Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.13 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành kinh tế chính trị với đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế” đƣợc tác giả viết dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Đặng Văn
Thắng. Luận văn đƣợc viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp và thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần dƣợc và vật tƣ thú y trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời xác định
phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong thời gian tới.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa một số lý luận
chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh và sử dụng những thông tin, số liệu từ
một số cuốn sách chuyên khảo chuyên ngành, tạp chí, báo điện tử,…theo danh mục
tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập và không có sự sao
chép nguyên văn từ bất cứ luận văn hay đề tài nghiên cứu ngoài hay nhờ ngƣời khác
làm hộ. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Mai Thị Thanh Hòa


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỀN VỀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
THUỐC THÚ Y TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ ...................................................................................................... 5


1.1.

Những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .................... 5

1.1.1. Cạnh tranh và phân loại cạnh tranh ................................................................ 5
1.1.2. Năng lực cạnh tranh và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ...................... 8
1.2.

Những nhân tố ảnh hƣởng và sự cần thiết phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp thuốc thú y trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế ................................................................................... 15

1.2.1

Những nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
kinh doanh thuốc thú y ................................................................................. 15

1.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dƣợc và
vật tƣ thú y trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ................................... 21
1.3.

Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số quốc gia và
doanh nghiệp trong nƣớc ........................................................................... 26

1.3.1.

Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số doanh nghiệp trong nƣớc .......... 26

1.3.2.


Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y....... 29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DƢỢC VÀ VẬT TƢ THÚ Y ........................................... 31
2.1.

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dƣợc
và vật tƣ thú y ............................................................................................. 31

2.1.1.

Khái quát về sự phát triển của Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y.............. 31

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty .............................................. 40


2.2.

Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ
thú y ............................................................................................................. 49

2.2.1. Thị phần của Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y..................................... 49
2.2.2. Kết quả kinh doanh của Công ty .................................................................. 50
2.2.3. Chi phí và giá bán ......................................................................................... 51
2.2.4. Nguồn nhân lực ............................................................................................ 53
2.2.5. Công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y ................... 55
2.3.

Đánh giá năng lực cạnh tranh: Những điểm mạnh, điểm yếu của

Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y ....................................................... 56

2.3.1. Những điểm mạnh của Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y ..................... 56
2.3.2. Những điểm yếu ........................................................................................... 57
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC
VÀ VẬT TƢ THÚ Y .................................................................................. 59
3.1.

Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần dƣợc và
vật tƣ thú y .................................................................................................. 59

3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y ............ 59
3.1.2. Phƣơng hƣớng hoạt động của Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y .......... 62
3.1.3. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dƣợc
và vật tƣ thú y trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .............................. 65
3.2.

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
dƣợc và vật tƣ thú y .................................................................................... 68

3.2.1. Giải pháp đối với Nhà nƣớc ......................................................................... 68
3.2.2. Giải pháp đối với công ty ............................................................................. 71
3.3.

Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng ................................................. 86

3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ ......................................................................... 86
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Cục thú y ......... 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á

CNTB

: Chủ nghĩa tƣ bản

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GMP

: Thực hành sản xuất thuốc tốt

GLP

: Good Laboratary Practise

GSP


: Good Store Practise

KH & CN

: Khoa học và công nghệ

NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NLCT

: Năng lực cạnh tranh

R&D

: Nghiên cứu và phát triển

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

QC

: Kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng sản phẩm

QA

: Giám sát, quản lý và bảo hành chất lƣợng

OECD

: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế


WHO

: Tổ chức y tế thế giới

WTO

: Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh nghiệp thuốc thú y năm 2010 ..................................................... 41
Bảng 2.2. Thị phần thuốc thú y đƣợc phân phối và tiêu thụ trên các vùng miền ... 42
Bảng 2.3: Số lƣợng sản phẩm của Công ty qua các năm ........................................ 46
Bảng 2.4: Sản lƣợng các sản phẩm chủ yếu của Công ty giai đoạn 2008-2010 ..... 46
Bảng 2.5: Doanh số thuốc thú y của các công ty dẫn đầu ngành thú y .................. 49
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008 - 2010 ........................ 50
Bảng 2.7: So sánh giá bán của Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y với các đối
thủ cạnh tranh (thời điểm so sánh là tháng 6/2010) ............................... 52
Bảng 2.8: Đội ngũ lao động của Công ty giai đoạn 2009 - 2010............................ 53
Bảng 2.9: Tình hình máy móc thiết bị chính của Công ty cổ phần dƣợc và vật
tƣ thú y (Năm 2010) ............................................................................... 56
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch của Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y
(2011- 2013) ........................................................................................... 65


i

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỀN

VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP THUỐC THÚ Y TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.

Những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Tại phần này tác giả đã sử dụng các vấn đề lý luận của Mác, các lý luận về
kinh tế để làm rõ các nội dung về:
Thứ nhất, khái niệm về cạnh tranh, phân loại cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y nói riêng.
Thứ hai, phân tích và chứng minh bằng lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y nói riêng. Đồng
thời đƣa ra các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ ba, luận văn đề cập đến tính tất yếu về nâng cao năng lực cạnh tranh
doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở nƣớc ta. Trên cơ
sở đó, luận văn đã làm rõ việc các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản
xuất thuốc thú y nói riêng muốn tồn tại và phát triển thì con đƣờng duy nhất là
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập.

1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng và sự cần thiết phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp thuốc thú y trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế
Trong phần này luận văn đã đƣa ra lập luận về những nhân tố ảnh hƣởng đến
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh thuốc thú y, các yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y nói chung và
Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y nói riêng thông qua việc phân tích:
- Các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hƣởng đến doanh nghiệp để chứng
minh năng lực cạnh tranh.

- Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.


ii

- Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Năng lực công nghệ và trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp và công tác tổ chức quản lý hoạt động của
doanh nghiệp.
- Năng lực tiếp cận thị trƣờng của doanh nghiệp.
Phân tích rõ tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp sản xuất thuốc thú y trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Để phân tích
những nhân tố, tác động của từng khâu đối với năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp bao gồm các nhân tố:
- Các chính sách của nhà nƣớc.
- Quá trình thực hiện hội nhập quốc tế.

1.3.

Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàn quốc, đài loan

và một số doanh nghiệp trong nƣớc
Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của một
số nƣớc và nhận thấy kinh nghiệm của Hàn Quốc và Đài Loan có những yếu tố
tƣơng đồng và có thể rút ra kinh nghiệm cho doanh nghiệp thuốc thú y, rút ra bài
học đối với nhà nƣớc, đối với các doanh nghiệp.
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngành dệt may Việt Nam là những doanh nghiệp có nét tƣơng đồng với
ngành sản xuất thuốc thú y là phần lớn nguyên liệu để sản xuất đều nhập khẩu từ
nƣớc ngoài, rút ra bài học kinh nghiệm cho Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y

trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.


iii

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC VÀ VẬT TƢ THÚ Y
Trong phần này, luận văn đã dùng số liệu cụ thể để phân tích và chứng minh
thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ số liệu đó phân tích thực trạng
để tổng hợp những thành tựu, kết quả, những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dƣợc và vật
tƣ thú y.

2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Dƣợc
và vật tƣ thú y
Luận văn trình bày về quy mô, quá trình hình thành và phát triển của Công ty
cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y qua các giai đoạn, kèm theo chứng minh về tình hình
phát triển của Công ty từ năm 2008 – 2010.
Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y Hanvet là một doanh nghiệp lớn có lịch
sử hơn 23 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, giờ đây Công ty đã có một thƣơng
hiệu uy tín và vị thế khá vững chắc trên thị trƣờng và trong ngành sản xuất kinh
doanh thuốc thú y. Công ty đã xây dựng đƣợc một mạng lƣới phân phối sản phẩm
và bán hàng xuyên suốt cả nƣớc với lƣợng khách hàng to lớn. Với uy tín lâu dài,
khả năng tài chính vững mạnh, sản phẩm đa dạng, chất lƣợng cao đã đƣợc công
nhận đó là nền tảng để Công ty ngày càng mở rộng phát triển thị trƣờng và giữ chân
đƣợc những khách hàng trung thành.
Hiện tại Công ty đã phân phối sản phẩm trên 27 tỉnh thành trên cả nƣớc
thông qua các cửa hàng của Công ty, với mức tăng trƣởng bình quân 15 - 20%/
năm, Hanvet đã chiếm lĩnh khoảng 25% thị phần miền Bắc, 10% thị phần miền

Trung, và 3 - 4% thị trƣờng Nam Bộ. Các đại lý của công ty đƣợc trải dài trên khắp
các tỉnh, thành trên cả nƣớc với gần 1.000 đại lý các cấp


iv

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Dƣợc và vật tƣ thú y
Trong phần này thông qua các chỉ tiêu về thị phần, doanh thu, lợi nhuận, chi
phí, công nghệ…tác giả đã phán ánh rõ thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công
ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y.
Thứ nhất: Thông qua các chỉ tiêu về doanh thu phản ánh rõ về thị phần của
Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y
Thứ hai: Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
nêu rõ hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm 2008 - 2010
Thứ ba: Về chi phí và giá bán phản ánh mức độ cạnh tranh về giá trên thị
trƣờng thuốc thú y.
Thứ tư: Các chỉ tiêu về nguồn nhân lực phản ánh trình độ năng lực và tay nghề
của ngƣời lao động.
Thứ năm: Phản ánh thực trạng về trình độ công nghệ và thiết bị sản xuất của
Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y.

2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh: những điểm mạnh, điểm yếu của công
ty Cổ phần Dƣợc và vật tƣ thú y
2.3.1. Những điểm mạnh của Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y
Công ty Hanvet tiền thân là doanh nghiệp nhà nƣớc, là doanh nghiệp đầu tiên
của ngành tại miền Bắc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần,
kinh doanh luôn đạt lợi nhuận cao, tạo đƣợc tên tuổi cho thƣơng hiệu và uy tín trên
thị trƣờng. Ban lãnh đạo Công ty có trình độ chuyên môn chuyên sâu, tầm nhìn xa,
chiến lƣợc lãnh đạo. Công ty luôn đạt tốc độ tăng trƣởng cao ngay cả khi thị trƣờng
gặp khó khăn, khả năng tài chính của công ty vẫn ổn định và an toàn.

Về cơ sở vật chất, nhà xƣởng: Công ty có nhà máy sản xuất theo tiêu chuẩn
GMP hiện đại nhất tại miền Bắc hiện nay(theo đánh giá của Cục thú y).

2.3.2. Những điểm yếu:
Từ nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty, tác giả đã nêu ra những điểm yếu về
hoạt động Marketing, chiến lƣợc sản xuất, kinh doanh, chính sách quản lý chung …


v

CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DƢỢC VÀ VẬT TƢ THÚ Y
3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển của công ty Cổ phần dƣợc và
vật tƣ thú y
3.1.1.Cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y
 Cơ hội ( Opportunities):
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế của cả nƣớc trong quá trình hội nhập
WTO, Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y có nhiều thuận lợi hơn trong việc thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Đó là: Việt Nam đẩy nhanh quá trình
hội nhập, tham gia toàn cầu hóa chính là tranh thủ các điều kiện quốc tế để tranh thủ
tiềm năng sẵn có của mình.
 Thách thức ( Threads)
Phần lớn nguyên liệu quan trọng trong sản xuất thuốc chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm nhƣng Công ty bắt buộc phải nhập từ nƣớc ngoài.Vì
vậy giá cả biến động phụ thuộc rất lớn vào tình hình cung cầu trên thị trƣờng
thế giới. Điều đó dẫn tới tăng cao giá thành sản phẩm, hạn chế sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trƣờng.


3.1.2. Phƣơng hƣớng hoạt động của Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y
Qua phân tích cho thấy, bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động trong thị
trƣờng cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và phát triển trên thị trƣờng cần phải đƣa ra
chiến lƣợc kinh doanh một cách đúng đắn và mang tính khả thi. Đối với Công ty cổ
phần dƣợc và vật tƣ thú y với lĩnh vực kinh doanh đặc thù của mình chịu sự tác
động mạnh mẽ của môi trƣờng kinh doanh, để đƣa ra đƣợc chiến lƣợc kinh doanh
phù hợp doanh nghiệp phải xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu chiến lƣợc; phân tích
các yếu tố môi trƣờng kinh doanh bên trong, bên ngoài để nhận diện thời cơ và
nguy cơ, phân tích thế mạnh và điểm yếu của mình để điều chỉnh hoạt động kinh


vi

doanh cho phù hợp với môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp: Phát triển đa dạng
ngành nghề, phát triển sản phẩm, khách hàng, thị trƣờng, công nghệ....

3.1.3. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
dƣợc và vật tƣ thú y trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
+ Giữ vững thị phần ở các thị trƣờng hiện có đặc biệt là đối với những
thị trƣờng truyền thống của Công ty.
+ Tập trung vào khai thác các lợi thế của công ty, đa dạng hoá sản phẩm,
tăng cƣờng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu
+ Mở rộng địa bàn tiêu thụ của công ty trên khắp các miền.
+ Nâng cao chất lƣợng, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao
khả năng cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trƣờng.
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
dƣợc và vật tƣ thú y
Sau khi phân tích định hƣớng chiến lƣợc và căn cứ vào những mặt mạnh cần
phát huy, mặt yếu cần khắc phục, luận văn đã đƣa ra các giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y nhƣ sau:


3.2.1.Giải pháp đối với nhà nƣớc
Hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách liên quan đến năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp nói chung và ngành sản xuất thuốc thú y nói riêng.
Hệ thống pháp luật của nhà nƣớc có tác động lớn tới hoạt động của doanh
nghiệp. Những quy định của nhà nƣớc có thể tác động trực tiếp điều chỉnh những
lĩnh vực liên quan đến hoạt động của toàn ngành và công ty. Nhà nƣớc cần tạo
lập khung khổ pháp luật, chính sách, tăng cƣờng năng lực thực hiện pháp luật về
cạnh tranh, chống độc quyền, chống liên kết lũng đoạn thị trƣờng, chống bán phá
giá, chống vi phạm bản quyền, phát minh, sáng chế...., an toàn để các doanh
nghiệp tiếp cận có tính cạnh tranh đối với các nguồn lực đầu vào nhƣ nguyên
liệu, đất đai, công nghệ...


vii

3.2.2. Giải pháp đối với công ty
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế, luận văn đã đƣa ra các giải pháp cơ
bản có tính thực tiễn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty nhƣ hoàn
thiện công tác thị trƣờng, đối mới công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo
dựng thƣơng hiệu…

3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ
Sau khi phân tích, nghiên cứu, tác giả đƣa ra một vài kiến nghị với Chính phủ
và các cơ quan chức năng nhằm giúp các DN đối phó tốt với những tác động của
việc gia nhập WTO: Về hoàn thiện chính sách, thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh
nghiệp về thông tin, dịch vụ pháp lý…..

3.3.2. Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Cục thú y

Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tiễn tại Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ
thú y, tác giả kiến nghị Bộ NN & PTNT giữ nguyên lộ trình thực hiện GMP, đảm
bảo áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc thú y nhằm đạt 3
tiêu chí: Chất lƣợng – An toàn – Hiệu quả, coi việc triển khai áp dụng các nguyên
tắc thực hành tốt sản xuất thuốc GMP – ASEAN là chỉ tiêu cơ bản để xét, cấp giấy
phép lƣu hành sản phẩm thuốc thú y nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp thuốc thú y trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và
trở thành xu thế phổ biến trên thế giới, biểu hiện rõ nét của xu thế này chính là sự ra
đời của các liên kết khu vực và quốc tế nhƣ Asean, EU, WTO … mục tiêu là thúc
đẩy tự do hoá thƣơng mại quốc tế, giảm dần và tiến tới xoá bỏ các hàng rào bảo hộ
do các quốc gia áp đạt nhằm cản trở tự do hóa thƣơng mại.Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu thế đó. Với việc gia nhập hiệp hội ASEAN, ký kết hiệp định thƣơng
mại song phƣơng với Hoa Kỳ và gần đây nhất là sự kiện nƣớc ta chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của WTO đã đánh dấu quá trình hội nhập đầy đủ của Việt
Nam và kinh tế thế giới.
Có thể nói, việc chính thức là thành viên của WTO đem lại cho Việt Nam
những cơ hội và cũng đặt ra nhiều thách thức. Muốn thành công chúng ta phải thấy
rõ đƣợc hết thách thức, tận dụng cơ hội để đẩy lùi thách thức.
Nƣớc ta là một nƣớc đi lên từ nông nghiệp chính vì vậy xu hƣớng ngành
chăn nuôi ngày càng phát triển. Nghị quyết 10 của Bộ chính trị về đổi mới quản lý
kinh tế trong nông nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bƣớc đƣa ngành chăn nuôi lên ngành
sản xuất chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nông nghiệp, phát triển mạnh đàn gia
súc, gia cầm, trâu bò, phát triển đàn lợn phù hợp với khả năng sản xuất thức ăn, tạo

ra vùng chăn nuôi tập chung đi đôi với việc pháp triển thức ăn tinh, thức ăn tổng
hợp và cơ sơ chế biến”. Chính vì vậy mà thuốc thú y đóng vai trò quan trọng trong
ngành chăn nuôi. Bên cạnh đó thuốc thú y còn có thức năng bảo vệ con ngƣời tránh
đƣợc bệnh lây nhiễm trực tiếp từ động vật.
Cùng với sự phát triển chung của các ngành kinh tế quốc dân, ngành công
nghiệp sản xuất thuốc thú y đã dần khẳng định đƣợc vị thế của mình, từ chỗ nhập
khẩu hầu hết các sản phẩm thuốc thú y, đến nay chúng ta đã chủ động sản xuất đƣợc
gần đủ các chủng loại thuốc, chế phẩm sinh học dùng cho vật nuôi. Hiện nay sản
phẩm nhập khẩu chỉ chiếm 20%, sản xuất trong nƣớc chiếm trên 80% nhu cầu thuốc


2

chữa bệnh cho gia súc, gia cầm. Đến tháng 5 năm 2010, trên toàn quốc đã có trên 90
doanh nghiệp kinh doanh thuốc thú y với đủ các quy mô, loại hình doanh nghiệp.
Thị trƣờng thuốc thú y Việt nam đang trong giai đoạn phát triển, nhiều doanh
nghiệp sản xuất thuốc thú y mới ra đời với đủ loại quy mô khác nhau, với đủ loại
hình sở hữu. Điều này cho thấy sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trƣờng thuốc thú y.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y trong nƣớc đã và đang tìm cho
mình hƣớng đi và những cách thức phù hợp với những biến đổi của thị trƣờng. Để
tồn tại và phát triển, củng cố vị thế của mình trên thị trƣờng, các doanh nghiệp phải
tạo lợi thế hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Đi tìm giải pháp cho vấn đề này,
các doanh nghiệp tích cực tìm kiếm các giải pháp nhƣ đổi mới công nghệ sản xuất,
chiến lƣợc giá cả, quảng cáo, khuyến mãi….
Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của mình, Công ty cổ
phần dƣợc và vật tƣ thú y đã đạt đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ, đặc biệt là
trong năm 2009 đã đứng vững trƣớc sự ảnh hƣởng của cuộc suy thoái toàn cầu đã
và đang diễn ra. Là một đơn vị sản xuất, kinh doanh thuốc thú y lâu năm nên Công
ty có mối quan hệ với rất nhiều khách hàng, nhà cung cấp và phải cạnh tranh với
các công ty khác cùng sản xuất và kinh doanh thuốc thú y trên thị trƣờng. Chính vì

vậy, việc Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y phải nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty lên là một điều không thể tránh khỏi. Công ty nào cũng vậy, muốn tồn
tại và phát triển thì phải cạnh tranh và cạnh tranh nhƣ thế nào cho hiệu quả nhất mà
vẫn đảm bảo cho việc sản xuất và kinh doanh của công ty. Xuất phát từ đặc điểm đó
cùng với việc đòi hỏi cấp thiết của việc hoàn thiện giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh, học viên đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”

2. Tổng quan nghiên cứu đề tài:
Đã có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu đề cập về vấn đề năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp:
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh
Bắc Giang từ năm 2006 – 2010 ( Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Quang Trung).


3

2.2. Nâng cao sức cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu
của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ của Ngô Thị
Tuyết Mai năm 2007)….
2.3.Chiến lƣợc cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện
nay của TS Phạm Thuý Hồng, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia năm 2007.
2.4. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay của TS. Nguyễn Hữu Thắng - Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia năm 2009.
Các đề tài nghiên cứu trên do mục đích nghiên cứu để giải quyết những vấn
đề cụ thể tại những địa bàn cụ thể, song chƣa có đề tài nghiên cứu nào có cách tiếp
cận tổng hợp để đƣa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
dƣợc và vật tƣ thú y trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Vì vậy, với cách tiếp cận riêng của mình, đề tài luận văn “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” là công trình đầu tiên nghiên cứu nhằm đƣa ra phƣơng hƣớng
và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dƣợc
và vật tƣ thú y trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Về đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề về lý
luận và thực tiễn liên quan đến năng lực canh tranh của công ty thông qua các chỉ
tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, trình độ công nghệ, quan hệ khách hàng….
- Về phạm vi nghiên cứu: Thực trạng về hoạt động sản xuất, kinh doanh của
Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y từ năm 2007 đến năm 2010.

4. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hoá và vận dụng những lý thuyết cơ bản về cạnh tranh,
cạnh tranh ngành, luận án tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của ngành sản xuất thuốc thú y, tìm ra những hạn chế về năng lực cạnh tranh
và nguyên nhân hạn chế để đề xuất, xây dựng một hệ thống các giải pháp có tính
đồng bộ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú
y trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.


4

- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trƣờng thuốc thú y Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng, thành tựu và hạn chế của doanh nghiệp.
- Định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trƣờng thuốc thú y Việt Nam.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn đã sử dụng tổng hợp một số phƣơng pháp: Duy vật biện chứng,
phƣơng pháp tiếp cận hệ thống, phƣơng pháp điều tra, phân tích, tổng hợp thống kê
để phân tích, tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
dƣợc và vật tƣ thú y trên thị trƣờng thuốc thú y Việt Nam.

6. Dự kiến những đóng góp của luận văn:
- Luận văn đã khái quát hóa lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
- Phân tích nhằm làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đề xuất những quan điểm, giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy những
lợi thế, tiềm năng phát triển nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trƣờng thuốc thú y Việt Nam trong những năm tới.

7. Kết cấu của luận văn:
Gồm 3 chương:
Chương 1:

Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp thuốc thú y trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Chương 2:

Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
dƣợc và vật tƣ thú y

Chương 3:

Phƣơng hƣớng và các giải pháp cơ bản nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y



5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỀN
VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP THUỐC THÚ Y TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Cạnh tranh và phân loại cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Từ khi sản xuất hàng hoá chuyển thành sản xuất hàng
hoá tƣ bản chủ nghĩa hàng trăm năm đã có nhiều lý luận về cạnh tranh của các nhà
kinh tế nổi tiếng trên thế giới. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm khác nhau về cạnh
tranh và cho đến nay vẫn chƣa có một khái niệm thống nhất về cạnh tranh. Lý luận
cạnh tranh của Adam Smith; lý luận cạnh tranh của John Stuart Mill; lý luận cạnh
tranh của Darwin nhƣng đáng chú ý hơn cả là lý luận cạnh tranh của C.Mác và sự
thay đổi quan niệm cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế.
C.Mác đã so sánh, dẫn chứng và phân tích để đi đến khẳng định là: Các chủ
thể cạnh tranh chủ yếu là các nhà tƣ bản, họ tiến hành đọ sức về kỹ thuật, kinh tế, xã
hội để thực hiện tối đa hóa lợi ích. Xét ở góc độ quan hệ sản xuất, cạnh tranh đẩy tới
sự sáng tạo kỹ thuật, đổi mới tổ chức, nâng cao năng suất lao động làm cho lực
lƣợng sản xuất phát triển. Xét ở góc độ quan hệ sản xuất, cạnh tranh là biện pháp và
con đƣờng cơ bản để từng nhà tƣ bản đơn lẻ thu đƣợc giá trị thặng dƣ hoặc lợi
nhuận độc quyền, để toàn bộ giai cấp tƣ sản cùng phân chia và chiếm hữu giá trị
thặng dƣ. Xét về góc độ xu thế lịch sử, cạnh tranh tăng lên sẽ đƣa tới sự tích tụ tƣ
bản và tập trung sản xuất, từ đó đẩy CNTB từ giai đoạn tự do cạnh tranh bƣớc vào

giai đoạn độc quyền. Song độc quyền chẳng những không xóa bỏ cạnh tranh, trái lại


6

còn làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, mâu thuẫn cơ bản trong CNTB theo đó
ngày càng sâu sắc hơn. Điều sâu xa trong lý luận cạnh tranh của C.Mác là ở chỗ ông
không chỉ phân tích cạnh tranh ở góc độ hiện tƣợng kinh tế, mà còn đứng ở tầm cao
quan điểm duy vật lịch sử và CHXH khoa học để quan sát, phân tích vai trò lịch sử
và xu thế phát triển của cạnh tranh.
So với nền kinh tế công nghiệp, trong nền kinh tế tri thức, cơ chế quyết định
hành vi kinh tế, quan niệm cạnh tranh, quản lý văn hóa…đều có thay đổi quan
trọng. Trong nền kinh tế tri thức, sự thành công hay thất bại trên thƣơng trƣờng phụ
thuộc vào việc có lý giải đầy đủ hay không cơ chế phản hồi của sự tự phủ định và tự
tăng cƣờng trên thị trƣờng, tức cơ chế thù lao giảm dần và thù lao tăng dần. Hai cơ
chế này có tác động đan xen nhau với mức độ khác nhau trong thời gian khác nhau
trên thị trƣờng. Do đó, việc doanh nghiệp định vị một cách chính xác trong toàn bộ
mạng lƣới hoặc hệ thống sinh thái là việc hết sức quan trọng. Nếu muốn lợi thế cạnh
tranh trong nền kinh tế tri thức, doanh nghiệp phải nắm lấy thời cơ và phƣơng pháp
xây dựng hệ thống sinh thái, có thể điều chỉnh hƣớng bay trong quá trình phát triển
và cải tiến. Hệ thống đó đòi hỏi ngƣời lãnh đạo có khả năng vƣợt lên trên tổ chức
truyền thống và giới hạn văn hóa để hình thành quan điểm cạnh tranh vƣợt qua giới
hạn doanh nghiệp, ngành, quốc gia.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về cạnh tranh, song bản chất của cạnh
tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau nhằm đạt đƣợc
mục tiêu kinh tế của mình. Thông thƣờng, các mục tiêu này là chiếm lĩnh thị
trƣờng, giành lấy khách hàng cũng nhƣ các điều kiện sản xuất và khu vực thị trƣờng
có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thế trong quá trình cạnh tranh là tối đa
hoá lợi ích. Đối với ngƣời sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, còn đối với ngƣời tiêu
dùng là lợi ích tiêu dùng và tiện lợi.


1.1.1.2. Phân loại cạnh tranh
Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh, trong đó cách phân loại cơ bản là:
cạnh tranh trong phạm vi ngành kinh tế bao gồm cạnh tranh trong nội bộ ngành và
cạnh tranh giữa các ngành, cạnh tranh giữa bên mua và cạnh tranh giữa bên bán,
cạnh tranh giá cả và cạnh tranh phi giá cả….


7

Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều nhằm mục tiêu cao nhất là lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục
tiêu lợi nhuận, vị thế, an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hƣớng di chuyển
của vốn đầu tƣ sang các ngành thu đƣợc lợi nhuận cao hơn và sẽ dẫn tới hình thành
tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Cạnh tranh quốc gia: Hình thức cạnh tranh này thể hiện qua việc các quốc
gia nỗ lực để xây dựng môi trƣờng kinh tế chung ổn định, đảm bảo phân bố hiệu
quả nguồn lực và duy trì mức độ tăng trƣởng cao, bền vững mang lại lợi nhuận cho
các doanh nghiệp và công dân của mình. Vấn đề cạnh tranh quốc gia rất đƣợc các
chính phủ quan tâm và có ảnh hƣởng sâu sắc tới các doanh nghiệp trong điều kiện
toàn cầu hóa kinh tế tạo dựng lợi thế quốc gia, hình ảnh và thƣơng hiệu quốc gia.
Cạnh tranh giữa người sản xuất, doanh nghiệp sản xuất với nhau: Đây là
hình thức phổ biến nhất của cạnh tranh. Theo hình thức này, các nhà sản xuất đấu
tranh với nhau để giành chỗ đứng trên thị trƣờng(thị phần, kênh phân phối…) để có
thể đạt đƣợc các mục tiên ngắn hạn của mình và qua đó đảm bảo sự phát triển ổn
định và bền vững.

Cạnh tranh giữa người mua với nhau: Ngƣời mua ở đây không chỉ là ngƣời
tiêu dùng mà còn bao gồm cả các nhà sản xuất. Theo hình thức này, những ngƣời
mua, doanh nghiệp sẽ đấu tranh với nhau để có thể tiếp cận đƣợc nguồn hàng ổn
định về số lƣợng và chất lƣợng với mức giá thấp nhất. Cƣờng độ của hình thức cạnh
tranh này phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ cung cầu và sẽ tăng cao khi cầu lớn hơn
cung. Hình thức này phổ biến trong những ngành kinh doanh mang tính mùa vụ khi
vào thời vụ tiêu dùng.
Cạnh tranh giữa người mua/ doanh nghiệp mua với người bán/ doanh
nghiệp bán: Hình thức cạnh tranh này luôn xảy ra trong các hoạt động kinh tế. Theo


8

đó, ngƣời mua luôn tìm mọi cách để mua đƣợc sản phẩm và dịch vụ tại mức giá
thấp nhất với chất lƣợng, số lƣợng chủng loại và điều kiện giao hàng thuận lợi nhất
khi ngƣời bán lại mong muốn ngƣợc lại. Lợi thế cạnh tranh trong trƣờng hợp này
phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ cung cầu, số lƣợng các chủ thể tham gia trên
giao dịch cũng nhƣ mức độ quan trọng của sản phẩm, dịch vụ đối với ngƣời mua.
Xét theo mức độ cạnh tranh: Cạnh tranh hoàn hảo là thị trƣờng mà ở đó có
rất nhiều ngƣời bán sản phẩm tƣơng tự nhau về chất lƣợng, mẫu mã, chủng loại….
Giá cả sản phẩm là do cung cầu trên thị trƣờng quyết định. Các doanh nghiệp đƣợc
tự do ra nhập hoặc rút lui khỏi thị trƣờng. Trong thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, các
doanh nghiệp tham gia kinh doanh muốn thu đƣợc lợi nhuận tối đa phải tìm mọi
biện pháp giảm chi phí đầu vào, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Trong cạnh tranh không hoàn hảo, sức
mạnh thị trƣờng thuộc về một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các doanh
nghiệp trên thị trƣờng này kinh doanh những loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau. Sự
khác biệt giữa những loại hàng hóa, dịch vụ này thể hiện ở nhãn hiệu hàng hoá. Có
những loại hàng hóa, dịch vụ chất lƣợng nhƣ nhau song sự lựa chọn của ngƣời tiêu
dùng lại căn cứ vào uy tín, nhãn hiệu sản phẩm. Hình thức của cạnh tranh không

hoàn hảo đó là hình thức cạnh tranh mang tính độc quyền.

1.1.2. Năng lực cạnh tranh và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Quan niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một
quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nƣớc khác đánh bại về năng
lực kinh tế.
Các khái niệm về năng lực cạnh tranh đƣợc đề cập đến đầu tiên ở Mỹ vào
đầu những năm 1980. Theo Alditon Report(1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm dịch vụ với chất lƣợng vƣợt trội và
giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế. Khả năng cạnh tranh
đồng nghĩa với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo
thu nhập cho ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp”.


9

Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chƣa đƣợc hiểu một
cách thống nhất.Theo Bluckey(1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần
gắn kết với mục tiêu của doanh nghiệp.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, năng lực canh tranh là khả năng giành
thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại trong cùng một thị
trƣờng tiêu thụ. Trong diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp(HLFIC) của tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) lại cho rằng năng lực canh tranh là khả
năng của các doanh nghiệp, các ngành, quốc gia trong việc tạo ra thu nhập cao hơn
và mức độ sử dụng lao động cao hơn, trong khi vẫn đối mặt với cạnh tranh quốc tế.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với năng lực cạnh tranh, song có thể
đƣa ra khái niệm chung về năng lực cạnh tranh là:
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần trước các đối thủ cạnh
tranh của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và

thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”
Có nhiều cách thức và tiêu chí phân loại năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên
ngƣời ta thƣờng phân ra làm 3 loại NLCT đó là NLCT quốc gia, NLCT ngành,
NLCT của doanh nghiệp. Giữa chúng có mối tƣơng quan mật thiết với nhau, phụ
thuộc lẫn nhau. NLCT của doanh nghiệp bị hạn chế khi NLCT cấp quốc gia và của
sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Do đó, trƣớc khi đề cập đến NLCT của doanh
nghiệp. chúng ta cần đề cập sơ lƣợc đến NLCT cấp quốc gia và của sản phẩm. Còn
NLCT cấp ngành có mối quan hệ và chịu ảnh hƣởng của NLCT cấp quốc gia và của
sản phẩm tƣơng tự nhƣ NLCT của doanh nghiệp.
NLCT quốc gia, theo uỷ ban phụ trách về NLCT của các ngành ở Hoa Kỳ.
NLCT của một quốc gia là khả năng mà quốc gia đó, trong điều kiện thị trƣờng
tự do và công bằng có thể sản xuất hàng hoá dịch vụ đạt tiêu chuẩn của thị
trƣờng quốc tế, đồng thời vẫn duy trì và mở rộng đƣợc thu nhập thực tế của công
dân nƣớc mình.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới, NLCT của một quốc gia là năng lực của nền
kinh tế quốc dân đạt và duy trì mức độ tăng trƣởng cao về kinh tế, thu nhập và việc


10

làm. Tóm lại, NLCT của quốc gia đƣợc xác định là năng lực của một nền kinh tế
tăng trƣởng bền vững, thu hút đầu tƣ tốt, bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân.
NLCT của ngành, theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp(HLFIC)
của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD đã đƣa ra định nghĩa về NLCT kết
hợp cả ba cấp độ là cấp quốc gia, ngành, doanh nghiệp và sản phẩm. Theo đó,
NLCT của ngành là khả năng của ngành trong việc tạo ra thu nhập cao hơn và mức
độ sử dụng lao động cao hơn, trong khi vẫn phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế.
NLCT của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí
của nó một thời gian lâu dài và có ý chí trên thị trƣờng cạnh tranh, đảm bảo việc

thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục
tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện đƣợc những mục tiêu mà doanh nghiệp
đề ra.
Tuy nhiên, nội dung đề tài chỉ đề cập đến năng lực canh tranh của Công ty cổ
phần dƣợc và vật tƣ thú y trong thời kỳ hội nhập.
Theo Michael E.Porter, NLCT là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lƣới tiêu thụ, thu hút và sử dụng
có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. NLCT của
doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng
cao hơn. NLCT của doanh nghiệp trƣớc hết phải đƣợc tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp, đây là các yếu tố thuộc về bên trong của doanh nghiệp, yếu tố đó không chỉ
đƣợc tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp một cách riêng biệt mà cần đánh giá so sánh với các đối thủ cạnh
tranh trong hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trƣờng. Sẽ là vô nghĩa nếu
những điểm mạnh, điểm yếu bên trong doanh nghiệp đƣợc đánh giá không thông
qua việc so sánh một cách tƣơng ứng với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các so
sánh đó, muốn tạo nên NLCT đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập đƣợc lợi thế so
sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn


11

các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng nhƣ lôi kéo đƣợc khách hàng của đối tác
cạnh tranh. NLCT là sức mạnh của doanh nghiệp đƣợc thể hiện trên thị trƣờng. Sự
tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp đƣợc thể hiện trƣớc hết ở NLCT, để từng
bƣớc vƣơn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập.
Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh luôn liên quan đến quyền sở hữu, sở hữu
là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra. Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ
thể kinh tế(giữa các quốc gia, doanh nghiệp) trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn

lực kinh tế kết hợp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất cũng nhƣ
trong dịch vụ để thoả mãn nhu cầu khách hàng bằng sản phẩm chất lƣợng cao và giá
cả hợp lý, cạnh tranh tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm cùng loại thông qua các
giá trị vô hình mà doanh nghiệp tạo ra. Qua đó, doanh nghiệp giành lấy vị thế tƣơng
đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa để tối đa hóa lợi nhuận của mình.
NLCT của doanh nghiệp đƣợc xác định dựa vào các ƣu thế cạnh tranh của
nó. Ƣu thế là thế mạnh bao gồm những đặc tính hoặc những thông số của sản phẩm
nhờ đó sản phẩm có đƣợc sự ƣu việt vƣợt trội hơn so với các sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh trực tiếp.
Nhƣ vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chƣa đƣợc hiểu
thống nhất. Để có thể đƣa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần
lƣu ý một số vấn đề sau:
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trƣờng tự
do trƣớc đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh
đồng nghĩa với việc bán đƣợc nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều
kiện thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hoá số lƣợng hàng
hoá nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần….
Đối với Việt Nam hiện nay, với trình độ phát triển kinh tế còn thấp, nhƣng
lại đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh gay gắt, việc đƣa ra khái
niệm năng lực cạnh tranh cho phù hợp với bối cảnh hiện nay là không đơn giản.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và vận dụng các yếu tố sản xuất,


12

khả năng tiêu thụ hàng hóa, khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện đƣợc phƣơng thức

cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phƣơng thứ truyền thống và phƣơng thức
hiện đại, không chỉ dựa vào lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh và uy tín.
Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà là chỉ tiêu
mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định đƣợc cho
nhóm doanh nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.

1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Có nhiều tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh, trong đó chủ yếu tập trung
vào các tiêu chí định lƣợng, để phản ánh năng lực cạnh tranh ngƣời ta thƣờng sử
dụng những tiêu chí cụ thể nhƣ tiêu chí thị phần (T%), tiêu chí thị phần so với đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất(Ttc), tiêu chí tỷ trọng thị phần tăng hàng năm(Tthn). Tỷ
suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh(H). Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
sản xuất kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu.
- Tiêu chí thị phần(T%) = doanh thu DN(trong ngành)/doanh thu của các
doanh nghiệp.
Thị phần hàng hoá của doanh nghiệp là phần trăm về số lƣợng hoặc giá trị
của hàng hóa của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lƣợng hoặc tổng giá trị của
tất cả các hàng hóa cùng loại đã bán trên thị trƣờng. Điều này có nghĩa là tỷ lệ phần
trăm doanh thu của một hoặc một số chủng loại hàng hoá so với tổng doanh thu của
doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp ở
mức độ nhƣ thế nào, có cho phép phát triển sản xuất hoặc thu hẹp quy mô sản xuất
mặt hàng hoặc nhóm hàng đó hay không, ngoài ra nó còn là điều kiện rất quan trọng
trong việc xác định những tiềm năng, thế mạnh của đơn vị, cũng nhƣ góp phần
quyết định đến việc có hay không thực hiện các hoạt động đầu tƣ nhằm đẩy mạnh
và phát triển sản phẩm hay nhóm sản phẩm là thế mạnh của doanh nghiệp.
Tiêu chí này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khà năng chi phối thị trƣờng
của hàng hoá của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này khó xác định vì khó biết
chính xác đƣợc hết tình hình kinh doanh của tất cả các đối thủ cạnh tranh.



13

- Tiêu chí so thị phần với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất(Ttc)
Ttc = doanh thu của doanh nghiệp/tổng doanh thu của đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất.
Tiêu chí này cho thấy thực tế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trƣờng. Đây là tiêu chí đơn giản, dễ tính so với
tiêu chí trên do các đối thủ cạnh tranh mạnh thƣờng có nhiều thông tin hơn. Tuy
nhiên khi tính toán chỉ tiêu này cần thận trọng và khách quan, nếu không xác định
tƣơng đối chính xác doanh thu của các đối thủ thì đó là điều rất nguy hiểm khi
chúng ta thực hiện các hoạt động đầu tƣ, phát triển sản phẩm của mình, cũng nhƣ
rất khó xác định đƣợc điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để đi đến những quyết định
có lợi nhất cho doanh nghiệp. Điều đó ảnh hƣởng trực tiếp và tức thời đến khả năng
cạnh tranh của chính doanh nghiệp.
Tiêu chí tỷ trọng thị phần tăng hàng năm(Tthn)
T(thn) = thị phần năm sau – thị phần năm trƣớc
Nếu kết quả này dƣơng tức là thị phần của doanh nghiệp tăng và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp đã tăng lên. Nếu kết quả âm, nghĩa là thị phầm tụt
giảm và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng đã bị giảm sút.
Tiêu chí này cho chúng ta biết mức độ tăng của thị phần năm nay so với năm
trƣớc là bao nhiêu và nhƣ thế nào. Điều quan trọng là chúng ta phải sử dụng và tính
toán một cách khoa học, đảm bảo khách quan để có số liệu chính xác. Từ đó đƣa ra
những quyết định đúng đắn có lợi cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng nhƣ tập trung phát triển sản xuất một hoặc một số
nhóm mặt hàng là thế mạnh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Tiêu chí tài chính
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất, kinh doanh
H = Lợi nhuận/tổng vốn sản xuất kinh doanh
Tiêu chí này cho chúng ta biết tỷ suất lợi nhuận so với tổng số vốn doanh
nghiệp bỏ ra kinh doanh. Nghĩa là cứ bỏ ra 1 đồng vốn thì tƣơng lai sẽ mang về một

tỷ lệ lợi nhuận cụ thể, nhất định. Giá trị của tiêu chí này càng cao thì chứng tỏ tình


×