Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

(Luận án tiến sĩ) Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 221 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


NGUYỄN THU HÀ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


NGUYỄN THU HÀ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số
: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1.TS. VŨ THỊ LỢI
2. PGS.TS. HÀ MINH SƠN

HÀ NỘI - 2019


Chữ viết tắt
ACB
AIRB
ALCO
BĐS
BIDV
CAGR
CAR
CHXHCN
CEO
CIC
CNTT
DNVVN
DVTT
DPRR
ĐKKD
ĐT
EAG
EL

Eximbank
FDI
FIRB
GDP
GTCG

HĐQT
HSRR
KH
KKH
KPI
KSNB
LDR
LGD
LNST
LLR
MB
MB Ageas Life
MB AMC
MBS
MB AMC
MHCB

DANH MỤC VIẾT TẮT
Nguyên ngữ
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ nâng cao
Ủy ban quản lý tài sản – vốn
Bất động sản
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư phát triển Việt Nam

Tỷ lệ tăng trưởng bình quân kép
Hệ số an toàn vốn tối thiểu
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Tổng giám đốc điều hành
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dịch vụ thanh toán
Dự phòng rủi ro
Đăng ký kinh doanh
Đầu tư
Số dư nợ rủi ro
Tổn thất dự kiến
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ cơ bản
Tổng sản phẩm quốc nội
Giấy tờ có giá
Hoạt động
Hội đồng quản trị
Hồ sơ rủi ro
Khách hàng
Không kỳ hạn
Chỉ số đánh giá thực hiện công việc
Kiểm soát nội bộ
Tỷ lệ dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi
Tỷ lệ tổn thất dự kiến
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/nợ xấu
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas
Life
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Quân đội
Công ty chứng khoán Ngân hàng Quân đội
Công ty quản lý tài sản Ngân hàng Quân đội
Ngân hàng trách nhiệm hữ hạn Mizuho


MIC
MSB
NCS
NHNN
NHTW
NHTM
NIM
NSNN
PD
QLRR
ROA
ROE
RWA
SCB
SCIC
SHB
RRTD
TCTD
TCKT
TGTK
Techcombank
TPCP

TSBĐ
TSC
TSCĐ
TT
UL
VAMC
VaR
VCB
VCSH
VietinBank
Viettel
VPBank
WTO

Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam
Nghiên cứu sinh
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại
Chênh lệch lãi suất
Ngân sách Nhà nước
Xác suất không trả được nợ
Quản lý rủi ro
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản được điều chỉnh theo hệ số rủi ro
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội

Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế
Tiền gửi tiết kiệm
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Trái phiếu Chính phủ
Tài sản bảo đảm
Tài sản có
Tài sản cố định
Thị trường
Tổn thất ngoài dự kiến
Công ty quản lý tài sản quốc gia Việt Nam
Giá trị rủi ro
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vốn chủ sở hữu
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Tập đoàn viễn thông Quân đội
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Tổ chức Thương mại Thế giới


Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 2.19
Bảng 2.20
Bảng 2.21
Bảng 2.22
Bảng 2.23
Bảng 2.24

DANH MỤC BẢNG
Tỷ lệ LDR theo quy định tại một số nước
Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu tại VCB giai đoạn
2011 – 2017
Thu nhập từ hoạt động phi tín dụng tại VCB giai đoạn 2011 – 2017
Hoạt động huy động vốn trên thị trường 1 tại MB giai đoạn
2011 - 2017
Hoạt động tín dụng trên thị trường 1 tại MB giai đoạn 2011
– 2017
Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại MB giai đoạn
2011 – 2017

Cơ cấu tài sản tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Cơ cấu các khoản tín dụng tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động phi tín dụng tại MB giai
đoạn 2011 – 2017
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối tại MB giai đoạn
2011 – 2017
Chi phí cho các hoạt động phi tín dụng tại MB giai đoạn 2011
– 2017
Chi phí trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại MB giai
đoạn 2011 – 2017
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tại MB giai đoạn 2011 –
2017
Cam kết ngoại bảng tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Thu nhập trung bình của nhân viên và hiệu quả quản trị nhân
công tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Tỷ lệ ROE tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Tỷ lệ ROA tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Vốn chủ sở hữu, cơ cấu vốn chủ sở hữu tại MB giai đoạn
2011 – 2017
Nợ quá hạn, nợ xấu tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Nợ xấu được xử lý bằng DPRR và thu từ các khoản nợ đã xử
lý tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Tỷ lệ LLR tại MB và một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2011
– 2017
Giá trị các khoản đầu tư theo chất lượng tín dụng tại MB
Một số chỉ tiêu thanh khoản tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Dư nợ và dư nợ xấu của ngành ngân hàng giai đoạn 2011 –
2017
Số lượng người lao động và người lao động tăng thêm tại MB

giai đoạn 2011 – 2017
Lãi/lỗ từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ trong kinh
doanh ngoại hối tại MB giai đoạn 2011 – 2017

42
61
63
70
73
76
79
84
86
89
90
95
96
97
99
100
106
107
109
112
114
115
117
118
119
121

130


Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
Biểu đồ 2.10
Biểu đồ 2.11
Biểu đồ 2.12
Biểu đồ 2.13
Biểu đồ 2.14
Biểu đồ 2.15
Biểu đồ 2.16
Biểu đồ 2.17
Biểu đồ 2.18
Biểu đồ 2.19
Biểu đồ 2.20
Biểu đồ 2.21
Biểu đồ 2.22
Biểu đồ 2.23
Biểu đồ 2.24
Biểu đồ 2.25
Biểu đồ 2.26

Biểu đồ 2.27
Biểu đồ 2.28

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tỷ lệ nợ xấu của DBS giai đoạn 2007 – 2017
Cơ cấu dư nợ cho vay theo chủ thể vay vốn tại MB giai
đoạn 2011 – 2017
Tỷ trọng dư nợ theo chất lượng tín dụng tại MB
Giá trị hoạt động đầu tư tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Thu nhập, tốc độ tăng trưởng thu nhập tế tại MB giai đoạn
2011 – 2017
Cơ cấu thu nhập tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Thu nhập, tốc độ tăng trưởng thu nhập từ hoạt động tín
dụng tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Thu nhập từ hoạt động đầu tư tế tại MB giai đoạn 2011 –
2017
Cơ cấu hoạt động đầu tư tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Thu nhập, tốc độ tăng trưởng thu nhập từ hoạt động phi tín
dụng tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Chi phí, tốc độ gia tăng chi phí tại MB giai đoạn 2011 –
2017
Cơ cấu các loại chi phí tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Chi phí lãi và tốc độ tăng trưởng chi phí lãi tại MB giai
đoạn 2011 – 2017
Nguồn vốn huy động trên thị trường 1 và thị trường 22 tại
MB giai đoạn 2011 – 2017
Chi phí hoạt động tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Thu nhập thuần từ lãi tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Tỷ lệ NIM tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Thu nhập thuần ngoài lãi tại MB giai đoạn 2011 – 2017

Tỷ lệ CIR tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Lợi nhuận sau thuế tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Vốn chủ sở hữu tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Tài sản tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Hệ số tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu tại MB giai đoạn 2011
– 2017
Tỷ lệ an toàn vốn tại MB giai đoạn 2011 – 2017
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 – 2017
Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2017
Tỷ trọng các loại thu nhập thuần tại MB giai đoạn 2011 –
2017
Tỷ lệ ROA tại MB và một số NHTM Việt Nam giai đoạn
2011 – 2017
Tỷ lệ ROE tại MB và một số NHTM Việt Nam giai đoạn
2011 – 2017

59
74
75
77
79
81
83
87
88
89
92
92
93
94

100
102
103
104
104
105
107
108
109
110
120
121
122
124
124


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 0.1 Thiết kế nghiên cứ của luận án
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức tại MB
Sơ đồ 3.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Sơ đồ 3.2 Mô hình định giá khoản vay
Sơ đồ 3.3. Quy trình kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro

14
68
145
148
175



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
1.1.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.1.
Khái niệm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.2.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.3.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.3.3. Hoạt động phi tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.1.
Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.2.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.3.
Nội dung hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khả năng sinh lời
1.2.3.2. An toàn
1.2.3.3. Đóng góp cho sự phát triển của xã hộ
1.2.4.
Tiêu chí phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng

1.2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh an toàn hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh xét trên phương diện xã
hội
1.2.5
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
1.2.5.1 Nhân tố khách quan
1.2.5.2. Nhân tố chủ quan
1.3.
Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số
NHTM và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội
1.3.1.
Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số NHTM
trong và ngoài nước
1.3.1.1. Kinh nghiệm của ngân hàng Siam – Thái Lan
1.3.1.2. Kinh nghiệm của ngân hàng DBS – Singapore
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
1.3.2.
Bài học kinh nghiệm cho NHTM cổ phần Quân đội
Kết luận chương 1
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội
2.1.
Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội
2.1.2
Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần

Quân đội

1
18
18
18
19
20
20
21
24
25
25
26
27
27
28
29
30
30
37
43
43
43
49
53

53
54
57

61
64
66
67
67
67
67


Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động tín dụng
Hoạt động đầu tư
Hoạt động phi tín dụng
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội
2.2.1.
Thực trạng khả năng sinh lời tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.2.1.1 Tình hình thu nhập
2.2.1.2. Tình hình chi phí
2.2.1.3. Thu nhập thuần từ các hoạt động kinh doanh
2.2.1.4. Khả năng sinh lời
2.2.2
Thực trạng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội
2.2.2.1. Thực trạng đảm bảo an toàn tài chính
2.2.2.2. Thực trạng đảm bảo khả năng thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội
2.2.3.
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Quân đội trên giác độ xã hội
2.3.
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội
2.3.1.
Kết quả đạt được
2.3.2.
Hạn chế
2.3.3.
Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Kết luận chương 2
Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội
3.1.
Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội
3.1.1.
Cơ hội, thách thức đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm
2025
3.1.1.1. Cơ hội
3.1.1.2. Thách thức
3.1.2.
Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm
2025
3.1.3.
Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội
3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội
3.2.1.
Nhóm giải pháp nhằm gia tăng thu nhập tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng tài sản có sinh lời
2.1.3.
2.1.3.1.
2.1.3.2
2.1.3.3.
2.1.3.4.
2.2.

69
69
72
76
77
78
78
78
92
102
105
109
109
117
119
122
122

129
130
130
131
135
136
136
136
136
136
137
139
141
141
141


Nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng
Nhóm giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
3.2.2.2. Tiết kiệm chi phí hoạt động mà vẫn đạt được mục tiêu kinh doanh
3.2.3.
Nhóm giải pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội
3.2.3.1
Giải pháp đảm bảo an toàn vốn
3.2.3.2. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản
3.2.3.3. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất
3.2.4

Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.2.4.1. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
3.2.4.2
Thường xuyên lấy ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ
3.2.4.3. Chuẩn hóa quy trình giao dịch
3.2.4.4. Đa dạng hóa các kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả
3.2.4.5. Nâng cao năng lực quản trị sự thay đổi của lãnh đạo ngân hàng
3.2.4.6. Nâng cao năng lực kiểm toán nội bộ
3.2.4.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.4.8. Nâng cao chất lượng hoạt động marketing
3.2.4.9. Duy trì và tăng cường văn hóa doanh nghiệp
3.3.
Kiến nghị
3.3.1.
Kiến nghị với Chính phủ
3.3.1.1. Ổn định môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
3.3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý
3.3.1.3. Phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm
3.3.1.4. Tăng cường tính minh bạch trong thông tin
3.3.1.5. Hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ xấu
3.3.2.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1. Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, nhịp nhàng
3.3.2.2. Hoàn thiện các khung pháp lý trong hoạt động ngân hàng
3.3.2.3. Tư vấn, hỗ trợ về chuyên môn cho ngân hàng trong quá trình áp dụng
Basel 2
3.3.2.4
Tăng cường công tác thanh tra, giám sát ngân hàng
3.3.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia
3.3.3.

Kiến nghị với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN
3.2.1.2.
3.2.2

153
157
157
158
158
158
163
166
168
168
168
170
171
172
174
175
179
180
181
181
181
181
182
182

183
184
184
184
185
185
186
187
188
189


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, mục
tiêu của NHTM hướng đến trong hoạt động của mình là lợi nhuận. Tuy nhiên,
do lĩnh vực hoạt động đặc thù, hoạt động kinh doanh của NHTM chứa đựng
nhiều rủi ro nên bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, NHTM luôn phải đảm bảo yêu
cầu an toàn trong hoạt động kinh doanh. Một NHTM được đánh giá là hoạt
động kinh doanh có hiệu quả khi NHTM đạt được mức sinh lời cao nhất trong
mức độ rủi ro được chấp nhận. Đặc biệt, trong bối cảnh thị trường ngân hàng
ngày càng có sự cạnh tranh khốc liệt, nền kinh tế còn nhiều bất ổn, hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM lại càng trở thành vấn đề đáng quan tâm. Do
vậy, các nhà quản trị Ngân hàng thương mại luôn phải xây dựng và điều chỉnh
chiến lược kinh doanh cho phù hợp với sự biến động trong từng giai đoạn để
đạt được mục tiêu về hiệu quả đã đạt ra.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (tên Tiếng Anh là Military

Commercial Joint Stock Bank, viết tắt là MB) được thành lập năm 1994 với vốn
điều lệ là 20 tỷ đồng. Sau 24 năm xây dựng và phát triển mạnh mẽ, đến nay,
MB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần uy tín tại Việt Nam. Với
phương châm “Vững vàng, tin cậy”, MB đang dần trở thành “Ngân hàng thuận
tiện cho khách hàng”. Đến nay, MB đã nhận được rất nhiều các giải thưởng do
các cơ quan, tạp chí có uy tín trong khu vực và trên Thế giới trao tặng như: giải
thưởng CRM tốt nhất Việt Nam, giải thưởng dự án triển khai quản lý quy trình
tín dụng tốt nhất Việt Nam do tạp chí The Asian Banker bình chọn, Top 40
thương hiệu giá trị nhất Việt Nam do tạp chí Forbes bình chọn,…
Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB trong giai đoạn 2011 - 2017 đã
có những chuyển biến tích cực như mở rộng thị phần, mở rộng lĩnh vực kinh
doanh, nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo khả năng thanh khoản, lợi nhuận


2

sau thuế tăng dần qua các năm. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại những khó khăn
cần khắc phục như: tỷ trọng thu nhập chủ yếu từ hoạt động cho vay còn lớn nên
tiềm ẩn nhiều rủi ro, một số dịch vụ và khoản đầu tư chưa hiệu quả,… Do vậy,
để tiếp tục phát triển và thực hiện mục tiêu đến năm 2025 nằm trong Top 5 hệ
thống ngân hàng Việt Nam về hiệu quả kinh doanh, cũng như trong bối cảnh
MB thực hiện áp dụng quản trị ngân hàng theo Basel 2 đòi hỏi MB phải có hành
động và chiến lược cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ kinh tế chuyên ngành Tài chính Ngân hàng. Việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của MB là một đòi
hỏi cấp thiết nhằm đưa ra những phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, góp phần nâng cao vị thế, năng lực cạnh
tranh của MB nói riêng và hệ thống các NHTM Việt Nam nói chung.
2. Tổng quan nghiên cứu

2.1. Các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại và Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.1.1. Nghiên cứu nước ngoài
- “Economic Criteria Characterising Bank Soundness and Stability” [97]
năm 2010 của Podviezko, A. và Ginevicius. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình
CAMELS để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại trong mối liên hệ với các yếu tố như khủng hoảng, lạm phát… Nghiên cứu
chỉ ra khủng hoảng làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng nguy cơ phá
sản của ngân hàng và xem xét mức độ phát triển, tính ổn định của ngân hàng
-“Restructuring for organizational efficiency in the bank sector in
Thailand: A case of Siam commercial bank” [80] của tác giả Boriboon
Pinprayong (2012) đã nghiên cứu vấn đề tái cấu trúc nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của ngân hàng Thái Lan. Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm
1997 đã làm NHTM có lịch sử phát triển lâu đời nhất Thái Lan – Siam bị chao


3

đảo. Thông qua việc điều tra và so sánh hoạt động kinh doanh, hiệu quả hoạt
động kinh doanh trước và sau tái cấu trúc của ngân hàng này, bài viết đã chứng
minh được sự thành công của tái cấu trúc để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Đây chính là bài học cho các NHTM khác.
- Bài viết “Mergers Improve Efficiency of Malaysian Commercial Banks”
[86] của tác giả Devinaga Rasia, Tan Tek Ming và Abd Halim Bin đã nghiên
cứu về việc sáp nhập nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM tại Malaysia. Bài viết đã chứng minh được lợi ích của việc sáp nhập
làm cải thiện hiệu quả hoạt động, lợi nhuận, từ đó góp phần tăng quy mô nền
kinh tế với tốc độ cao.
- Đề tài “Analysis of Bank Failure Using Published Financial Statements:
The Case of Indonesia (part 1)” [94] của tác giả Judijanto, L. and Khamaladze,

E.,V. năm 2003. Đây là đề tài nghiên cứu phá sản tại thị trường Indonesia. Tuy
nhiên, trong đề tài này, tác giả đã nghiên cứu đề cập tới các nhóm chỉ tiêu sử
dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM. Theo đó, tác giả nêu ra 5
nhóm chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao
gồm: hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời; an toàn vốn; chênh lệch lãi suất;
tín dụng và khả năng thanh khoản.
- Đề tài nghiên cứu “Performance Analysis of Banks in India – Pre and
Post World Trade Organization (General Agreement on Trade in Services)”
[89] của tác giả Gupta, V., K. and Aggarwal, M. năm 2012. Thông qua 12 chỉ
tiêu tài chính, tác giả đã đánh giá hoạt động của các Ngân hàng thương mại Ấn
Độ trước và sau khi gia nhập WTO. Nghiên cứu cho thấy việc hội nhập quốc tế
đem lại những tác động tích cực cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
này tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận và vốn kinh doanh nhưng lại
không đề cập tới tính thanh khoản khi nghiên cứu về hiệu quả hoạt động.
- Nghiên cứu “Factors affecting bank profitability in Indonesia” [101] của
Syafri (2012), nghiên cứu hiệu quả hiệu quả của Ngân hàng thương mại của
Indonesia giai đoạn 2002 – 2011. Nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng


4

tài sản, tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản, Tỷ lệ Dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng
cho vay có quan hệ thuận chiều với ROA.
- Nghiên cứu “Factors impacting profitability of commercial banks in
Pakistan for the period of (2009 – 2012)” [84] của Dawood, U. (2014). Nghiên
cứu hoạt động kinh doanh tại 23 Ngân hàng thương mại tại Pakistan giai đoạn
2009 – 2012. Nghiên cứu đã chỉ ra Tỷ lệ Tổng chi phí/Tổng thu nhập; Tỷ lệ tài
sản thanh khoản/Tổng tiền gửi khách hàng và Vay vốn ngắn hạn tác động âm
đến ROA.
- Nghiên cứu “Determinants of banks’ profitability: evidence from EU 27

banking system” [96] của Petria, N. Capraru, B và Ihnatov, I. (2015). nghiên
cứu mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nghiên cứu đã thực hiện tại 1098 chi nhánh thuộc 27 hệ thống Ngân hàng
thương mại tại Châu Âu giai đoạn 2004 – 2011. Kết quả cho thấy quy mô ngân
hàng không tác động đến ROE nhưng lại phụ thuộc vào ROA. Chi phí tác động
nghịch chiều với ROA, ROE. Rủi ro tín dụng tác động âm với hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.2. Nghiên cứu trong nước
* Các nghiên cứu lý luận về hoạt động kinh doanh, hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Các nghiên cứu tại các giáo trình “Quản trị Ngân hàng thương mại 1”
[9] của Đinh Xuân Hạng, Nghiêm Văn Bảy (2014); “Ngân hàng thương mại”
[8] của Phan Thị Thu Hà (2009); “Quản trị Ngân hàng thương mại” [19] của
Nguyễn Thị Mùi (2011); “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” [71] của Lê Văn
Tề (2007)… trình bày về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
(khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò, phân loại…), đi sâu phân tích các hoạt
động cơ bản của Ngân hàng thương mại như: huy động vốn, cho vay, các hoạt
động phi tín dụng, quản trị rủi ro. Đối với giáo trình “Toàn tập Quản trị Ngân
hàng thương mại” [72] của Nguyễn Văn Tiến (2015), ngoài việc nghiên cứu
các lý luận về hoạt động của Ngân hàng thương mại, còn nghiên cứu về việc sử


5

dụng mô hình CAMELS trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại.
* Các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trước năm 2006, có một số luận án nghiên cứu liên quan đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên, những luận án này nghiên cứu
trong bối cảnh Việt Nam chưa gia nhập WTO, chưa có sự hiện diện của các

NHTM có yếu tố nước ngoài trên thị trường ngân hàng Việt Nam. Do vậy, trong
nội dung này, NCS chỉ trình bày một số các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Luận án “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng
thương mại Nhà nước Việt Nam hiện nay”[16] của Phạm Thị Bích Lương bảo
vệ năm 2007 tại Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án làm rõ được lý luận về hiệu
quả hoạt động kinh doanh của NHTM tập trung chủ yếu trên phương diện lợi
nhuận thu từ lãi, lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Trên cơ sở phân tích thực trạng
tại 4 Ngân hàng thương mại Nhà nước giai đoạn 2000 - 2005, tác giả đề ra hệ
thống giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong đó chủ yếu tập
trung vào các giải pháp liên quan tới cổ phần hóa các Ngân hàng thương mại Nhà
nước. Do vậy, không trùng lặp về phạm vi nghiên cứu với luận án của NCS.
- Luận án “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các Ngân hàng thương
mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế”[59] của Đàm Hồng
Phương bảo vệ năm 2009 tại Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong nội dung luận
án, tác giả đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của 8 NHTM trên địa
bàn Hà Nội tiếp cận theo hướng lợi nhuận, ROA, ROE trong giai đoạn 2002 –
2006. Tuy nhiên, luận án chưa làm rõ được mối quan hệ ROA, ROE cũng như
sự ảnh hưởng của các hoạt động tới chỉ tiêu này. Do vậy, không trùng lặp về
phạm vi nghiên cứu với luận án của NCS.
- Luận án “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam” [13] của Nguyễn Việt Hùng, bảo vệ
2008 tại Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án khái quát những vấn đề lý luận và


6

thực tiễn nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM, sử dụng
mô hình định lượng (DEA) để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005. Thông qua kết quả

nghiên cứu, tác giả đã khẳng định, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
các Ngân hàng thương mại Việt Nam phải giảm thiểu rủi ro thanh khoản, giảm
tỷ trọng tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, giảm cho vay đối với các Doanh
nghiệp Nhà nước không có khả năng tài chính, đẩy mạnh cổ phần hóa các Ngân
hàng thương mại Nhà nước. Do vậy, không trùng lặp về phạm vi nghiên cứu
với luận án của NCS.
- Luận án “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại sau
M&A” [17] của Nguyễn Quang Minh, bảo vệ năm 2015 tại Đại học Kinh tế Quốc
dân. Luận án đã nghiên cứu về cơ sở lý luận hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đặt trong bối cảnh sau M&A. Về thực tế, tác giả nghiên cứu hiệu quả
của SHB và HDBank sau khi M&A để từ đó đề xuất hệ thống giải pháp. Do phạm
vi nghiên cứu là ngân hàng sau M&A nên hệ thống giải pháp mà tác giả đưa ra
tập trung chủ yếu để giải quyết các vấn đề tái cơ cấu ngân hàng sau sáp nhập. Do
vậy, không trùng lặp về phạm vi nghiên cứu với luận án của NCS.
- Luận án “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam” [7] của Tạ Thị Kim Dung, bảo vệ năm 2016 tại
Viện Chiến lược Phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Luận án nghiên cứu về
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Techcombank trên giác độ bản thân ngân
hàng và xã hội. Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động của
Techcombank xét trên phương diện đối với bản thân ngân hàng và đối với toàn
bộ nền kinh tế, tác giả cũng đề xuất một số nhóm giải pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động đối với Techcombank. Do luận án nghiên cứu hiệu quả hoạt động
trên giác độ ngân hàng và xã hội nên việc nghiên cứu các yếu tố cấu thành lợi
nhuận sau thuế chưa thật sự sâu sắc và không đề cập tới vấn đề an toàn trong
hoạt động của ngân hàng. Hơn nữa, phạm vi nghiên cứu của luận án này không
trùng với phạm vi nghiên cứu trong luận án của NCS.


7


- Luận án “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương” [56] của tác giả Đặng Thị Minh Nguyệt, bảo vệ năm
2017 tại Đại học Thương mại. Ở luận án này, tác giả nghiên cứu theo hướng
hiệu quả hoạt động kinh doanh của VietinBank theo các giác độ: hiệu quả vốn,
hiệu quả tài sản, hiệu quả lao động và hiệu quả chi phí. Tác giả sử dụng mô hình
DEA để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
để từ đó đề xuất một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
đối với VietinBank. Luận án không đi sâu nghiên cứu về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM xét trên giác độ đảm bảo an toàn trong hoạt động. Đồng
thời, các giải pháp mà luận án đưa ra phù hợp với VietinBank – NHTM cổ phần
mà Nhà nước nắm vai trò cổ đông chi phối và là ngân hàng có tiềm lực tài chính
tốt nhất Việt Nam hiện nay. Trong các giải pháp này, có những giải pháp chưa
phù hợp với điều kiện cũng như tiềm lực của MB. Do vậy, phạm vi nghiên cứu
không trùng lặp với phạm vi của luận án của NCS.
Ngoài ra, còn một số đề tài nghiên cứu nổi bật đã được công bố như: Bài
báo “Quan hệ giữa hiệu quả ngân hàng và chất lượng tăng trưởng kinh tế”
[58] của tác giả Châu Đình Phương (2006) đăng trên Tạp chí Ngân hàng số
12/2006; Bài báo “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đối
ngoại của Ngân hàng Công thương Việt Nam” [11] của tác giả Trần Xuân Hiệu
(2007) đăng trên tạp chí Ngân hàng số 24/2007; Sách chuyên khảo “Phân tích
hiệu năng hoạt động Ngân hàng thương mại Việt Nam – Một thực nghiệm mô
hình S – C - P” [69] Trương Quang Thông (2010); Đề tài cấp Ngành năm 2013
“Mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Nhà nước và Ngân hàng thương mại do Nhà nước giữ cổ phần chi
phối” [68] của Kiều Hữu Thiện; Sách chuyên khảo “Hiệu quả và rủi ro trong
hoạt động ngân hàng – Nghiên cứu tình huống các Ngân hàng thương mại Việt
Nam” [3] của Nguyễn Thị Cành (2015), NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh; Bài báo “Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của
hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập tài chính quốc



8

tế” [12] của Trần Huy Hoàng và Nguyễn Hữu Huân (2016) đăng trên Tạp chí
Phát triển Khoa học và Công nghệ, Tập 19, số Q1- 2016; Nghiên cứu“Hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam sau sáp nhập, hợp nhất, mua
lại: Tiếp cận phương pháp DEA” [21] của tác giả Phan Thị Hằng Nga, Trần
Phương Thanh, Tạp chí ngân hàng, số 24, 2017.
* Các nghiên cứu về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
- Luận án “Giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội” [6] của Lê Công, bảo vệ 2013 tại Học viện Tài chính. Luận
án đã hệ thống được những vấn đề cơ bản về dịch vụ bán lẻ, phát triển dịch vụ
bán lẻ. Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ của MB giai
đoạn 2008 – 2012 thông qua số liệu và phiếu điều tra, tác giả đã đề xuất được
những nhóm giải pháp có tính thực tiễn và đã được áp dụng thành công tại các
NHTM hàng đầu Thế giới. Do vậy, luận án không có sự trùng lặp với đề tài mà
NCS lựa chọn.
- Luận án “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội” [10] của Nguyễn Quang Hiện, bảo vệ năm 2016 tại Học viện Tài
chính. Luận án đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng, đặc biệt là những đổi mới khi NHTM triển khai quản
trị theo hiệp ước Basel 2. Trên cơ sở đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại MB giai đoạn 2011 – 2015, tác giả đã đề xuất các
nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại MB. Do
vậy, luận án không có sự trùng lặp với đề tài mà NCS nghiên cứu.
- Luận án “Quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội” [15] của Lê Thị Lợi bảo vệ năm 2016 tại Học viện Tài chính. Luận
án đã làm rõ được những vấn đề cơ bản về vốn chủ sở hữu, quản trị vốn chủ sở
hữu của NHTM. Luận án đã đánh giá được thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu
tại MB giai đoạn 2010 – 2015. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả quản trị vốn chủ sở hữu cho MB. Do vậy, luận án này không có
sự trùng lặp với đề tài mà NCS lựa chọn.


9

- Luận án “Hoàn thiện thẩm định năng lực tài chính doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”[1]
của Nguyễn Thế Anh bảo vệ năm 2017 tại Học viện Tài chính. Luận án tập trung
nghiên cứu về chất lượng thẩm định năng lực tài chính trong hoạt động cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại MB. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng này trong
giai đoạn 2012 – 2016, luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện
nghiệp vụ này tại MB. Đây là một khâu tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Do vậy, không có sự trùng lặp với đề tài mà NCS lựa chọn.
2.1.3. Tổng hợp các vấn đề đã được nghiên cứu và khoảng trống nghiên
cứu cho luận án
* Các vấn đề đã được nghiên cứu
- Đối với các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh: Các nghiên
cứu này đã chỉ ra những vấn đề cơ bản về NHTM, hoạt động của NHTM, Hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng thương mại xét trên giác độ khả năng sinh lời
(Lợi nhuận sau thuế, ROA, ROE). Đây là những nội dung mà luận án có thể kế
thừa. Ngoài ra, các nghiên cứu nước ngoài, các nghiên cứu của nước ngoài đã
chỉ ra được chiều hướng biến động của các tỷ lệ ảnh hưởng cùng chiều hay
ngược chiều tới khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại. Đây cũng là cơ
sở để NCS thực hiện phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố này tới thực tế
hiệu quả hoạt động kinh doanh của MB.
- Đối với các nghiên cứu về MB: Đây là những nghiên cứu về những nội
dung đơn lẻ trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, đối với luận
án “Giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội”, NCS kế thừa được những nghiên cứu về thực trạng phát triển dịch

vụ bán lẻ tại MB giai đoạn 2008 - 2012. Đây là cơ sở để NCS nghiên cứu, đánh
giá về kết quả các hoạt động bán lẻ trong giai đoạn 2011 - 2017 đã phát huy thế
mạnh và khắc phục những khó khăn của giai đoạn trước như thế nào. Đối với
luận án “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội”, NCS kế thừa được một số nghiên cứu về mô hình, kết quả quản trị rủi ro


10

tín dụng tại MB giai đoạn 2010 - 2015. Đây cũng là một trong những kết quả
thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh mà MB đã đạt được trong giai đoạn
2011 - 2017 mà NCS thực hiện nghiên cứu. Đối với luận án “Quản trị vốn chủ
sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”, NCS có thể kế thừa được
chiến lược, mô hình quản trị vốn chủ sở hữu mà MB áp dụng trong giai đoạn
2010 – 2015. Đây là cơ sở để NCS thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại MB giai đoạn 2011 - 2017 bởi lẽ vốn chủ sở hữu luôn đóng vai trò rất
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và MB nói
riêng. Đối với luận án “Hoàn thiện thẩm định năng lực tài chính doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội”, NCS có thể kế thừa được các nội dung liên quan đến chất lượng thẩm định
năng lực tài chính DNNVV để từ đó xem xét chất lượng tín dụng đối với loại
hình doanh nghiệp này tại MB, tạo cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTM.
* Khoảng trống nghiên cứu
- Về lý luận: các nghiên cứu trên thực hiện nghiên cứu hiệu quả hoạt động
kinh doanh theo khía cạnh khả năng sinh lời. Theo NCS, ngoài khả năng sinh
lời, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh là vấn đề rất quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của NHTM. Do vậy, ngoài việc thực hiện nghiên cứu
hiệu quả hoạt động kinh doanh trên giác độ khả năng sinh lời, NCS đánh giá
mức độ an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, luận án thực hiện

nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh cuẩ ngân hàng xét theo giác độ
xã hội, đó là đóng góp của ngân hàng vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc
làm và tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
- Về thực tiễn:
Các nghiên cứu thực tiễn trong nước về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
các NHTM trước năm 2010, chủ yếu thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn 2000
- 2005. Đây là giai đoạn các hoạt động ngân hàng tại Việt Nam chưa phát triển,
các yêu cầu về quản trị theo thông lệ mới thực hiện theo Basel 1, các chính sách


11

chưa thực sự hoàn thiện. Do vậy, hệ thống giải pháp mà các luận án đưa ra đến
nay đã được hoàn thiện. Đối với các luận án bảo vệ trong giai đoạn 2015 – 2017,
các luận án này chủ yếu tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh
trên giác độ khả năng sinh lời, đưa ra giải pháp tập trung vào nâng cao khả năng
sinh lời của NHTM. Do vậy, hệ thống giải pháp chưa đề cập nhiều đến đảm bảo
an toàn trong hoạt động, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học công
nghệ lần thứ 4. Do vậy, đây là khoảng trống về thực tiễn so với các nghiên cứu
về hiệu quả hoạt động kinh doanh mà NCS thực hiện nghiên cứu.
Ngoài ra, đối với các nghiên cứu về MB, mới chỉ có những nghiên cứu về
từng mảng riêng lẻ mà chưa có nghiên cứu nào bao quát về hiệu quả hoạt động
kinh doanh nói chung của ngân hàng. Do vậy, khoảng trống để NCS nghiên cứu
luận án này đó là nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của MB theo các
khía cạnh về khả năng sinh lời và mức độ an toàn của ngân hàng.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
(i) Nội hàm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là gì?
(ii) Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, MB có thể học hỏi được
gì từ những ngân hàng khác
(iii) Thực trạng hiệu quả hoạt động tại MB như thế nào

(iv) Những nguyên nhân nào tạo nên những kết quả đạt được và hạn chế
trong thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB
(v) Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho MB khi
ngân hàng đang triển khai áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản trị NH.
(vi) Để thực hiện những giải pháp đó, MB có cần hỗ trợ gì từ các cơ quan
hữu quan?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB
giai đoạn 2011 – 2017, luận án đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại MB đến năm 2025.


12

4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại NHTM.
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh
doanh của MB.
- Về thời gian: phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
MB giai đoạn 2011 – 2017. Giải pháp thực hiện đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử để đảm bảo việc nhận thức về hiệu quả hoạt động kinh doanh theo chuẩn
mực quốc tế tại NHTM nói chung và tại MB nói riêng luôn đảm bảo tính logic

giữa nhận thức trực quan đến tư duy và thực tiễn, trong mối quan hệ biện
chứng giữa các bộ phận trong cùng hệ thống, giữa hệ thống với môi trường
xung quanh và phù hợp với các quy luật vận động vốn có của nó.
Trên nền tảng của phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
để có các phân tích, đánh giá, lập luận có căn cứ khoa học về đề tài nghiên
cứu, NCS sử dụng các phương pháp:
- Các phương pháp tư duy khoa học: quy nạp, diễn dịch, loại suy, phân
tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các dữ liệu mà
NCS đã thu thập để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại NHTM và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB.
- Phương pháp thống kê: Thu thập dữ liệu thứ cấp liên quan đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại MB theo chuỗi thời gian từ các báo cáo nội bộ, báo
cáo của cơ quan quản lý Nhà nước và xuống quan sát trực tiếp tại Sở giao dịch,
một số chi nhánh để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu của luận án.


13

- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Thông qua việc thống kê, so
sánh, phân tích, tổng hợp số liệu các báo cáo thống kê của MB, NCS đánh giá,
phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB giai đoạn 2011 – 2017.
- Phương pháp suy luận logic:Từ những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn đặc biệt những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân tại MB về hiệu quả
hoạt động kinh doanh, NCS suy luận logic để đề xuất các giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.


14

Vấn đề nghiên cứu

Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB
Mục tiêu nghiên cứu
- Bổ sung và làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại MB
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tư duy khoa học
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp suy luận logic
Kết quả nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB trên giác độ khả năng sinh
lời và mức độ an toàn
- Chỉ rõ những hạn chế trong hoạt động kinh doanh, chỉ ra 11 nguyên nhân
của các hạn chế đó
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và định hướng hoạt động tại MB, đề xuất 4
nhóm giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
MB đến năm 2025
Sơ đồ 0.1: Thiết kế nghiên cứu của luận án


15

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM, trong đó phân tích, luận giải ý nghĩa của nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng; Bổ sung và hoàn thiện tiêu
chí đánh giá, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của NHTM. Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung, hoàn thiện cơ
sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM, giúp các nhà nghiên
cứu, giảng dạy, nhà quản lý và người quan tâm có cái nhìn tổng quan, hệ thống
về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Bên cạnh đó, luận án đúc kết
được những bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho MB trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại một số NHTM trong nước và nước ngoài.
Luận án đã nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống về thực trạng hiệu
quả hoạt động kinh doanh theo khả năng sinh lời và đảm bảo an toàn tại MB giai
đoạn 2011 – 2017. Từ đó đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại, nguyên nhân
của kết quả cũng như tồn tại trong hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng.
Kết hợp với bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
một số NHTM trong và ngoài nước, luận án đã đề xuất các giải pháp thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB trong thời gian tới.
7. Đóng góp mới của luận án
* Về mặt lý luận
Luận án đã hệ thống, bổ sung và luận giải chi tiết các vấn đề hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM:
- Khái niệm, nội dung hiệu quả hoạt động kinh doanh trên giác độ của
NHTM về khả năng sinh lời, an toàn và trên giác độ xã hội về sự đóng góp vào
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
- Hệ thống và bổ sung chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM trên giác độ đảm bảo an toàn theo các chỉ tiêu: an toàn tài chính (an
toàn vốn, an toàn trong hoạt động tín dụng và đầu tư); đảm bảo thanh khoản và


×