Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích NAA đến sự hình thành hom cây Trà hoa vàng (Camellia chrysantha) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TUẤN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH
RA RỄ NAA ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH HOM CÂY TRÀ HOA VÀNG
(Camellia chrysantha) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN VĂN TUẤN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH
RA RỄ NAA ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH HOM CÂY TRÀ HOA VÀNG
(Camellia chrysantha) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K46 – QLTNR – N01

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu
và kết quả trong khóa luận tốt nghiệp này là hồn tồn trung thực, chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Người viết cam đoan

Xác nhận của GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học

Nguyễn Văn Tuấn

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký và ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của nồng độ chất kích thích NAA đến sự hình thành hom cây Trà hoa vàng
(Camellia chrysantha) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên’’, tôi đã

nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn người hướng dẫn đề tài tốt nghiệp đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Tơi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, cùng các thầy cô giáo
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Văn Tuấn


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhiệt độ, độ ẩm của mơi trường khơng khí tháng 2-5/2017 .......... 23
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Trà hoa vàng của các cơng thức thí
nghiệm theo định kì theo dõi .......................................................... 29
Bảng 4.2. Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với tỉ lệ sống của hom............ 30
Bảng 4.3. Tỉ lệ ra rễ của cây hom Trà hoa vàng của các công thức đợt cuối thí
nghiệm............................................................................................. 31
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của hom...... 33
Bảng 4.5. Tỷ lệ ra chồi của hom giâm Trà hoa vàng ...................................... 34
Bảng 4.6: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra chồi của hom
......................................................................................................... 35
Bảng 4.7. Kết quả về sinh trưởng và tiêu chuẩn xuất vườn ............................ 36


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cây trà hoa vàng tự nhiên ............................................................... 15
Hình 2.2. Cây trà hoa vàng tái sinh tự nhiên................................................... 17


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CTTN

Cơng thức thí nghiệm

CT

Cơng thức

TN

Thí nghiệm

TB

Trung bình

ĐC


Đối chứng

NAA

Naphthalene Acetic Acid


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 3
2.2. Tổng quan về loài cây Trà hoa vàng ........................................................ 14
2.3. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng trên thế giới và Việt Nam ........ 17
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 23
2.4.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu ........................ 23
2.4.2. Một số chỉ tiêu về nhiệt độ, độ ẩm của mơi trường khơng khí trong thời

gian thí nghiệm ................................................................................................ 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24


vii

3.3.1. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 24
3.3.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 24
3.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 27
3.3.4. Phương pháp kế thừa và chọn lọc ......................................................... 27
3.3.5. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ................................................. 27
3.3.6. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 29
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến tỉ lệ sống của hom
cây Trà hoa vàng ............................................................................................. 29
4.2. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc NAA đến khả năng ra rễ của
cây hom Trà hoa vàng ..................................................................................... 31
4.3. Khả năng ra chồi của cây hom Trà hoa vàng của các cơng thức đợt cuối
thí nghiệm........................................................................................................ 34
4.4. Đánh giá sinh trưởng và tiêu chuẩn xuất vườn Trà hoa vàng .................. 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trà hoa vàng (Camellia chrysantha) thuộc chi Camellia là một chi lớn
thuộc họ Chè Theaceae. Các lồi trong chi Camellia có nhiều tác dụng như
làm gỗ, làm đồ gia dụng bền chắc, lá hoa làm đồ uống, làm dược liệu và làm
cây cảnh. Ngoài ra, có thể trồng dưới tán cây khác trong các đai rừng phịng
hộ chống xói mịn, ni dưỡng nguồn nước. Trà hoa vàng là một loại đồ uống
bổ dưỡng cao cấp có tác dụng phịng và chữa bệnh tốt, các ứng dụng khác sử
dụng các chất dinh dưỡng trong lá, hoa cịn có tác dụng hạ huyết áp, tim
mạch, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng cường
hệ miễn dịch nhưng chưa được khai thác, do rất hạn chế về nguồn giống.
Ngồi ra đây cịn là một loài cây cảnh quan được ưa chuộng do màu vàng của
trà hoa vàng rất đặc trưng, khó có thể tạo ra được bằng phương pháp lai hữu
tính. Trà hoa vàng cịn có giá trị sử dụng để lấy gỗ, có thể làm cây trồng tầng
dưới ở các đai rừng phòng hộ. Ngày nay các nhà thực vật thế giới xem các
loài trà hoa vàng là nguồn gen quý hiếm cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
Trước đây cây Trà hoa vàng cịn được dùng làm cảnh vì sắc màu vàng
đượm, lung linh của trà hoa vàng khiến người chơi cảnh bị mê hoặc trà hoa
vàng không những chỉ để chơi cảnh mà còn dùng làm trà uống hàng ngày rất
ngon và bổ dưỡng.
Ngay nay dưới nên khoa học hiện đại Trà hoa vàng (Camellia
chrysantha) trở nên quý giá hơn bao giờ hết bợi cơng dụng và những lợi ích
của trà hoa vàng mang lại những hợp chất trong trà hoa vàng nhiều và quý
người ta tìm thấy trà chứa hơn 400 hoạt chất và trong đó quý giá là các
saponin Tea polyphenon và các nguyên tố như Selenium (Se), Germannium



2

(Ge), Kalium (K) Kẽm (Zn), Molypden (Mo), Vanadium (V), Mangan (Mn)
và các vitamin B1, B2, C.
Trà Hoa Vàng được giới y học nghiên cứu rất nhiều và đã được ứng
dụng trên nhiều quốc gia như Mỹ,Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Việt Nam ....
Việt Nam đang đầu tư phát triển cây trà hoa vàng, vì khơng những tao
cảnh quan mơi trường mà còn là cây dược liệu quý, giá trị kinh tế cao, phù
hợp xuất khẩu... cây trà hoa vàng sinh trưởng tại một số vùng của Việt Nam
rất tốt.
Để thử nghiệm ảnh hưởng của chất kích thích tới tỷ lệ sống và khả năng
ra rễ của hom giâm, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của chất kích thích ra rễ NAA đến sự hình thành cây hom Trà hoa
vàng (Camellia chrysantha) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ thuốc kích thích ra rễ thích hợp nhất cho nhân
giống bằng phương pháp giâm hom trong sản xuất giống cây Trà hoa vàng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập, là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong
các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Nắm được phương pháp nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Có được kỹ năng nhân giống cây bằng phương pháp giâm hom.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Trà hoa vàng bằng hom


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
*Cơ sở khoa học của nhân giống vơ tính
Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống để
cung cấp hạt hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho các bước
cải thiện giống theo các phương thức sinh sản thích hợp.
Nhân giống bằng hom là một trong những phương pháp nhân giống
sinh dưỡng. Đó là việc dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành, hoặc
đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc tính di truyền như
của cây mẹ.
Nhân giống vơ tính là từ một phần của các cơ quan dinh dưỡng (như rễ,
thấy, lá dùng phương pháp nuôi nhân tạo để mọc ra cây - mới, cịn gọi là nhân
giơng sinh dưỡng. Đặc điểm chủ yếu của nhân giống vơ tính là chúng có thể
giữ được đặc tính của bố mẹ, có thể ra hoa sớm, nhưng sự phát triển bộ rễ cây
có thể kém hơn, tính thích ứng và sức sống không mạnh và không thể trồng
hàng loạt như cây gieo hạt. Phương pháp thường được trồng nhân giống vơ
tính có tách cây, chiết cành, giâm cành tiếp ghép Lê Đình Khả (2002) [8].
* Ưu điểm của giâm hom
- Hệ số nhân cao: Từ một cây mẹ, giống tốt có thể lấy được nhiều cành
hom để tạo ra nhiều cây con. Trong khi chiết không cho phép lấy nhiều cành
trên một cây.
- Giữ nguyên đặc tính cây mẹ, chất lượng và tính chống chịu ổn định:
Trong giâm hom đặc tính di truyền, phẩm chất và tính trạng trội của cây mẹ
được giữ nguyên. Có khả năng khống chế số lượng đực hoá.
- Năng suất, sản lượng cao: Cây giâm hom hầu hết đều ra quả nhanh


4


hơn cây trồng bằng hạt, vì nó hồn thành diện tích tán lá cần thiết để ra hoa
sớm hơn.
* Nhược điểm của giâm hom
Giâm hom địi hỏi kỹ thuật cơng phu, giá thành cao hơn nhân giống
bằng hạt (chi phí cao gấp 6 - 8 lần so với trồng bằng hạt). Hạn chế tuổi của
cây mẹ lấy hom.
*Cơ sở phát sinh phát triển cá thể
Bất kỳ một loài sinh vật nào trong quá trình sinh trưởng và phát triển
đều chịu sự điều hoà của bộ gen và bộ gen do mơi trường xung quanh điều
chỉnh. Trong bộ gen sẽ có những gen hoạt động theo điều kiện nhất định và
được điều khiển nhịp nhàng theo môi trường với sự phát triển cá thể đặc trưng
cho từng lồi cụ thể.
Q trình sinh trưởng và phát triển của cây được thể hiện qua các giai
đoạn: non trẻ, chuyển tiếp, thành thục. Khả năng ra chồi rễ ở các bộ phận
cũng khác nhau, ở các bộ phận thuộc giai đoạn non trẻ khả năng ra rễ lớn hơn
ở giai đoạn trưởng thành. Do vậy việc xử lí trẻ hố là một biện pháp quan
trọng trong nhân giống bằng hom ở những loài cây khó ra rễ Dương Đức
Trình (2001) [13].
Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là rễ được sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó,
trong hom giâm và chiết điều quan trọng là q trình hình thành rễ bất định.
Có 2 loại rễ: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây
nhưng chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là loại rễ sinh ra sau khi cắt và giâm hom. Khi đó các tế



5

bào chỗ bị cắt, bị tổn thương, và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ được
mở ra là giai đoạn các chu trình trao đổi chất và vận chuyển các chất trong
thân cây, dẫn đến dòng nhựa luyện được dẫn từ lá xuống đây bị dồn lại khiến
cho các tế bào phân chia hình thành mơ sẹo, đây là cơ sở hình thành rễ bất
định [8].
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm 3 giai đoạn:
- Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành lên một lớp tế
bào bị thối trên bề mặt.
- Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình thành
lớp mơ mềm gọi là mơ sẹo.
- Các tế bào vùng thượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu hình thành rễ.
*Ảnh hưởng của mơi trường sống đến quá trình giâm hom
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng
cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…)
* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:
Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.


6


- Thời vụ giâm hom:
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời
vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số lồi có thể giâm hom quanh năm
song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterow
(1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều lồi
cây, trong khi đó có một số lồi khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân.
Hom được lấy trong các thời kỳ cây mẹ hoạt động sinh trưởng mạnh có tỉ lệ
ra rễ cao hơn các thời kỳ khác (Lê Đình Khả, 2001) [8].
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đơng. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với lồi cây gỗ mềm nửa cứng
khơng rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trị quan trọng trong q trình sống của cây vì đó là
nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom
giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến q trình quang
hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh
sáng có tác dụng kích thích dịng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở
ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong tối.
Nhưng trong hom giâm khơng có lá thì q trình quang hợp khơng diễn ra do
đó khơng thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ trong



7

bóng tối. Hầu hết các lồi cây khơng thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn toàn.
Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm cho quá
trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích hợp cho
từng lồi cây khác nhau với độ tàn che khác nhau. Trên thực tế ảnh hưởng của
ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp: Ánh sáng
- nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này cịn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hơ hấp và q trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ khơng khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các lồi cây nhiệt đới thường có u
cầu cao hơn các lồi cây ơn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến q trình hơ hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho q trình thốt hơi nước ở lá diễn ra mạnh dẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá



8

cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ khơng khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ khơng khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm:
Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa
các chất cần đến nước. Thiếu nước thì hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của
men thủy phân tăng lên, quá tŕnh quang hợp bị ngừng trệ. Khi giâm hom mỗi
loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ ẩm của hom khoảng 15 – 20%
thì cây hồn tồn mất khả năng ra rễ. Đối với nhiều lồi cây, độ ẩm thích hợp
cho giâm hom là 50 – 70%. Nếu tăng lên 100% thì hầu hết các hom giâm giảm
khả năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ khơng khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thơng thống tốt, thốt nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
- Giá thể và mơi trường giâm hom
Giá thể cũng góp phần quan trọng vào thành công của giâm hom, giá
thể không phải là nơi cung cấp chất dinh dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ



9

ngay trong chính bản thân cành được giâm hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng u
cầu về nhiệt đơ, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều giá thể được sử dụng
trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, điều kiện, thời
vụ, khí hậu và lồi cây mà thành phần giá thể có thể là khác nhau. Các giá thể
thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất
vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho cây vào bầu thì giá thể
thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn
lẫn với nhau.
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thống khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà khơng ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí chất kích thích ra rễ.
Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn ươm. Một giá thể
cắm hom tốt là thốt khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà
không ứ nước, tọa điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch khơng bị
nhiễm nấm, khơng có nguồn sâu bệnh, độ pH thích hợp.
* Nhân tố nội sinh:
- Đặc điểm di truyền của lồi
Các nghiên cứu cho thấy khơng phải tất cả các lồi đều có khả năng ra
rễ như nhau. Nanda (1970) đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các lồi cây
thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 lồi. Các lồi này khơng cần sử lý bằng chất kích
thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 lồi. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp, Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 lồi trong đó có các chi
Eucalupus sp, Quercus sp…



10

Tuy vậy sự phân chia này chỉ có ý nghĩa tương đối. Vì thế theo khả
năng giâm hom có thể chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số
lồi nơng nghiệp như sắn, mía, khoai lang…Đối với lồi cây này thì khi giâm
hom khơng cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế
bởi các mức độ khác nhau. Những lồi có khả năng ra rễ cao như Sở đến 35 tuổi
vẫn có khả năng ra rễ 70-90%.
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Ngay cả những lồi cây có cùng xuất xứ, cùng dịng,
nhưng các cá thể khác nhau cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau
- Vị trí lấy cành và tuổi cành:
Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thơng
thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra
rễ hơn cành cấp 2, 3…
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thơng thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do
tính di truyền quy định mà cịn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy
từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản



11

bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây cịn non
khơng những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.
- Kích thước hom:
Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Tùy từng lồi cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trưởng:
Các chất điều hịa sinh trưởng chia theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm
tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một
số chất kích thích sinh trưởng như Auxin, Giberellin và Xytokinin. Trong các
chất điều hịa sinh trưởng thì Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong
quá trình ra rễ của cây hom. Song nhiều chất tác động cùng Auxin cũng tồn
tại một các tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến q trình ra
rễ của chúng, trong đó quan trọng nhất là: Rhizocalin, đồng nhân tố ra rễ và
các chất kích thích, kìm hãm ra rễ
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong q
trình hình thành rễ nhiều lồi cây.
Một số nhóm chất điều hịa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.
Naphthalene acetic acid), IBA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid),
IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm Zeatin,
Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin - Lije
Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất có khả năng kìm
hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy q trình già hóa như ABA (Abscisic scid),
Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol, retedant…



12

* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hịa sinh trưởng có vai trị đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự
nhiên là IBA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất
hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IBA (acid ß - indol
axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D (acid
2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA
(acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự
hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin
là hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng lồi cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất
định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ khơng có tác dụng phân hóa tế bào
để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm
cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ khơng khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn
và ngược lại khi nhiệt độ mơi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá
non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hồn tồn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng
thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm cần
chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ khơng khí có mối liên quan nhất



13

định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn và
thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
- Phương pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch chất
kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom
được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc bấm vào gốc hom.
Vì vậy để giâm hom thành cơng thì cần phải thực hiện đầy đủ và đồng
bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến cấy hom giâm,
tạo điều kiện thích hợp nhất cho hom giâm.
Một số nghiên cứu về việc sử dụng chất kích thích trong q trình
giâm hom
Năm 2012, Nguyễn Chí Anh khi nghiên cứu về nhân giống cây Đan
Sâm thu được kết quả sử dụng NAA 700ppm cho ra rễ, chất lượng bộ rễ tốt
nhất [1].
Năm 2012 khi nghiên cứu về đặc điểm sinh học và khả năng nhân
giống bằng hom loài hải đường vàng, Lê Thành Cương (2012) đã thu được
kết quả: Công thức tối ưu cho nhân giống hải đường vàng là sử dụng IBA với
nồng độ 2% [3].
Năm 2013, La Quang Độ và cs đã thử nghiệm giâm hom cây Bách
vàng cho thấy Bách vàng là loài cây rất dễ ra rễ, ngay cả với cành khơng có
chất kích thích cũng cho tỷ lệ ra rễ đạt 84,67%. Các chất kích thích ra rễ là aNaphthalene acetic acid (a-NAA), indole-3-acetic acid (NAA), Indole-3butyric acid (IBA) sử dụng ở 3 nồng độ khác nhau (50ppm, 1 OOppm,
200ppm) tác động tới tỷ lệ ra rễ là khác nhau. Chất kích thích ra rễ NAA, IBA
cho tỷ lệ ra rễ 78 - 100% cao hơn so với đối chứng, chất kích thích NAA có
tỷ lệ ra rễ thấp hơn so với đối chứng. Việc nhân rộng giâm hom loài cây Bách
vàng bằng 2 loại chất kích thích ra rễ NAA ở nồng độ 200ppm và chất IBA ở
nồng độ 200ppm và IBA 50ppm là rất khả quan [5].



14

2.2. Tổng quan về loài cây Trà hoa vàng
a) Phân loại khoa học
Giới (regnum): Thực vật (Plantate) Bộ (ordo): Thạch nam (Ericales) Họ
(familia): Họ chè (Theaceae) Chi (genus): Trà (Camellia)
Loài (species): Trà hoa vàng (Camellia chrysantha.)
b) Đặc tính sinh học
Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao từ 2 - 4 m, cành non màu nâu nhạt, có
lơng mịn, cành già nhẵn. Lá có cuống dài 8 - 15mm, xanh đậm và láng ở mặt
trên, xanh sáng ở mặt dưới với nhiều điểm tuyến màu đen, cả hai mặt đều
không lông, lá dạng da, dày, gốc lá hình nêm hoặc trịn, chóp lá có mũi nhọn,
mép lá có răng cưa nhỏ cách đều nhau, hệ gân lõm ở mặt trên và nổi rõ ở mặt
dưới, gân bên 12 -16 cặp. Hoa màu vàng, mọc ở đầu cành hoặc nách lá,
đường kính khi nở khoảng 6-8 cm. Cuống hoa dài 1 - 1,2 cm, mang 5 - 6 lá
bắc hình móng hoặc hình vẩy đến gần trịn, cao 4 - 6 mm, rộng 7 - 12 mm,
mép và mặt trong có lơng. Tràng hoa gồm 16 - 17 cánh, gần tròn đến bầu dục,
dài 2 - 5,3 cm, rộng 2,3 - 3,5 cm, có lơng ở mặt trong và thưa dần ở các cánh
bên trong. Bộ nhị nhiều, cao 4-4,5 cm, các chỉ nhị vịng ngồi, dính nhau 1,4 2,1 cm, chỉ nhị bên trong rời, có lơng. Bộ nhụy gồm 4 hoặc 5 lá naonx hợp
thành bầu 4 - 5 ô, khơng lơng, vịi nhụy 4 hoặc 5, rời, dài 3,2 - 3,5 cm, khơng
lơng. Quả gần dạng cầu, đường kính 5 - 6 cm, cao 4 - 4,5 cm, 3 - 4 hạt trong
mỗi ô, vỏ quả dày 4,5 - 6,5 mm. Hạt dài 2,2 cm, có lơng


15

Hình 2.1. Cây trà hoa vàng tự nhiên
c) Giá trị tiêu thụ
Ở Việt Nam, trong những năm gần tư thương đã thu Trà hoa vàng với giá

khoảng trên 1.500.000/1kg hoa tươi, thậm chí thu mua cả cây tươi với giá
20.000đ/kg,... Sau đó sẽ được xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu
ngạch. Ngày nay các nhà thực vật thế giới xem các loài trà hoa vàng là nguồn
gen quý hiếm cần được bảo vệ nghiêm ngặt, (Nguyễn Thu Phương, 2011) [11].
d) Vùng phân bố
Trà hoa vàng chỉ mới được phát hiện ở vườn Quốc gia Tam Đảo là loài
chỉ được tìm thấy ở độ cao dưới 800 m.
e) Yêu cầu sinh thái của cây Trà hoa vàng
- Ánh sáng: Trà hoa vàng là loại cây ưa ánh sáng tán xạ từ 30 - 50 %,
thích hợp với điều kiện phát triển dưới tán rừng, kỵ chiếu sáng mạnh, ánh sáng
trực xạ sẽ làm cho chức năng quang hợp của lá bị thay đổi dẫn đến hiện tượng
héo sinh lý, nhất là khi độ chiếu sáng mạnh của mùa hè nhiệt độ tăng đột ngột
quá trình quang hợp sẽ bị ngừng trệ ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý bình
thường thậm chí phá hoại chất diệp lục lá chuyển sang màu nâu, xuất hiện hiện
tượng lão hố, Ngơ Quang Đê, và cộng sự (2008) [4].


16

- Nhiệt độ: Trà hoa vàng là loài ưa mát khơng thích hợp với mơi trường
ánh sáng, nhiệt độ cao. Nhiệt độ thích hợp là 23,5 0C. Nhưng các giai đoạn
sinh trưởng phát triển khác nhau yêu cầu đối với nhiệt độ cũng khác nhau,
nhiệt độ cao hay thấp đều có liên quan rất mật thiết đối với sinh trưởng phát
triển của Trà hoa vàng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình ra chồi hoa và nụ
hoa, là nhân tố quan trọng khống chế sự ra hoa. Sinh trưởng mạnh nhất của
Trà hoa vàng vẫn yêu cầu khí hậu mát mẻ của Mùa khô và những mùa nhiệt
độ cao sinh trưởng rất chậm, trong thời kỳ ra hoa môi trường nhiệt độ cao hoa
khó hình thành [6].
- Nước: Nước đóng vai trò quan trọng trong cơ thể thực vật. Nước giữ
vai trò quan trọng trong phân chia tế bào, khi có đầy đủ nước và mơi trường

thích hợp, tế bào phân chia, phát triển thuận lợi cây sinh trưởng nhanh. Khi
thiếu nước các q trình sinh lý, sinh hóa trong cây hoa giảm, các hợp chất hữu
cơ được tạo thành ít, cây còi cọc, phát triển kém. Nếu sự thiếu nước kéo dài
cây có thể khơ héo và chết. Nhưng, nếu quá nhiều nước, cây bị úng ngập, sinh
trưởng phát triển của cây cũng bị ngừng trệ. Quá ẩm ướt, sâu bệnh phát triển
mạnh, cây cho năng suất thấp, chất lượng kém. Mỗi loại Trà hoa vàng yêu cầu
độ ẩm khác nhau. Trà hoa vàng thích hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió
mùa u cầu độ ẩm khoảng 81%. Lượng mưa trung bình năm là 1.526 mm,
cây phát triển tốt ít sâu bệnh, ra hoa đẹp, chất lượng hoa cao [6].
- Đất: Đất là một yếu tố môi trường quan trọng cơ bản nhất, là nơi
nâng đỡ cây trồng, cung cấp nước, dinh dưỡng cơ bản và không khí cho sự
sống của cây hoa. Phần lớn các cây hoa yêu cầu đất tốt, nhiều mùn, tơi xốp,
thoát nước, có khả năng giữ ẩm, tầng canh tác dày [6].
Nhìn chung Trà hoa vàng thích nghi và phát triển tốt trên những loại
đất Feralit phát triển trên đá mẹ Macmaxit kết tinh chua, đất hơi chua pH =
5,17 - 5,63. Đất trồng Trà hoa vàng phải đảm bảo đủ các yếu tố sau: Đất tơi


×