Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Hiện trạng và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn một số phường trung tâm thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG CÔNG KỲ

HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
MỘT SỐ PHƯỜNG TRUNG TÂM
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG CÔNG KỲ

HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
MỘT SỐ PHƯỜNG TRUNG TÂM
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
Ngành: Khoa học môi trường
Mã ngành: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn
trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học viên nào. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Tác giả
Đặng Công Kỳ


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, luận văn của tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp được hoàn thành. Với lòng
biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của Ban
giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo (Sau đại học),
cùng sự tận tình giảng dạy của các thầy cô trong Khoa Môi trường đã giúp tôi hoàn
thành khóa học của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Đàm Xuân Vận đã rất tận lòng hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi cũng gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân phường Quảng
Thành và Phường Nam Ngạn và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều
kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc, xin chúc các thầy cô
mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp trồng người, trong nghiên cứu
khoa học.
Tác giả

Đặng Công Kỳ


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học....................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Khái niệm chung về chất thải ............................................................................3
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ............................................................3
1.1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt .......................................................................4
1.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ...................................................................5
1.1.5. Những lợi ích và tác hại của chất thải rắn .........................................................5
1.1.6. Khái niệm quản lý chất thải ..............................................................................7
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải sinh hoạt .......................................................9
1.3. Tổng quan kết quả nghiên cứu quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và ở
Việt Nam ........................................................................................................10
1.3.1. Tình hình quản lý chất thải sinh hoạt trên thế giới .........................................10

1.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ....................................14
1.3.3. Tình hình công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Thanh Hóa. .........18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................24
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................24
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................24
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................................24


iv
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................25
2.4.3. Phương pháp tham khảo các ý kiến của chuyên gia .......................................26
2.4.4. Phương pháp xác định khối lượng chất thải rắn phát sinh ..............................26
2.4.5. Phương pháp lấy mẫu phân tích môi trường ...................................................27
2.4.6. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................32
2.4.7. Phương pháp đối chiếu so sánh .......................................................................32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu ............................33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................36
3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn phường Quảng
Thành và phường Nam Ngạn, thành phố Thanh Hóa ....................................49
3.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn phường Quảng Thành
và phường Nam Ngạn, thành phố Thanh Hóa ...............................................49
3.2.2. Hiện trạng thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn một số phường trung
tâm thành phố Thanh Hóa ..............................................................................53
3.2.3. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại các bãi tập kết rác ..................55

3.2.4. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt ......................................................63
3.2.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý CTRSH trên địa bàn
một số phường trung tâm thành phố Thanh Hóa. ..........................................69
3.3. Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn một số phường
trung tâm thành phố Thanh Hóa ....................................................................72
3.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách .......................................................................72
3.3.2. Đề xuất mô hình thu gom và phân loại rác tại nguồn .....................................73
3.3.3. Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển...............................................74
3.3.4. Công tác giáo dục và tuyên truyền ..................................................................74
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn ...............................................74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................76
1. Kết luận .................................................................................................................76
2. Đề nghị ..................................................................................................................76
TÀI LIỆU, DỮ LIỆU THAM KHẢO ...................................................................78
PHỤ LỤC .................................................................................................................81


v

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BOD5

Nhu cầu ô xy sinh hoá đo ở 200C sau 5 ngày.

BTNMT

Bộ Tài nguyên và môi trường

BVMT


Bảo vệ môi trường

BYT

Bộ Y tế

COD

Nhu cầu ô xy hoá học

CTR

Chất thải rắn.

CTRĐT

Chất thải rắn đô thị

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

EM

Chế phẩm sinh học

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ.


NXB

Nhà xuất bản.

PCCC

Phòng cháy chữa cháy.

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

QĐ-BYT

Quyết định Bộ Y tế.

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

QĐ-UBND

Quyết định của Uỷ ban nhân dân.

QH

Quốc hội.

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TCVN

Tiêu chuẩn Việt nam

TT

Thông tư.

TTATXH

Trật tự an toàn xã hội.

TT-BTC

Thông tư - Bộ tài chính

TT-BTNMT

Thông tư - Bộ Tài nguyên và môi trường.

TTCN-DVTM

Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại

UBND

Uỷ ban nhân dân.


VHXH

Văn hóa xã hội

VOC

Chất hữu cơ bay hơi

WHO

Tổ chức y tế thế giới


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2: Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ...............................................................15
Bảng 1.3: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007 ........16
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu môi trường không khí tại phường Quảng Thành...............29
Bảng 2.2. Vị trí lấy mẫu môi trường không khí tại phường Nam Ngạn ...................29
Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu môi trường nước mặt tại phường Quảng Thành................30
Bảng 2.4. Vị trí lấy mẫu môi trường nước mặt tại phường Nam Ngạn ....................31
Bảng 3.1. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm (oC) ........................33
Bảng 3.2. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm (%) ............................34
Bảng 3.3. Tổng lượng mưa các tháng trong năm (mm) ............................................34
Bảng 3.4. Số giờ nắng (h) trung bình các tháng trong năm ......................................35
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả cân rác của 3 phố phường Quảng Thành.............50
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả cân rác của 3 phố phường Nam Ngạn .................51
Bảng 3.7. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân cư trên địa bàn
phường Quảng Thành và phường Nam Ngạn ...................................................51

Bảng 3.8. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ khu vực chợ ............52
trên địa bàn phường Quảng Thành và phường Nam Ngạn ..................................52
Bảng 3.9. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác ..............52
trên địa bàn phường Quảng Thành và phường Nam Ngạn năm 2018 ......................52
Bảng 3.10. Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn phát sinh ............53
Bảng 3.11. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại bãi tập .............55
kết trên địa bàn phường Quảng Thành tháng 11 năm 2017 ......................................55
Bảng 3.12. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại bãi tập kết trên
địa bàn phường Nam Ngạn tháng 11 năm 2017 ...............................................56
Bảng 3.13. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại bãi tập kết .......58
trên địa bàn phường Quảng Thành tháng 4 năm 2018 ..............................................58
Bảng 3.14. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại bãi tập kết .......59
trên địa bàn phường Nam Ngạn tháng 4 năm 2018 ..................................................59
Bảng 3.15. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tại bãi tập kết rác
trên địa bàn phường Quảng Thành tháng 11 năm 2017 ...................................63


vii
Bảng 3.16. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tại bãi tập kết rác
trên địa bàn phường Nam Ngạn tháng 11 năm 2017 ........................................64
Bảng 3.17. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tại bãi tập kết rác
trên địa bàn phường Quảng Thành tháng 4 năm 2018 .....................................65
Bảng 3.18. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tại bãi tập kết rác
trên địa bàn phường Nam Ngạn tháng 4 năm 2018 ..........................................66
Bảng 3.19. Đánh giá của người dân về chất lượng thu gom CTRSH .......................69


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt................................................3
Hình 3.1. Quy trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt .................................................53
Hình 3.2. Hàm lượng Bụi tại các bãi tập kết phường Quảng Thành ........................61
Hình 3.3. Hàm lượng Bụi tại các bãi tập kết phường Nam Ngạn .............................61
Hình 3.4. Hàm lượng H2S tại các bãi tập kết phường Quảng Thành .......................61
Hình 3.5. Hàm lượng H2S tại các bãi tập kết phường Nam Ngạn............................62
Hình 3.6. Hàm lượng NH3 tại các bãi tập kết phường Quảng Thành ......................62
Hình 3.7. Hàm lượng NH3 tại các bãi tập kết phường Nam Ngạn ...........................63
Hình 3.8. BOD5 trong nước mặt tại các bãi tập kết rác phường Quảng Thành........67
Hình 3.9. BOD5 trong nước mặt tại các bãi tập kết rác phường Nam Ngạn ............68
Hình 3.10. COD trong nước mặt tại các bãi tập kết rác phường Quảng Thành........68
Hình 3.11. COD trong nước mặt tại các bãi tập kết rác phường Nam Ngạn ............68
Hình 3.12. Đánh giá về tần suất thu gom RTSH của người dân ...............................70
Hình 3.13. Mong muốn về tần suất thu gom của hộ dân không đồng ý với tần suất
thu gom hiện tại ................................................................................................70
Hình 3.14. Nhận xét của người dân về mức độ tuyên truyền, tập huấn về quản lý rác
thải và VSMT ....................................................................................................71
Hình 3.15. Sơ đồ quản lý rác thải tập trung trên địa bàn một số phường trung tâm
thành phố Thanh Hóa ........................................................................................75


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Thanh Hóa là đô thị tỉnh lỵ tỉnh Thanh Hóa, trung tâm hành chính,
chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Thanh Hóa, là một trong
những trung tâm kinh tế, dịch vụ, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, thể dục thể
thao của vùng phía Nam Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Thanh Hóa cũng là đô thị
chuyển tiếp giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với vùng Bắc Trung Bộ, đầu mối
giao lưu của tỉnh với cả nước, có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng; là đô thị

phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, phát triển công nghiệp sạch công nghệ cao.
Thành phố đã được công nhận đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh vào ngày 29 tháng 4 năm
2014 tại quyết định số 636/ QĐ- Ttg, nhân dịp kỉ niệm 210 năm đô thị tỉnh lỵ, 20
năm thành lập thành phố.
Hệ thống đô thị Thanh Hóa hình thành từ lâu đời và có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Trong đó, thành phố Thanh Hóa là đô thị trẻ, nằm hai bên bờ sông Mã, có
vị trí, cảnh quan sinh thái rất thuận lợi, khí hậu khá ôn hòa.
Quốc lộ 1A xuyên Việt chạy qua địa giới hành chính thành phố dài gần 20 km,
cảng Lễ Môn, Sầm Sơn ở phía Ðông, đường sắt Bắc - Nam chạy ở phía Tây, tạo
thành một mạng lưới giao thông đa dạng và thuận tiện. Nhờ đó, thành phố Thanh
Hóa đã trở thành trung tâm chính trị-kinh tế-văn hóa của tỉnh Thanh Hóa, đồng thời
ở vào vị thế thuận lợi trong việc giao thương với tất cả các tỉnh trong nước.
Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa và đô thị hóa của
thành phố Thanh Hóa đang diễn ra liên tục với mức độ và nhịp độ cao sẽ tạo nên
những áp lực ngày càng lớn đối với tài nguyên và môi trường, tạo nên các nguy cơ
gây ô nhiễm và suy thoái môi trường, làm phát sinh một số lượng rác thải ngày càng
lớn, vượt qua khả năng tự làm sạch của môi trường, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường và làm thay đổi cảnh quan cũng như gây tác động trực tiếp tới sức khỏe
cộng đồng dân cư đang sinh sống trên địa bàn thành phố.
Công tác quản lý, thu gom, phân loại, quản lý và tái sử dụng chất thải, nếu
được thực hiện từ các hộ gia đình, có hệ thống quản lý và công nghệ phù hợp sẽ rất
có ý nghĩa trong việc mang lại lợi ích kinh tế hộ gia đình, bảo vệ môi trường và tiết


2
kiệm tài nguyên cho đất nước. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người
dân được cải thiện đáng kể.
Xuất phát từ thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thân chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Hiện trạng và giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
một số phường trung tâm thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn một số phường
trung tâm thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất giải pháp quản lý nguồn rác thải sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý rác thải trên địa bàn một số phường trung tâm thành phố Thanh Hóa.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng nâng cao kiến thức vào đời sống và thực tiễn.
- Nâng cao kiến thức và hiểu biết về công tác quản lý môi trường nói chung,
về chất thải sinh hoạt nói riêng để phục vụ cho học tập nghiên cứu sau này.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần giải quyết vấn đề về ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân trên địa bàn một số phường trung tâm thành phố Thanh Hóa.
- Đánh giá được chất lượng rác thải rắn sinh hoạt phát sinh, tình hình thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn một số phường trung tâm thành phố
Thanh Hóa. Và đưa ra giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn một số
phường trung tâm thành phố Thanh Hóa.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm chung về chất thải
- Khái niệm về chất thải: Chất thải là tất cả những gì mà con người, tự nhiên
tác động vào tự nhiên thải vào môi trường. Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng
của con người tác động vào tự nhiên và thải loại nhiều loại chất thải vào môi
trường. Các chất thải có thể phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người, sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, giao thông, trường
học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn thải ra.

- Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): Là chất thải rắn phát sinh
trong hoạt động sinh hoạt của các cá nhân, hộ gia đình. Thành phần rác thải sinh
hoạt bao gồm: kim loại, thủy tinh, gạch ngói vỡ, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư
thừa,… ( Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2008).
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Nhà dân, khu

Cơ quan,

Khu vui chơi,

dân cư.

trường học

giải trí

Chợ, bến xe,

Bệnh viện, cơ
Chất thải rắn

nhà ga

sở y tế

Giao thông, xây

Nông nghiệp, hoạt


Khu công

dựng

động xử lý rác thải

nghiệp, nhà máy,
xí nghiệp

Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt


4
Các nguồn phát sinh CTRSH chủ yếu từ các hoạt động:
- Từ sinh hoạt: Nguồn phát sinh từ hộ gia đình (nhà ở riêng, khu trung cư,
khu tập thể): Chất thải phát sinh từ nguồn này bao gồm các loại như thực phẩm
thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh… và các chất độc hại được sử
dụng trong gia đình như: dược phẩm bị thải bỏ, ắc quy chất tẩy rửa, chất tẩy trắng,
bột giặt thuốc diệt côn trùng…
- Từ cơ quan, trường học, khu hành chính. Thành phần bao gồm: giấy, túi
nilong, vỏ lon, hộp nhựa,…
- Từ dịch vụ công cộng và du lịch giải trí như các khu công viên, tượng đài,
chất thải rắn là rác cành cây, túi nilong và đồ hộp…
- Từ bệnh viện, từ các hoạt động sinh hoạt của nhân viên và người bệnh.
- Từ hoạt động công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của công
nhân thành phần bao gồm: vật liệu phế liệu không độc hại và các chất thải độc hại.
Phần rác thải không độc hại có thể bỏ chung với phần rác thải từ hộ dân. Đối với
rác thải độc hại cần phải có biện pháp và xử lý riêng.
1.1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Các loại chất thải rắn thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo

nhiều cách:
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà,
ngoài nhà, trên đường phố, chợ,…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần
hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn,
cao su, chất dẻo,…
- Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp,…
- Theo mức độ nguy hại phân ra thành chất thải nguy hại và chất thải không
nguy hại.
- Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả,…
+ Chất thải trực tiếp của người và động vật là phân.
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cư.


5
+ Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy,
các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia
đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que,
củi, nilon, vỏ bao, túi,…
1.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa
phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất
nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Vì
vậy mà việc nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt là điều hết sức cần
thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái sinh để
phát triển kinh tế.

Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như : Khu
dân cư và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực phẩm,
giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm…; chất thải từ dịch vụ như rửa
đường và hẻm phố chứa bụi, rác, xác động vật.., chất thải thực phẩm như can sữa,
nhựa hỗn hợp…
1.1.5. Những lợi ích và tác hại của chất thải rắn
a. Lợi ích của chất thải rắn
Các chất thải có thể phân hủy sinh học được (hay còn gọi là rác hữu cơ)
thường là những loại rác thải có nguồn gốc từ thực vật, động vật và có thể bị phân
hủy trong môi trường tự nhiên bởi các vi sinh vật. Các loại rác thải có thể phân hủy
sinh học có khả năng tái chế lại để sản xuất năng lượng điện bằng công nghệ chôn
lấp rác để thu khí gas chạy máy phát điện hoặc sản xuất phân bón bằng công nghệ ủ
vi sinh (composting). Việc tái chế chất thải hữu cơ bằng một hoặc cả hai phương
pháp này đều góp phần đáng kể làm giảm tổng lượng phát thải các loại khí nhà kính
ra môi trường tự nhiên và do đó góp phần kiểm soát hiện tượng nóng lên toàn cầu.
Nhiều loại rác thải không thể phân hủy sinh học thường có khả năng tái chế
được hay tái sử dụng được như giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại.
Ngay kể cả một số loại rác thải được xem là có tính nguy hại như dầu bôi
trơn, thiết bị điện/điện tử, pin/ắc quy… nếu được thu gom và đem bán cho các cơ


6
sở tái chế có công nghệ tái chế an toàn và phù hợp với môi trường thì chúng ta lại
có thể tách riêng các chất/thành phần nguy hại và đem tái chế những thành phần
không nguy hại thành nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất, phát triển kinh
tế - xã hội.
Do các tính năng có thể sử dụng lại hay có thể tái chế được của những thành
phần không độc hại nên chất thải sinh hoạt nếu được quản lý tốt và được phân loại
ngay từ nguồn phát sinh thì sẽ trở thành nguồn tài nguyên quý giá phục vụ sản xuất
và đời sống.

b. Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường và sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường
+ Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu
giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi cơ cấu
đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ
theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ,
sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị đóng
cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây mất
vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác
thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa tan
trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến
ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối
của các thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân cận. Tại
các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạ n chế tối đa nước mưa thấm
qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.


7
+ Tại các trạm/ bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô
nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói,
tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là
mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
- Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người

+ Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động
đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
+ Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp,
cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở
thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất
thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể
người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
+ Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là
nguyên nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe
con người.
- Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
+ Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu
gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên…
đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ
quan đường phố, thôn xóm.
+ Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân
chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng, lề đường và mương rãnh
vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực thôn xóm nơi mà công tác quản lý và
thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.1.6. Khái niệm quản lý chất thải
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu
tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.


8
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên
trách về CTR đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên quan đến CTR liên quan

đến vấn đề về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật.
a. Các hoạt động quản lý chất thải rắn
- Phân loại chất thải rắn: Trước khi CTR được xử lý thì cần thiết phải qua công
tác phân loại. Hoạt động phân loại chất thải rắn có thể được tiến hành tại hộ gia
đình, các điểm trung chuyển và các bãi rác xử lý tập trung.
- Thu gom chất thải: Công tác thu gom xử lý chất thải cần được hợp lý hóa,
cần xác định mức độ phục vụ đề ra như thu gom thường xuyên, phân tích kho chứa
tạm thời và phương pháp thu gom đã áp dụng cũng như các tuyến đường thu gom
vận chuyển.
b. Nguyên tắc quản lý RTSH
- Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh rác thải phải nộp
phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
- RTSH phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử
lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.
- Nhà nước khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại, vận
chuyển và xử lý RTSH.
c. Các công cụ quản lý môi trường và RTSH
Công cụ quản lý môi trường và RTSH là các biện pháp hành động thực hiện
công tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi
một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn
nhau. Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ
bản sau:
- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc
gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia,
các ngành kinh tế, các địa phương.
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền
kinh tế thị trường.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô



9
nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi
trường, giám sát môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các
công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế
phát triển như thế nào.
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải sinh hoạt
a. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý chất thải
- Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn.
- Nghị định số 174/ 2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của chính phủ về phí
BVMT đối với chất thải rắn.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của chính phủ bổ sung một
số điều NĐ 80/2006.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 19/2015/NĐ - CP ngày 14/2/2015 của Thủ Tướng Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu.
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều Nghị
định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của chính phủ về quản lý chất thải rắn.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
thu gom và quản lý chất thải rắn đã ghi: “khuyến khích 100% đô thị thực hiện công
tác xã hội hóa công tác quản lý, xử lý chất thải rắn thông qua cơ chế đặt hàng hay
đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo và an ninh môi trường”.
- Chỉ thị số 36/2008/CT-BNN về tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường

nông thôn trong đó đề cập nhiệm vụ quản lý CTR nông thôn.
- Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi
trường Quốc gia đến năm 2020”.


10
- Quyết định 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn đến 2025, tầm
nhìn đến 2050.
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định số: 1326/QĐ-BXD ngày 03 tháng 11 năm 2014 về việc ban hành
kế hoạch triển khai thực hiện đề án huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ
thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
b. Các văn bản của tỉnh Thanh Hóa về quản lý môi trường
- Quyết định số 3185/QĐ-UBND ngày 24/10/2007 về hỗ trợ đầu tư bãi chứa,
chôn lấp rác thải các thị trấn thuộc các huyện, phục vụ phát triển bền vững.
- Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày 18/02/2009 về Quy hoạch quản lý chất
thải rắn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
- Quyết định số 674/QĐ-UBND ngày 25/02/2010 Quy hoạch Bảo vệ môi
trường tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
- Quyết định số 4294/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 Quy định một số chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 771/QĐ-UBND ngày 08/3/2013 Ban hành quy định lĩnh vực
ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các chương trình, dự án đầu tư cho lĩnh vực bảo vệ môi
trường được hỗ trợ tài chính giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020 từ Quỹ Bảo vệ

môi trường.
- Báo cáo số 25/BC-UBND ngày 06/5/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa về
tình hình phát sinh và quản lý chất thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông
thường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1.3. Tổng quan kết quả nghiên cứu quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình quản lý chất thải sinh hoạt trên thế giới
- Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt


11
Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới quá trình công nghiệp hóa và đô thi
hóa diễn ra mạnh mẽ khiến cho lượng chất thải gia tăng nhanh chóng. Rác thải sinh
hoạt là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí và môi
trường đất, nước có mùi hôi thối, rỉ nước rác, ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người
dân nước đó mà lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ở mỗi nước là khác nhau. Tỷ lệ
phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ
phát sinh rác thải trên đầu người ở một số thành phố trên thế giới như sau: Băng
Cốc (Thái Lan) là 1,6 kg/người/ngày; Singapore là 2,0 kg/người/ngày; Hồng Kông
là 2,2 kg/người/ngày; New york (Mỹ) là 2,65 kg/người/ngày (Trần Quang Ninh, 2010)
- Công tác phân loại rác thải sinh hoạt trên thế giới
Những năm gần đây, công nghệ phân loại rác tại nguồn và chế biến rác thải
hữu cơ làm phân compost (phân ủ) phát triển rất mạnh. Những bài học về thu gom
rác thải trên thế giới có rất nhiều. Ví dụ: ở Châu Âu, nhiều quốc gia đã thực hiện
quản lý rác thải thông qua phân loại rác thải rắn tại nguồn và xử lý tốt, đạt hiệu quả
cao về kinh tế và môi trường.
Tại các quốc gia như Đan Mạch, Anh, Hà lan, Đức, việc quản lý rác thải được
thực hiện rất chặt chẽ công tác phân loại và thu gom rác đã trở thành nề nếp và
người dân chấp hành rất nghiêm quy định này. Các loại rác thải có thể tái chế được

như giấy loại, chai lọ thuỷ tinh, vỏ đồ hộp... được thu gom vào các thùng chứa
riêng. Đặc biệt rác thải nhà bếp có thành phần hữu cơ dễ phân huỷ được yêu cầu
phân loại riêng đựng vào các túi có màu sắc theo đúng quy định thu gom hàng ngày
để đưa đến nhà máy chế biến phân compost (phân ủ). Đối với các loại rác bao bì có
thể tái chế, người dân mang đến thùng rác đặt cố định trong khu dân cư (Lê Văn
Khoa, 2010).
Ở châu Á: Với đà phát triển nhanh chóng của số dân thành thị, người ta ngày
càng chú ý nhiều hơn vào việc làm cách nào để các đô thị trở nên trong lành hơn,
bền vững hơn và tiện nghi hơn cho cuộc sống. Nhật Bản và Singapore là những
nước đi đầu trong việc bảo vệ môi sinh.


12
Tại Nhật Bản, trong 37 Đạo luật về BVMT có 7 Đạo luật về quản lý và tái chế
CTR. Việc phân loại rác tại nguồn đã được triển khai từ những năm 1970. Các hộ
gia đình được yêu cầu phân loại rác thành 3 dòng:
+ Rác hữu cơ dễ phân huỷ để làm phân hữu cơ vi sinh, được thu gom hàng
ngày đưa đến nhà máy chế biến.
+ Rác vô cơ gồm các loại vỏ chai,hộp đưa đến nhà máy để phân loại, tái chế.
+ Loại rác khó tái chế, hiệu quả không cao nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy
đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những
túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình tự mang ra điểm tập kết rác của cụm
dân cư vào các giờ quy định dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư (Lê Văn
Khoa, 2010).
Tại Hàn Quốc, rác hữu cơ nhà bếp một phần được sử dụng làm giá thể nuôi
trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn được chôn lấp có kiểm soát để thu hồi khí
biôga cung cấp cho phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân huỷ hết, tiến hành khai
thác mùn ở bãi chôn làm phân bón. Như vậy, tại các nước phát triển việc phân loại
rác tại nguồn đã được tiến hành cách đây khoảng 30 năm và đến nay cơ bản đã
thành công trong việc tách rác thành 2 dòng hữu cơ dễ phân huỷ được thu gom xử

lý hàng ngày, rác khó phân huỷ có thể tái chế hoặc đốt, chôn lấp an toàn được thu
gom hàng tuần (Lê Văn Khoa, 2010).
Ở Đông Nam Á, Singapore đã thành công trong quản lý rác thải để BVMT.
Chính phủ Singapo đang yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế thông qua phân loại rác tại nguồn
từ các hộ gia đình, các chợ, các cơ sở kinh doanh để giảm chi ngân sách cho Nhà
Nước (Lê Văn Khoa, 2010).
Tại Bangkok, việc phân loại rác tại nguồn chỉ mới thực hiện được tại một số
trường học và một số quận trung tâm để tách ra một số loại bao bì dễ tái chế, lượng
rác còn lại vẫn đang phải chôn lấp, tuy nhiên được ép chặt để giảm thể tích và cuốn
nilon rất kỹ xung quanh mỗi khối rác để giảm bớt ô nhiễm (Lê Văn Khoa, 2010).
- Công tác thu gom, vận chuyển rác thải trên thế giới
Tại Nhật Bản Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm
nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp


13
(397 triệu tấn). Ở đây rác hữu cơ dễ phân hủy, được thu gom hàng ngày để đưa đến
nhà máy sản xuất phân compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất và
nhập khẩu phân bón; loại rác không cháy được như các loại vỏ chai, hộp,…, được
đưa đến nhà máy phân loại để tái chế; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả không cao,
nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này
được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình
phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát
của đại diện cụm dân cư. Đối với những loại rác có kích lớn như tủ lạnh, máy điều
hòa, tivi, giường, bàn ghế… thì phải đăng ký trước và đúng ngày quy định sẽ có xe
của Công ty vệ sinh môi trường đến chuyên chở (Sở Tài Nguyên và Môi Trường
Lào Cai, 2012)
Tại Singapore nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu
quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty
trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn

7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác, gồm rác thải hộ gia đình và rác thải
thương mại. Rác thải sinh hoạt được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu
gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử
lý theo chương trình Tái chế Quốc gia. Trong số các nhà thầu thu gom rác hiện nay
tại Singapore, có bốn nhà thầu thuộc khu vực công, còn lại thuộc khu vực tư nhân.
Các nhà thầu tư nhân đã có những đóng góp quan trọng trong việc thu gom rác thải,
khoảng 50% lượng rác thải phát sinh do tư nhân thu gom. Nhà nước quản lý các
hoạt động này theo luật pháp. Cụ thể, từ năm 1989, chính phủ ban hành các qui định
y tế công cộng và môi trường để kiểm soát các nhà thầu tư nhân thông qua việc xét
cấp giấy phép. Theo quy định, các nhà thầu tư nhân phải sử dụng xe máy và trang
thiết bị không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân, phải tuân thủ các quy
định về phân loại rác để đốt hoặc đem chôn để hạn chế lượng rác tại bãi chôn lấp.
Quy định các xí nghiệp công nghiệp và thương mại chỉ được thuê mướn các dịch vụ
từ các nhà thầu được cấp phép. Phí cho dịch vụ thu gom rác được cập nhật trên
mạng Internet công khai để người dân có thể theo dõi. Bộ môi trường qui định các
khoản phí về thu gom rác và đổ rác với mức 6-15 đô la Singapore mỗi tháng tùy


14
theo phương thức phục vụ (Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố Hồ Chí Minh,
2010)
Tại Thái Lan nằm trong khu vực Đông Nam Á, có vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên khá giống với Việt Nam, người dân có ý thức cao trong công tác thu gom rác
thải. Năm 2002, khoảng 98-99% lượng rác thải được thu gom, vận chuyển (Lê
Cường, 2015)
1.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
- Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt
Rác thải đang là vấn đề bức xúc ở nước ta hiện nay. Mỗi năm có khoảng hơn
15 triệu tấn chất thải rắn phát sinh trên cả nước và theo dự báo thì tổng lượng chất
thải rắn (CTR) phát sinh vẫn tiếp tục tăng lên nhanh chóng trong những thập kỷ tới

đây, đặc biệt ở các đô thị lớn, khu du lịch (Lê Văn Khoa, 2010).
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, tổng lượng CTR sinh hoạt ở các
đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10 ÷ 16 % mỗi năm. Tại hầu hết các
đô thị, khối lượng CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60 - 70% tổng lượng CTR đô thị
(một số đô thị tỷ lệ này lên đến 90%).
Tổng khối lượng CTR đô thị phát sinh vào khoảng 8.700 - 8.900 tấn/ngày,
trong đó CTR sinh hoạt trung bình từ 6.200 - 6.700 tấn/ngày. Ước tính tỷ lệ gia tăng
khoảng 8 - 10%/năm. Một số loại CTR đô thị như: rác khu thương mại, xà bần, rác
công nghiệp,... trước đây ít thì những năm gần đây mức độ tăng (khối lượng và
thành phần chất thải) ngày càng cao. Tỷ trọng nguồn phát sinh cụ thể như sau:
+ Rác hộ dân chiếm tỉ trọng 57,91% tổng lượng rác.
+ Rác đường phố chiếm tỉ trọng 14,29% tổng lượng rác.
+ Rác công sở chiếm tỉ trọng 2,8% tổng lượng rác.
+ Rác chợ chiếm tỉ trọng 13% tổng lượng rác.
+ Rác thương nghiệp chiếm tỉ trọng 12% tổng lượng rác. Thành phần chủ yếu
trong CTR sinh hoạt đô thị là chất hữu cơ (rác thực phẩm), chiếm tỷ lệ khá cao từ
60 - 75% / tổng khối lượng chất thải. (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Tp.
HCM, 2011).


15
Chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt đô thị bình quân đầu người tăng theo mức
sống. Theo thống kê năm 2002, lượng CTR sinh hoạt trung bình từ 0,6-0,9
kg/người/ngày ở các đô thị lớn và 0,4-0,5 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ, thị trấn
thị tứ. Đến năm 2008 và đầu 2009, tỷ lệ này ở các đô thị lớn đã tăng lên tương ứng
là 0,9-1,3 kg/người/ngày.
Bảng 1.2: Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Lượng CTRSH
STT


Loại đô thị

Lượng CTRSH phát sinh

bình quân/người
(kg/người/ngày)

Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đặc biệt

0,84

8.000

2.920.000

2

Loại 1

0,96

1.885

688.025


3

Loại 2

0,72

3.433

1.253.045

4

Loại 3

0,73

3.738

1.364.370

5

Loại 4

0,65

626

228.49


Tổng

6.453.930
(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008)

Trong các vùng trọng điểm, vùng Đông Nam Bộ có lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh lớn nhất tới 6.713 tấn/ngày hay 2.450.245 tấn/năm (chiếm 37,94%
tổng lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt các đô thị loại III trở lên của cả nước),
tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh chất thải rắn
sinh hoạt đô thị là 4.441 tấn/ngày hay 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô
thị khu vực miền núi Tây Bắc Bộ có lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị
thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các
tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị là
237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%)


×