích để phân loại, sàng lọc học sinh, để có
quyết định thành công hay thất bại của học sinh. Đánh giá còn nhằm mục đích bảo
vệ sự phát triển của xã hội.[20]
1.1.4. Chức năng chủ yếu của KT- ĐG trong dạy học [10]
- Chức năng định hướng: KT-ĐG nhằm phân tích các phương tiện vật chất và
định ra một kế hoạch lý tưởng về tiến trình của hành động. Đây là đánh giá chuẩn
đoán hay đánh giá dự báo.
- Chức năng điều chỉnh: Đánh giá là khâu quan trọng nhằm tác động ngược
trong thời điểm hiện thực. Đây là đánh giá uốn nắn.
- Chức năng xác nhận hay xếp loại: Đây chính là chức năng đánh giá tổng hợp.
Khi thực hiện chức năng này cần xác định mục tiêu mà ta nhằm tới.
1.1.5. Vai trò và nhiệm vụ của KT-ĐG trong QTDH [17], [12]
Việc KT-ĐG kết quả học tập của học sinh có những vai trò, nhiệm vụ cụ thể
sau:
- Tạo đường liên hệ ngược trong QTDH.
- Tạo điều kiện cho học sinh nắm vững và củng cố những kiến thức trong nội
dung chương trình.
- Góp phần hình thành ở học sinh những kỹ năng, thói quen trong học tập như
biết cách lĩnh hội, nắm vững kiến thức, phương pháp nhận thức khoa học bộ môn
Tin học, vận dụng các kiến thức đã học để tiếp thu các kiến thức mới và tham gia
các hoạt động thực tiễn ngoài xã hội.
- Góp phần vào việc hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng đạo
đức và những phẩm chất khác cho học sinh theo mục tiêu giáo dục đề ra.
KT-ĐG có ảnh hưởng tâm lý rất lớn đến việc học tập bộ môn của học sinh. Vì
vậy, nó phải được tiến hành hợp lý, đúng phương hướng, phù hợp với các quan điểm
dạy học hiện đại. Hình 1 bên dưới là sơ đồ thể hiện vai trò, vị trí của KT-ĐG trong

QTDH.[10]

GVHD: Trương Thế Quy

11

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

Mục tiêu

Trình độ
xuất phát
của học
sinh
(kiểm tra
ban đầu)

Kiểm
tra
đánh
giá

Kỹ năng bộ
môn
Kiến thức
bộ môn
Trình độ

phát triển
tư duy bộ
môn

Hình 1. Vai trò của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy và học

1.1.6. Những yêu cầu sư phạm của KT-ĐG [7], [11], [14]
Lý luận và thực tiễn dạy học ngày nay chứng tỏ rằng, KT-ĐG chỉ có tác dụng
khi tuân thủ theo các yêu cầu sư phạm sau:
1.1.6.1. Đảm bảo tính khách quan
Đây là yêu cầu quan trọng nhất khi tiến hành KT-ĐG. Yêu cầu này đòi hỏi
trong quá trình kiểm tra phải tạo điều kiện để học sinh bộc lộ rõ thực chất về khả
năng và trình độ của mình, ngăn chặn mọi hành vi thiếu trung thực trong học tập hay
trong kiểm tra.
Biểu hiện tính khách quan trong kiểm tra là:
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với yêu cầu chung của chương trình đề ra,
không thể xuất phát từ ý muốn chủ quan của người ra đề.
- Tổ chức kiểm tra nghiêm túc theo đúng yêu cầu quy chế.
Tính khách quan của đánh giá thể hiện ở chỗ:
- Chuẩn đánh giá (thang điểm) đúng đắn, rõ ràng, toàn diện.
- Tổ chức chấm bài nghiêm túc, tránh thiên vị, định kiến.
1.1.6.2. Đảm bảo tính toàn diện
Đây là yêu cầu đòi hỏi KT-ĐG phải đánh giá học sinh về các mặt:
- Khối lượng, chất lượng chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của môn học.
- Năng lực tư duy và hoạt động trí tuệ lẫn năng lực tự học, tự sáng tạo.

GVHD: Trương Thế Quy

12


SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

- Tinh thần, ý thức, thái độ học tập.
- Số lượng, chất lượng lẫn nội dung, hình thức.
- Kết quả cuối cùng lẫn cả quá trình học tập.
1.1.6.3. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
KT-ĐG phải đảm bảo tính thường xuyên vì:
- Có KT-ĐG thường xuyên, giáo viên và học sinh mới thu được những thông
tin ngược về kết quả dạy học, từ đó có cơ sở để điều chỉnh PPDH.
- Có KT-ĐG thường xuyên mới tạo được động lực kích thích, thúc đẩy tính tích
cực học tập của học sinh.
KT-ĐG phải mang tính hệ thống, nghĩa là giáo viên phải tuân thủ nghiêm ngặt
các quy định về chế độ kiểm tra, thi cử. Các kỳ kiểm tra và thi phải tiến hành một
cách khoa học, có hệ thống, có kế hoạch.
1.1.6.4. Đảm bảo tính phát triển
QTDH luôn vận động và phát triển, việc KT-ĐG tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của
học sinh cũng đòi hỏi phải được xem xét theo hướng phát triển của người học. Cần
đánh giá cả quá trình trên cơ sở xem xét kết quả từng giai đoạn học tập và rèn luyện
của học sinh. Tuyệt đối không được nhầm lẫn giữa kết quả học tập chưa tốt ở một
giai đoạn nhất định với kết quả khả quan chung của cả một quá trình. Giáo viên phải
biết trân trọng những cố gắng, đánh giá cao những nỗ lực, thành tích tốt của học
sinh, không nên có thành kiến với học sinh có kết quả chưa đạt yêu cầu.
1.1.6.5. Đảm bảo tính công khai
Việc tổ chức KT-ĐG phải được tiến hành công khai: công khai về kế hoạch, nội
dung tiến hành kiểm tra, công khai kết quả. Kết quả đánh giá phải được công bố kịp
thời để mỗi học sinh có thể tự xem xét, đánh giá kết quả học tập của chính bản thân
mình.

1.1.7. Quy trình tiến hành kiểm tra - đánh giá [8], [16]
Về cơ bản quy trình này gồm có 5 bước:
Buớc 1: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về nội dung đánh giá tương ứng với hệ
thống mục tiêu dạy học đã được cụ thể hoá đến chi tiết.

GVHD: Trương Thế Quy

13

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

Bước 2: Thiết kế công cụ đánh giá về kế hoạch sử dụng chúng.
Bước 3: Thu thập số liệu đánh giá .
Bước 4: Xử lý số liệu.
Bước 5: Hình thành hệ thống kết luận của sự đánh giá và đưa ra những đề xuất
về điều chỉnh QTDH.
1.1.8. Thực trạng của hoạt động KT-ĐG kết quả học tập môn Tin học
- Do chưa có chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ cho nên mức độ kiến thức, kỹ
năng, thái độ để KT-ĐG kết quả dạy học ở mỗi nơi là khác nhau.
- Điều kiện về trang thiết bị không đồng đều là nguyên nhân dẫn đến yêu cầu về
các mặt cần đánh giá cũng như mức độ đánh giá là khác nhau, có nơi có lúc chỉ đánh
giá về mặt lý thuyết, không đánh giá được kỹ năng thực hành. Ngược lại có những
nơi chỉ thiên về kỹ năng thực hành, coi nhẹ kiến thức lý thuyết. Có khi việc KT-ĐG
lại thiên về một số nội dung nào đó, không toàn diện hoặc không đúng trọng tâm.
- Mặt bằng kiến thức, kỹ năng tin học của học sinh ở các nơi khác nhau là khác
nhau.
1.1.9. Một số nội dung cần lưu ý trong tổ chức KT-ĐG môn tin học [11], [12]

- Việc KT-ĐG bao gồm cả lý thuyết và thực hành, hình thức có thể là tự luận
hoặc trắc nghiệm, kiểm tra vấn đáp, trên giấy hoặc trên máy. Nội dung môn tin học
rất thuận lợi cho ra đề kiểm tra trắc nghiệm. Cần tăng cường sử dụng phương pháp
kiểm tra trắc nghiệm để có thể kiểm tra phạm vi kiến thức rộng và để tiết kiệm thời
gian.
- Việc KT-ĐG không chỉ thực hiện để lấy điểm vào sổ điểm cho học sinh, mà
quan trọng hơn nữa là cung cấp thông tin phản hồi để điều chỉnh QTDH giúp nâng
cao hiệu quả của QTDH. Cần khai thác triệt để ba chức năng của kiểm tra đánh giá.
- Đặc điểm đặc trưng của môn Tin học là kiến thức đi đôi với thực hành, kiểm
tra kiến thức có lẽ đã quen thuộc với nhiều giáo viên, còn kiểm tra thực hành ở khía
cạnh nào đó còn chưa quen. Không nên lạm dụng máy vi tính trong kiểm tra. Cần
phân biệt bài tập và thực hành.
- Cũng xin lưu ý có những phần kiểm tra lại không nên thực hiện trên máy vi
tính, ví dụ muốn kiểm tra học sinh về quy tắc đặt tên tệp của hệ điều hành hoặc tên

GVHD: Trương Thế Quy

14

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

biến trong ngôn ngữ lập trình, và sử dụng trắc nghiệm đặt tên tệp đúng hoặc tên biến
đúng, nếu thực hiện trên máy vi tính học sinh có thể chỉ cần gõ vào máy vi tính, và
căn cứ vào thông báo của máy vi tính để chọn đáp án mà không cần biết vì sao.
- Tin học là một môn học mới đưa vào trường phổ thông và có những đặc thù
riêng như liên quan chặt chẽ với sử dụng máy tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn
đề theo quy trình công nghệ, coi trọng làm việc theo nhóm… Vì vậy có thể đánh giá

học sinh thông qua:
+ Mức độ nắm vững kiến thức cơ bản: có thể thực hiện thông qua bài kiểm tra
bằng trắc nghiệm hoặc tự luận.
+ Khả năng sử dụng máy vi tính và ứng dụng phần mềm: có thể thực hiện bằng
bài kiểm tra thực hành (trên máy tính hoặc trên giấy).
+ Khả năng giải quyết vấn đề, thể hiện qua khả năng biết đề xuất phương
hướng giải quyết và biết lựa chọn công cụ thích hợp để giải quyết, có thể thực hiện
kiểm tra bằng giao vấn đề, bài tập lớn.
+ Khả năng làm việc theo nhóm.
+ Cần lưu ý đến việc tự đánh giá hoặc học sinh tự đánh giá lẫn nhau.
- Kể từ năm học 2006 - 2007, môn tin học là môn học chính khoá và được dạy
ở tất cả các trường THPT. Như vậy, việc KT-ĐG môn tin học phải được thực hiện
theo quy định chung về KT-ĐG giống các môn học khác như toán, văn…
- Bộ GD - ĐT đã có chương trình giáo dục phổ thông môn tin học, trong đó đã
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng cho từng nội dung cụ thể. Việc KT-ĐG kết quả
dạy học môn Tin học ở tất cả các lớp nói chung và lớp 11 nói riêng đều căn cứ vào
chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ đã được quy định trong chương trình. Chuẩn kiến
thức, kỹ năng là cơ sở để đảm bảo tính thống nhất về nội dung và mức độ cần đạt
được của học sinh trên toàn quốc. Và đây cũng là cơ sở pháp lý cho việc KT-ĐG kết
quả học tập của học sinh.
- Trong chuẩn do bộ Giáo dục và đào tạo nêu ra bên cạnh mức độ yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng còn có thái độ. Mặc dù đã nêu khá cụ thể yêu cầu về thái độ,
nhưng nói chung việc KT-ĐG thái độ của học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Bên
cạnh việc đánh giá kết quả cuối cùng cần phải đánh giá được quá trình học sinh đi

GVHD: Trương Thế Quy

15

SVTH: Đinh Thị Huyền



Khoá luận tốt nghiệp

đến kết quả cuối cùng đó. Việc KT-ĐG kết quả học tập của học sinh phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục.
- Bên cạnh những hình thức kiểm tra miệng kiểm, tra 15 phút, 45 phút, kiểm tra
cuối học kỳ, kiểm tra cuối năm học, giáo viên cần phải tiến hành quan sát, đánh giá
học sinh trong các giờ thực hành.
- Mỗi một học kỳ, mỗi một học sinh phải có ít nhất một bài kiểm tra thực hành,
đây là yêu cầu bắt buộc trong qui định về kiểm tra, đánh giá môn Tin học của Bộ
GD& ĐT.
- Giáo viên cần căn cứ vào các bài tập, câu hỏi cuối bài để xác định các kiến
thức, kỹ năng cần KT-ĐG. Tuy nhiên, dựa trên thực tế trình độ của học sinh cũng
như điều kiện về trang thiết bị mà giáo viên định ra nội dung, phương thức tiến hành
KT-ĐG phù hợp.
- Giáo viên tự bố trí kiểm tra miệng, kiểm tra dưới 45 phút để đảm bảo đủ số
lượng điểm kiểm tra theo quy định.
- Sau mỗi bài thực hành phải đánh giá và cho điểm. Phải dùng điểm thực hành
làm ít nhất một điểm trong các điểm xếp loại của học sinh.
Như vậy do đặc thù của môn tin học nên việc KT-ĐG bao gồm cả lý thuyết và
thực hành, hình thức có thể là tự luận hoặc TNKQ.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
1.2.1. Khái niệm TNKQ [10], [22]
Trắc nghiệm trong giáo dục là một phương pháp đo để thăm dò một số đặc
điểm năng lực trí tuệ của học sinh (chú ý, tưởng tượng , ghi nhớ…) hoặc để KT-ĐG
một số kiến thức kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của học sinh.
Cho đến nay người ta thường hiểu bài trắc nghiệm là một bài tập nhỏ, hoặc câu
hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn, yêu cầu học sinh khi suy nghĩ, dùng một ký hiệu đơn
giản đã quy ước để trả lời.

TNKQ là dạng trắc nghiệm trong đó mỗi câu hỏi có kèm câu trả lời sẵn. Loại
câu hỏi này cung cấp cho học sinh một phần hay tất cả thông tin cần thiết và đòi hỏi
học sinh phải chọn một câu để trả lời hoặc cần điền thêm một vài từ. Loại này còn
gọi là câu hỏi đóng, được xem là TNKQ và chúng đảm bảo tính khách quan khi

GVHD: Trương Thế Quy

16

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

chấm điểm. TNKQ phải xây dựng sao cho mỗi câu hỏi chỉ có một câu trả lời đúng
hoặc một câu trả lời “tốt nhất” (thực ra tính khách quan ở đây cũng không tuyệt đối,
tính chủ quan của dạng trắc nghiệm này có thể nằm ở việc lựa chọn nội dung để
kiểm tra và ở việc định ra câu trả lời sẵn. Điều này phụ thuộc vào giáo viên ra đề).
1.2.2. Ưu điểm và những hạn chế của phương pháp TNKQ
1.2.2.1. Ưu điểm [6], [7]
TNKQ có thể giúp ta khảo sát được lượng kiến thức lớn trong thời gian ngắn,
nếu được soạn thảo kỹ có thể đo được kết quả học tập của học sinh theo cách phân
loại 6 mức của Bloom. Ngoài ra việc đánh giá này hoàn toàn khách quan, độ tin cậy
và độ chính xác rất cao.
• Về khả năng đo được
Học sinh chọn một câu đúng nhất trong số các phương án trả lời cho sẵn hoặc
viết thêm một từ đến một câu trả lời nên:
- Đo được các suy luận như sắp đặt ý tưởng, suy diễn, so sánh và phân biệt.
- KT-ĐG kiến thức của học sinh về các sự kiện một cách hữu hiệu.
- Kiểm tra trên số lượng học sinh khá đông.

• Về lĩnh vực KT-ĐG
Loại TNKQ có thể bao gồm nhiều lĩnh vực rộng rãi trong mỗi bài thi. Với
nhiều câu hỏi bao quát khắp nội dung chương trình giảng dạy, độ tin cậy của bài trắc
nghiệm tăng lên.
Sự phân bố điểm rải đều và rộng nên có thể phân biệt được rõ ràng trình độ của
học sinh.
• Về ảnh hưởng đối với học sinh
- Khuyến khích học sinh tích luỹ nhiều kiến thức và khả năng qua bài làm.
- Do số lượng câu hỏi trong một bài trắc nghiệm lớn và rải đều khắp chương
của môn học nên học sinh phải tự giác, tích cực học tập. Tránh tình trạng học tủ, học
lệch.
• Về công việc soạn thảo đề thi
- Có thể kiểm tra được phổ rộng.
- Chia nhỏ vấn đề hỏi tránh được sự hiểu nhầm.
- Trong câu hỏi thiết kế các phương án nhiễu căn cứ vào những sai lầm, ngộ

GVHD: Trương Thế Quy

17

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

nhận,…của học sinh.
• Về công việc chấm điểm
- Việc chấm điểm loại TNKQ sẽ nhanh chóng và chính xác hơn do các câu trả
lời đã được chọn sẵn khi ấn định khóa chấm điểm theo tiêu chuẩn đúng hay sai.
- Có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả

kiểm tra.
1.2.2.2. Nhược điểm [7], [18]
- So với trắc nghiệm tự luận việc soạn câu TNKQ đúng chuẩn và hay là rất khó.
Yêu cầu người ra đề phải có chuyên môn khá tốt, có nhiều kinh nghiệm.
- Việc soạn câu hỏi TNKQ tốn nhiều thời gian, công sức đầu tư.
- Muốn có bộ câu hỏi TNKQ đáng tin cậy phải qua quá trình thử nghiệm với số
lượng học sinh đủ lớn và được hiệu chỉnh nhiều lần.
- Không hoặc rất khó đánh giá được khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ và
quá trình tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời.
- Không góp phần rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến
của mình. Thường thì kiến thức yêu cầu không cao lắm, do đó hạn chế việc phát
triển tư duy ở học sinh khá giỏi, làm cho họ cảm thấy không thoả mãn khi bản thân
có thể tìm ra được câu trả lời hay hơn.
- Chỉ giới hạn suy nghĩ của học sinh trong một phạm vi xác định, do đó hạn chế
việc đánh giá khả năng sáng tạo của học sinh.
- Nếu số lượng đề thi không đủ lớn và không được bảo mật thì học sinh sẽ dựa
vào câu dẫn trong đề kiểm tra cũ để chuẩn bị sẵn các phương án trả lời.
1.2.3. Các dạng câu TNKQ
1.2.3.1. Trắc nghiệm loại điền khuyết hay có câu trả lời ngắn [13], [19]
a. Khái niệm
Trắc nghiệm loại điền khuyết thường là những mệnh đề hay những phát biểu
trong đó có những chữ, hoặc câu quan trọng (câu ngắn) được để trống để học sinh tự
trả lời vào.
Loại trắc nghiệm điền khuyết hay có câu trả lời ngắn thực ra chỉ là một loại, chỉ
khác dạng thức vấn đề được đặt ra. Nếu được trình bày dưới dạng câu hỏi trực tiếp
hoặc một lời chỉ dẫn đặc biệt, chúng ta gọi là loại có câu trả lời ngắn.

GVHD: Trương Thế Quy

18


SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

Nếu được trình bày dưới dạng một câu phát biểu chưa đầy đủ chúng ta gọi là
loại điền khuyết, loại câu này thích hợp cho những vấn đề tính toán, đánh giá các
biểu thức hiểu biết về khái niệm, định nghĩa, nguyên lý, giải thích dữ kiện, diễn đạt
ý kiến.
b. Ưu điểm và hạn chế.
• Ưu điểm:
- Loại câu hỏi này tạo cho học sinh có cơ hội được trình bày câu trả lời, phát
huy được óc sáng kiến.
- Học sinh mất cơ hội đoán mò vì phải nhớ hoặc nghĩ ra cách trả lời.
- Loại câu hỏi này giúp học sinh luyện trí nhớ về những điều căn bản để áp
dụng và suy luận trong những tường hợp cụ thể.
• Hạn chế:
- Khó soạn thảo những câu hỏi đòi hỏi mang tính suy luận cao.
- Thiếu yếu tố khách quan khi chấm điểm vì giáo viên có thể hiểu sai giá trị của
câu trả lời mang tính sáng tạo.
- Giáo viên thương trích nguyên văn từ trong SGK
- Sự chấm điểm cũng mất thời gian vì các khoảng trống để điền vào thường
nằm rải rác khắp trang giấy thay vì được xếp thành cột.
c. Phạm vi áp dụng
Thích hợp cho các câu KT-ĐG ở các mức hiểu biết các nguyên lý, giải thích
các dữ liệu, diễn đạt ý kiến, thái độ,…
d. Những lưu ý khi viết loại câu hỏi này.
- Lời chỉ dẫn phải rõ ràng, tránh lấy nguyên văn từ sách ra để khỏi khuyến
khích học sinh học thuộc lòng.

- Tránh viết các câu diễn tả mơ hồ, dài dòng.
- Câu hỏi phải được viết để câu trả lời càng gọn gàng càng tốt và chỉ một trả lời
đúng mà thôi.
- Không nên đặt chỗ trống ở đầu câu và đừng nên trừ trống quá nhiều chỗ trọng
yếu.

GVHD: Trương Thế Quy

19

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

e. Ví dụ
Hãy điền các kiểu dữ liệu chuẩn vào chổ trống sao cho đúng nhất?
A. Kiểu… có miền giá trị từ 0 đến 255;
B. Kiểu… có miền giá trị có từ 0 đến 216-1;
C. Kiểu… có miền giá trị từ -231 đến 231-1;
D. Kiểu… có miền giá trị từ -215 đến 215-1;
1.2.3.2. Trắc nghiệm loại đúng - sai [7], [22]
a. Khái niệm
Câu trắc nghiệm loại đúng - sai thường gồm một câu phát biểu để học sinh
phán đoán đúng hay sai. Loại câu hỏi đúng - sai có tên chung là trắc nghiệm có hai
trả lời. Những hình thức tương tự của loại câu hỏi trắc nghiệm này là những câu hỏi
trực tiếp để trực tiếp trả lời “có” hay “không”.
b. Ưu điểm và hạn chế
• Ưu điểm:
- Loại câu hỏi này chỉ thích hợp cho việc kiểm tra những kiến thức mang

tính gợi nhớ, tổng quát như định nghĩa, khái niệm,…
- Hình thức trắc nghiệm này tương đối dễ viết. Giáo viên có thể soạn câu hỏi
trong một bài trắc nghiệm và học sinh có thể trả lời trong một thời gian ổn định.
- Sự chấm điểm loại này nhanh và dễ dàng, do đó ít phạm lỗi hơn về mặt kỹ
thuật.
• Hạn chế: Khuyến khích sự đoán mò, độ tin cậy thấp, không kiểm tra được
khả năng suy diễn cao.
c. Phạm vi áp dụng
Thích hợp đối với các câu kiểm tra mức độ nhớ các định nghĩa, định luật,
nguyên lý.
d. Những lưu ý khi viết loại câu hỏi này
- Nên dùng từ chính xác và thích hợp để câu hỏi được rõ ràng.
- Nên soạn các câu hỏi sao cho nội dung có ý nghĩa hoàn toàn đúng hoặc hoàn
toàn sai.
- Tránh dùng các câu ở thể phủ định, nhất là thể phủ định kép.

GVHD: Trương Thế Quy

20

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

- Nên viết những câu hỏi mang tính vận dụng, không nên trích nguyên văn câu
hỏi từ SGK.
- Tránh làm những câu trở nên sai vì một chi tiết vụn vặt hoặc vì ý tưởng muốn
đánh bẫy học sinh.
- Mỗi câu trắc nghiệm chỉ nên diễn đạt một ý độc nhất tránh bao gồm nhiều chi

tiết.
- Chọn câu dẫn sao cho học sinh trung bình khó nhận ra là đúng hay sai.
- Trong bài trắc nghiệm không nên bố trí số câu đúng bằng số câu sai, không
nên sắp đặt số câu đúng theo một trật tự có tính chu kỳ.
e. Ví dụ
Hãy điền đúng(Đ), sai(S) trong các cách đặt tên sau :
STT
1
2
3

Tên biến
Hoten
Ho-ten
Ho_ten

Đ/S

1.2.3.3. Trắc nghiệm loại ghép đôi ( xứng hợp) [17]
a. Khái niệm
Trắc nghiệm loại ghép đôi gồm 2 phần: phần câu hỏi tạo thành một cột và câu
trả lời xếp thành một cột khác. Số phần tử trong hai cột đó có thể bằng nhau hoặc
khác nhau. Một phần tử trong cột trả lời được ghép với phần tử trong cột câu hỏi để
nhận được một câu trả lời hoặc một nhận định đúng.
b. Ưu điểm và hạn chế
• Ưu điểm:
- Nếu được soạn thảo kỹ, yếu tố đoán mò giảm nhiều và có thể kiểm tra mức trí
năng cao.
- Loại câu hỏi này phù hợp cho việc kiểm tra một nhóm kiến thức liên quan gần
gũi những định nghĩa, quy tắc, quy luật, lâp những mối tương quan.

- Nếu số câu hỏi ở hai dãy khác nhau thì yếu tố may rủi càng giảm đi.
• Hạn chế: Học sinh mất nhiều thời gian đọc trước khi trả lời các câu hỏi loại
này.
c. Phạm vi áp dụng

GVHD: Trương Thế Quy

21

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

Thích hợp nhất trong việc đánh giá các khả năng nhận biết các hệ thức, thiết
lập các mối tương quan giữa giả thiết và kết quả.
d. Những lưu ý khi soạn thảo câu hỏi
- Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, nên thuộc cùng một loại, có liên
quan với nhau, học sinh có thể dễ nhầm lẫn.
- Cột câu hỏi và cột câu trả lời không nên bằng nhau, nên có những câu trả lời
dư ra để câu tiêu đề cuối cùng vẫn còn nhiều khả năng để lựa chọn, làm cho học sinh
có sự cân nhắc kỹ cả câu cuối cùng.
- Thứ tự các câu trả lời không ăn khớp với thứ tự các câu hỏi để gây thêm khó
khăn khi lựa chọn. Phải xác định hướng làm cơ sở cho việc kết hợp và chỉ rõ một
câu trả lời chỉ được sử dụng một lần hay nhiều hơn.
e. Ví dụ
Ghép mỗi câu ở cột 1 với một câu thích hợp ở cột 2 trong bảng sau:
Cột 1
(1) Biên dịch


Cột 2
(A) Là các đại lượng có giá trị không đổi trong quá trình thực hiện

(2)Thông dịch

chương trình.
(B) Dịch và thực hiện từng câu lệnh, nếu còn câu lệnh tiếp theo thì

(3) Hằng

quá trình này còn tiếp tục.
(C) Là những đại lượng được đặt tên, dùng để lưu trữ giá trị và giá

(4) Biến

trị có thể được thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình..
(D) Dịch toàn bộ chương trình nguồn thành một chương trình đích
có thể thực hiện trên máy và có thể lưu trữ để sử dụng lại khi cần
thiết.

1.2.3.4. Trắc nghiệm với loại câu hỏi nhiều lựa chọn (MCQ) [8], [15], [22]
a. Khái niệm
Loại câu hỏi MCQ này thường có 2 phần, phần phát biểu chính hay còn gọi là
phần câu dẫn và phần trả lời gồm có 4 hoặc 5 phương án trả lời sẵn để học sinh lựa
chọn lấy phương án đúng nhất hoặc hợp lý nhất. Những câu trả lời không đúng hoặc
ít hợp lý hơn gọi là phương án nhiễu hay câu mồi.
b. Ưu điểm và hạn chế
• Ưu điểm:
- Có thể đo được những mức độ cao hơn về nhận thức.
- Độ tin cậy cao vì yếu tố đoán mò giảm.

GVHD: Trương Thế Quy

22

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

- Có độ giá trị cao nhờ tính chất có thể đo được những mức trình độ khác nhau
(khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, suy diễn,…) rất hữu hiệu.
- Có thể phân tích được tính chất mỗi câu hỏi: câu nào quá dễ, quá khó, hay
không có giá trị đối với các mục tiêu cần trắc nghiệm.
- Khách quan khi chấm điểm.
• Hạn chế:
- Việc soạn thảo câu hỏi khó.
- Có thể không đo được các khả năng phán đoán tinh vi.
c. Phạm vi áp dụng
- Có thể dùng để kiểm tra những trình độ cao hơn về nhận thức đồng thời có
thể KT-ĐG nhiều mục tiêu giảng dạy, học tập khác nhau.
d. Những lưu ý khi soạn thảo câu hỏi
- Phần dẫn câu hỏi phải diễn đạt một cách rõ ràng, mang trọn ý nghĩa của một
vấn đề cần hỏi. Các câu trả lời để chọn phải là những câu khả dĩ thích hợpvới những
vấn đề đã nêu.
- Đảm bảo các câu trả lời phải rõ ràng, ngắn gọn và phù hợp với câu dẫn.
- Học sinh phải xem xét và phân biệt kỹ càng khi lựa chọn câu trả lời, do đó
tính chất tuyệt đối trong trắc nghiệm đúng sai được nhường chỗ cho tính chất tương
đối khi học sinh phải lựa chọn câu trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất trong số các
phương án trả lời đã cho.
- Với một câu hỏi đã nêu, phải giữ mọi câu trả lời cùng một dạng hành văn.

- Phải chắc chắn chỉ có một câu trả lời đúng còn các câu khác là nhiễu. Các
phương án nhiễu phải có vẻ hợp lý để thu hút sự chú ý của học sinh.
- Tránh một câu hỏi đề cập đến một vấn đề đang gây nhiều tranh luận.
- Không nên đưa quá nhiều ý vào một câu hỏi và chỉ đúng vấn đề cần hỏi.
- Nên trình bày dưới các hình thức mới đối với các câu hỏi nhằm đo sự hiểu
biết, sự suy luận.
- Đối với các câu hỏi định lượng, nên căn cứ vào khả năng tính toán, khả năng
sai lầm của học sinh khi suy luận, vận dụng công thức để xây dựng các phương án
nhiễu một cách phù hợp.
e. Ví dụ

GVHD: Trương Thế Quy

23

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp

Chương trình dịch là:
A. Dịch ngôn ngữ tự nhiên ra ngôn ngữ máy;
B. Dịch ngôn ngữ máy ra ngôn ngữ tự nhiên;
C. Dịch từ hợp ngữ ra ngôn ngữ bậc cao;
D. Dịch từ ngôn ngữ bậc cao ra ngôn ngữ máy;
1.2.4. Quy trình xây dựng một bài TNKQ [7], [20]
Để xây dựng một đề TNKQ có chất lượng, thông thường giáo viên thực hiện
theo quy trình sau đây:
Bước 1: Xác định mục đích cần KT-ĐG
Đề ra nhằm kiểm tra và đánh giá kết quả học tập sau khi học xong một chủ đề,

một chương, một học kỳ hay toàn bộ chương trình một lớp, một cấp học. Tuỳ theo
yêu cầu đề ra để kiểm tra 15 phút, 1 tiết, cuối kỳ hay thi cuối cấp.
Đề ra phải đảm bảo được độ khó nhằm đánh giá được kiến thức của học sinh
nắm được. Bên cạnh đó cũng cần có độ phân biệt trong mỗi câu hỏi để phân biệt
được trình độ của mỗi học sinh. Từ đó có PPDH hiệu quả hơn cho từng loại học
sinh.
Bước 2: Xác định nội dung của đề
Muốn xây dựng tốt bài kiểm tra TNKQ người ra đề cần nắm được những nội
dung nào cần kiểm tra, đánh giá theo ba lĩnh vực: kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Trong đó kiến thức và kỹ năng lại nêu rõ hơn thành các mức độ: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá (sẽ được trình bày kỹ hơn ở phần sau).
Bước 3: Bảng đặc trưng câu hỏi
Để chuẩn bị biên soạn các câu hỏi TNKQ, thông thường sau khi đã phân tích
nội dung dạy học thành các mục tiêu giảng dạy cụ thể, người ta phải thiết lập bảng
đặc trưng phân phối các câu hỏi một cách chi tiết. Hiện nay người ta sử dụng các
loại bảng khác nhau như: bảng đặc trưng các câu hỏi theo các đề mục trong nội dung
chương trình giảng dạy, bảng đặc trưng các câu hỏi theo mục tiêu giảng dạy.
Trong thực tế người ta sử dụng kết hợp cả hai loại bảng đặc trưng trên, đó là
một ma trận hai chiều. Bảng đặc trưng này đã phân loại từng câu hỏi TNKQ ra thành
hai chiều cơ bản: một chiều là các chủ đề dạy học hay các đề mục, các mục tiêu
giảng dạy hay các nội dung quy định trong chương trình theo hàng dọc, hàng ngang

GVHD: Trương Thế Quy

24

SVTH: Đinh Thị Huyền


Khoá luận tốt nghiệp


là các năng lực đòi hỏi ở học sinh. Từ bảng đặc trưng được xây dựng, ta xây dựng số
lượng câu hỏi ứng với thời gian cần thiết.
Bước 4: Chọn loại câu hỏi
Tuỳ theo nội dung giảng dạy và mục tiêu đánh giá mà chúng ta chọn loại câu
hỏi với các yêu cầu ở học sinh cần đạt được: câu hỏi định tính, phân tích, tổng hợp,
so sánh, áp dụng. Các câu hỏi cũng phải thoả đáng về độ khó và hợp với yêu cầu cần
đánh giá và trình độ nhận thức của học sinh.
Bước 5: Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm
Căn cứ vào bảng đặc trưng câu hỏi, thông thường để có được bài trắc nghiệm
có chất lượng, chúng ta nên theo các quy tắc tổng quát sau:
• Bảng phát thảo các câu hỏi trắc nghiệm.
• Số lượng câu hỏi xây dựng nhiều hơn số lượng câu hỏi cần dùng. Để sau khi
xem xét lại hoặc nhờ các giáo viên góp ý kiến, chúng ta loại bỏ những câu hỏi không
đạt chất lượng.
• Mỗi câu hỏi nên gắn với một mục tiêu cần xác định, có như vậy chúng ta
mới có hy vọng đo được điều cần đo.
• Mỗi câu hỏi phải được diễn đạt rõ ràng từ câu chữ đến ngữ pháp.
• Mỗi câu hỏi nên đặt thể xác định hơn là thể phủ định hay phủ định kép.
• Sắp xếp các câu hỏi theo từng nội dung và mức độ khó tăng dần.
• Trước khi loại câu hỏi bằng phương pháp phân tích thống kê, phải duyệt lại
cẩn thận, tham khảo ý kiến của giáo viên để tránh việc loại những câu hỏi hay mà ta
chỉ căn cứ vào các chỉ số thống kê.
1.2.6. Phương pháp phân tích và đánh giá câu hỏi TNKQ
1.2.6.1. Mục đích của việc phân tích câu hỏi [16], [17]
- Sửa chữa lại những câu hỏi chưa hay, lựa chọn những câu hỏi đạt chất lượng.
- Thông qua kết quả của bài kiểm tra có thể giúp cho giáo viên đánh giá được
mức độ thành công của công tác giảng dạy, từ đó giáo viên có thể kịp thời điều chỉnh
về phương pháp dạy học, nội dung kiến thức một cách phù hợp, đồng thời giúp học
sinh thấy được những lỗ hổng trong kiến thức trong quá trình học tập.

1.2.6.2. Phân tích câu hỏi [9]

GVHD: Trương Thế Quy

25

SVTH: Đinh Thị Huyền


×