ĐẶT VẤN ĐÊ
Rừng là nguồn tài nguyên phong phú và vô cùng quý giá của đất nước, là tài
nguyên cung cấp gỗ củi các nguyên liệu cho các ngành công nghiệp (sản xuất giấy,
hương liệu, dược liệu, thực phẩm,..), phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Tác
dụng to lớn nhất của rừng là giữ vai trò điều tiết trong cân bằng các thành phần đại
khí quyển trên toàn cầu, cung cấp dưỡng khí, hút các khí độc hại, diệt khuẩn, giảm
tiếng ồn, bảo vệ đất, chống sói mòn. Rừng là nơi cư chú của các loài động thực vật,
vì vậy rừng là nơi bảo vệ, bảo tồn được sự sống các loài động thực vật. Sự huỷ hoại
rừng đồng nghĩa với sự huỷ hoại môi trường sống. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên
nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng của nước ta đang ngày càng cạn kiệt, đa dạng sinh
học bi suy giảm. Nguyên nhân của việc cạn kiệt tài nguyên rừng là do quá trình đô thị
hóa diễn ra mạnh mẽ, do sức ép của gia tăng dân số, nhu cầu của con người về cả
sản phẩm từ rừng ngày càng tăng lên, con người khai thác một cách bừa bãi, quá
mức đã gây ra những hậu quả nặng nề như: hạn hán, lũ lụt, ô nhiễm môi trường...
ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống con người.
Điều tra và giám sát thực vật rừng rất quan trọng để biết số lượng loài quý
hiếm để bảo tồn và phát triển, đặc biệt là một số loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng để từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ.
Để trang bị cho sinh viên những kiến thức thực tế về kỹ năng điều tra và giám
sát thực vật rừng để từ đó xây dựng được tuyến điều tra, đánh giá được trạng của
thực vật rừng tại một khu vực. Được sự quan tâm của nhà trường và giảng viên bộ
môn đã tạo điều kiện cho chúng em được thực hành tại khu vực Núi Luốt trường Đại
học Lâm nghiệp. Tại đây chúng em đã được áp dụng những kiến thức học vào thực
tiễn bên ngoài và hiểu sâu hơn về điều tra và giám sát thực vật rừng.
1
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Mục đích chung của đợt thực hành
- Nhằm vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học xong vào việc điều tra giám
sát thực vật rừng tại khu vực Núi Luốt.
- Củng cố kiến thức, nâng cao kỹ năng bảo tồn thực vật rừng, hiểu được các
hình thức bảo tồn tại viện công nghệ sinh học của Trường đại học Lâm nghiệp.
1.2. Địa điểm và thời gian thực hành
.2.1. Địa điểm thực hành
- Khu vực Núi Luốt.
- Thăm quan Viện công nghệ sinh học bảo tồn và phát triển thực vật.
1.2.2. Thời gian thực hành
- Thời gian: 05 buổi.
1.3. Các nội dung chính của Báo cáo
1.3.1. Báo cáo điều tra giám sát thực vật rừng tại khu vực Núi Luốt.
1.3.2. Báo cáo kết quả thăm quan Viện công nghệ sinh học.
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, lập tuyến điều tra và điều tra cụ thể một loài thực vật tại khu vực Núi
Luốt.
- Thăm quan Viện công nghệ sinh học
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu hiện trường
* Điều tra thực vật rừng tại khu vực Núi Luốt:
- Chuẩn bị dụng cụ, lập tuyến điều tra cho toàn bộ khu vực Núi Luốt.
- Lập OTC ( ô tiêu chuẩn): 1000m2 tại khu vực điều tra cụ thể một loài cây.
- Các số liệu cần thu thập trong OTC: Đường kính 1.3m, chiều cao vút ngọn,
thực bì, cây bụi thảm tươi, độ tàn che, đường kính tán cây, Chất lượng cây, vị trí cây
trong ô tiêu chuẩn, tình hình sinh trưởng và phát triển của cây,
2
- Phương pháp đo đếm:
Sau khi lập song OTC tiến hành đánh thứ tự cây và thu thập các số liệu sau:
+ Đo đường kính 1.3m (D1.3) dùng thước dây đo toàn bộ số cây có đường kính
D1.3 ≥ 6 cm, đơn vị đo là cm.
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc): dùng phương pháp
ước lượng.
+ Đo vị trí cây trong OTC: Dùng máy định vị để xác định tọa độ (GPS)
+ Điều tra cây tái sinh: xác định tên loài, phân cấp chiều cao theo 6 cấp, phẩm
chất theo tốt, trung bình, xấu, xác định nguồn gốc tái sinh chồi hay hạt.
* Thăm quan viện công nghệ sinh học: Nghe cán bộ tại viện giới thiệu về các
phương pháp bảo tồn và phát triển thực vật bằng công nghệ nuôi cấy mô.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm bản đồ Mapinfor để thể hiện các loài trên tuyến điều tra và khu
vực điều tra cụ thể của một loài.
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐẤT ĐAI, KHÍ HẬU CỦA
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1. Thổ nhưỡng và tiểu khú hậu khu vực Núi Luốt
* Địa hình, địa thế:
- Rừng thực nghiệm, khoa hịc Núi Luốt nằm trên khu vực chuyển tiếp giữa một
bên là đồng bằng ở phía Đông và một bên là đồi núi phía Tây, nên có địa hình tương
đối đơn giản và đồng nhất. Gòm hai quả đồi nối tiếp nhau tạo thành một dải dài, đỉnh
cao nhất có độ cao tuyệt đối so với mặt nước biển là 133m và đỉnh cao thứ hai có độ
cao tuyệt đối là 90m. Độ dốc trung bình khu vực thực hành là 150.
* Thổ nhưỡng:
Đất khu vực Núi Luốt tương đối thuần nhất bởi phát triển trên cùng đá mẹ,
cùng điều kiện, cùng hoàn cảnh. Đất Núi Luốt là đất Feralit nâu vàng phát triển trên
nền đá mẹ Poocfiarit.
Đất khu vực khá chặt, đặc biệt là những lớp đất mặt ở khu vực chân đồi vf
những lớp đất sâu ở khu vực yên ngựa.
* Khí tượng, thủy văn:
3
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 nắm sau. Trong thời gian này lượng
mưa nhỏ hơn lượng bốc hơi.
Nhiệt độ trung bình năm là 23,9 0c, chế độ mưa trung bình năm 1677,7mm.
phân bố không đều qua các tháng trong năm. Độ ẩm không khí: có độ ẩm không khí
tương đối cao nhưng phân bố không đều giữa các tháng.
2. Đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại rừng thực nghiệm Núi Luốt.
Tại khu vực Núi Luốt, dựa trên số liệu của PGS.TS Trần Ngọc Hải và PGS.TS.
Hoàng Văn Sâm đã xác định được 521 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 303 chi,
94 họ trong 3 ngành Dương xỉ, Thông, Ngọc lan có phân bố tại Núi Luốt.
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT
1. Phân bố các loài thực vật rừng quý hiếm tại khu vực Núi Luốt.
- Kết quả điều tra phân bố các loài thực vật rừng quý hiếm khu vực Núi Luốt
được thể hiện trên bản đồ và bảng số liệu sau:
- Vị trí phân bố các loài cây quý hiếm:
4
BIỂU 01: ĐIỀU TRA TUYẾN CÁC LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM KHU VỰC NÚI
LUỐT
TT
điểm
Tọa độ điểm
Loài cây
X (m)
Y (m)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
559712
559694
559668
559674
559695
559653
559630
559777
559758
559728
2313341
2313335
2313310
2313283
2313265
2313183
2313235
2313422
2313457
2313491
Mun, Vù hương
Thông tre
Chò đãi
Lim xanh, Lát hoa, Gụ mật
Sưa, Mý
Hoàng đàn
Kim giao, Sưa
Lim xanh, Lim xẹt
Nghiến, Đinh đũa
Gội trắng, Thôi ba, Da bò, Sến
11
559603
2313456
Sến, Lim xanh, Máu chó, Tai chua, Trầm hương
12
559583
2313462
Sồi phảng
5
Ghi chú
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
559579
559512
559471
559565
559429
559605
559625
559645
559644
559613
559570
2313510
2313574
2313638
2313731
2313727
2313469
2313527
2313522
2313537
2313552
2313532
Lim xanh, Nghiến, Mý, Dầu rái
Mắc ca, Bằng lăng tím, Xấu
Chò chỉ, Phi lao, Keo lá tràm
Bách xanh, Mỡ, Xoan ta, Bạch đàn
Ba kích tím
Dẻ ăn quả, Da bò, Máu chó, Gội
Keo tai tượng, Mít na, Sến mật, Trầm hương
Sến, Trám trắng, Sảng nhung
Nghiến, Cà lồ, Thông tre (4)
Dẻ cau, Dầu rái, Nghiến
Lòng mang, Mý, Sưa, Thông tre
24
559463
2313578
De hương (30), Mắc ca, Keo lá tràm, Keo tai tượng
25
559442
2313653
Cọ phèn, Trám đen, Máu chó, Quả gỗ, Cánh kiến,
Cơm nguội vàng
26
559229
2313627
Ớt sừng lá lớn, Thừng mực mỡ, Bạch đàn, Lim xẹt,
Thàn mát
27
28
29
30
31
32
559233
559161
559167
559166
559178
559170
2313511
2313394
2313384
2313379
2313389
2313239
33
559202
2313137
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
559127
559135
559102
558908
558798
558811
558676
558879
559181
559194
559211
559270
559278
559318
559594
559656
559648
559594
2313095
2313158
2313277
2313287
2313235
2313223
2313210
2313359
2313408
2313412
2313406
2313381
2313395
2313414
2313447
2313533
2313536
2313192
Sa nhân, Lim xẹt, Lim xanh (400)
Đơn kim, Sung táo
Sến, Bưởi bung
Sưa, Gụ lau, Dền, Tai chua
Táu, Thôi ba, Ngấy hương, Mâm xôi
Nhọc, Lọng bàng, Xẻn gai, Keo dậu
Dáng hương, Mò gói thuốc, Vạng trứng, Máu chó lá
nhỏ
Màng tang, Lấu, Bụp trắng, Trẩu, Chó đẻ
Đài loan tương tư
Chò nâu (5)
Sòi trắng, Mé cò ke, Đài loan tương tư
Sưa (2)
Sưa
Sưa
Trám chim, Quao xanh, Trám đen, Mỡ
Bạch đàn tranh
Sưa (2)
Gụ lau, Trắc, Dẻ gai Ấn Độ
Bò khai
Xoay
Máu chó lá to, Mò gỗ, Vạng trứng, Mán đỉa
Quao xanh
Dầu nước
Trầm hương
Cà te gõ đỏ
6
2. Kết quả điều tra cây Chò Nâu.
- Điều tra theo OTC: 1000 m2 kết quả sau:
BIỂU 02: ĐIỀU TRA CÂY CHÒ NÂU TẠI KHU NÚI LUỐT
OTC:
Độ dốc:
Vĩ độ:...........................
Ngày điều tra:
Hướng dốc:
Kinh độ:.........................
Tổ điều tra:
Vị trí tương đối:.............
Độ cao:.........................
Trạng thái rừng: Rừng Trồng
Diện tích OTC: 1000m2
Địa điểm: Núi luốt
TT
Loài
CV
(cm)
D1.3
(cm)
Hvn
(m)
Gi
(m2)
3
Vi (m )
1 Chò Nâu
40
12.73
6
0.002
0.005
2 Thông Mã Vĩ
80
25.46
19.5
0.004
0.035
3 Trám Trắng
45
14.32
12
0.002
0.012
4 Thông Nhựa
115
36.61
20
0.006
0.052
5 Thông Nhựa
68
21.65
20
0.003
0.031
6 Thông Nhựa
83
26.42
19.5
0.004
0.036
7 Thông Nhựa
73
23.24
17.5
0.004
0.029
8 Thông Nhựa
33
10.50
9
0.002
0.007
9 Thông Nhựa
88
28.01
18
0.004
0.036
10 Cà Muối
30
9.55
10
0.002
0.007
11 Chò Nâu
40
12.73
6
0.002
0.005
12 Thông Nhựa
93
29.60
18.5
0.005
0.039
13 Thông Nhựa
73
23.24
18
0.004
0.030
14 Thông Nhựa
69
21.96
17
0.003
0.026
15 Thông Nhựa
70
22.28
19
0.004
0.030
16 Thông Nhựa
77
24.51
17.5
0.004
0.030
17 Thông Nhựa
53
16.87
21
0.003
0.025
7
M
(m3)
0.00
5
0.03
5
0.01
2
0.05
2
0.03
1
0.03
6
0.02
9
0.00
7
0.03
6
0.00
7
0.00
5
0.03
9
0.03
0
0.02
6
0.03
0
0.03
0
0.02
5
Phẩm
Ghi chú
chất
Tốt
559,102.17
2,313,277.34
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
TB
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
TB
TB
Tốt
Tốt
Tốt
559,088.68
2,313,254.72
18 Thông Nhựa
94
29.92
19
0.005
0.040
19 Thông Nhựa
89
28.33
17
0.004
0.034
20 Thông Nhựa
50
15.92
16
0.003
0.018
21 Thông Nhựa
72
22.92
17
0.004
0.028
22 Thông Nhựa
59
18.78
15
0.003
0.020
23 Thông Nhựa
79
25.15
19
0.004
0.034
24 Thông Nhựa
64
20.37
17
0.003
0.024
25 Thông Nhựa
50
15.92
11.5
0.003
0.013
26 Thông Nhựa
43
13.69
17
0.002
0.016
27 Thông Nhựa
69
21.96
20
0.003
0.031
28 Thông Nhựa
88
28.01
19
0.004
0.038
29 Thông Nhựa
73
23.24
17
0.004
0.028
30 Thông Nhựa
80
25.46
16.5
0.004
0.030
31 Thông Nhựa
74
23.55
16
0.004
0.027
32 Thông Nhựa
109
34.70
16.5
0.005
0.040
33 Thông Nhựa
48
15.28
17
0.002
0.018
34 Thông Nhựa
69
21.96
17.5
0.003
0.027
35 Thông Nhựa
113
35.97
19
0.006
0.048
36 Thông Nhựa
40
12.73
9.5
0.002
0.009
37 Thông Nhựa
114
36.29
19
0.006
0.049
38 Thông Nhựa
90
28.65
20.5
0.005
0.042
39 Thông Nhựa
86
27.37
16.5
0.004
0.032
40 Cây Ngái
40
12.73
11.5
0.002
0.010
41 Chò Nâu
30
9.55
6
0.002
0.004
42 Sẻn Gai
35
11.14
11
0.002
0.009
43 Chò Nâu
32
10.19
5.5
0.002
0.004
8
0.04
0
0.03
4
0.01
8
0.02
8
0.02
0
0.03
4
0.02
4
0.01
3
0.01
6
0.03
1
0.03
8
0.02
8
0.03
0
0.02
7
0.04
0
0.01
8
0.02
7
0.04
8
0.00
9
0.04
9
0.04
2
0.03
2
0.01
0
0.00
4
0.00
9
0.00
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
TB
TB
TB
TB
TB
Tốt
559,069.33
2,313,228.92
44 Mỡ
50
15.92
16
0.003
0.018
45 Thông Nhựa
37
11.78
13
0.002
0.011
46 Thông Nhựa
85
27.06
21
0.004
0.040
47 Thông Nhựa
81
25.78
19
0.004
0.035
48 Thông Nhựa
82
26.10
19
0.004
0.035
49 Thông Nhựa
64
20.37
19.5
0.003
0.028
50 Thông Nhựa
66
21.01
21.5
0.003
0.032
51 Thông Nhựa
79
25.15
12.5
0.004
0.022
52 Thông Nhựa
52
16.55
19
0.003
0.022
53 Chò Nâu
20
6.37
4.5
0.001
0.002
54 Lim xẹt
35
11.14
8
0.002
0.006
55 Trâm Trắng
24
7.64
6
0.001
0.003
56 Trâm Trắng
45
14.32
9.5
0.002
0.010
57 Máu chó
52
16.55
11
0.003
0.013
Tổng
1.384
4
0.01
8
0.011
0.04
0
0.03
5
0.03
5
0.02
8
0.03
2
0.02
2
0.02
2
0.00
2
0.00
6
0.00
3
0.01
0
0.01
3
1.38
4
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
559,044.11
2,313,202.53
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Vị trí 4 cây Chò nâu trên bản đồ tại khu vực Núi Luốt vị trí lập OTC 1000 m2 điều
tra:
9
Bản đồ phân bố các loài thực vật rừng quý hiếm:
3. Đánh giá kết quả:
- Qua điều tra cho thấy sự phân bố các loài thực vật rừng quý hiếm tại khu vực
Núi Luốt rất phong phú và đa dạng. Chiếm số lượng lớn cá thể loài chủ yếu là cây lim
xanh.
10
- Đối với cây Cho Nâu cá thể được mang về trồng dưới tán rừng Thông với số
lượng cá thể còn rất ít. Cây phát triển rất tốt, cho thấy loài rất thích nghi với điều kiện
thổ nhưỡng tại khu vực Núi Luốt.
4. Kết quả tham quan viện nghiên cứu sinh học:
Qua tham quan viện nghiên cứu sau khi được cán bộ viện nghiên cứu giới thiệu
tổng quát về hình thức bảo tồn các loài thực vật quý hiếm bằng hình thức bảo tồn in
vitro: với cách nuôi cấy đặc biệt, tại trung tâm của viện nghiên cứu đang bảo tồn và
nhân nuôi khoảng 20 loài thực vật khác nhau: Hà thủ ô, ba kích tím, Tục đoạn, sói
rừng, trầm hương, râu hùm, các loài hoa lan.
Ngoài việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm viện còn thực hiện với mục đích
thương mại hóa các sản phẩm do viện nghiên cứu.
- Tham quan trung tâm đa dạng sinh học: tại đây em học được cách lấy các loại
mẫu phân tử, tại trung tâm lưu giữ với số lượng mẫu trên 10 nghìn mẫu các loại.
Trong đó có 10 mẫu thực vật chuẩn, 3 phòng mẫu động vật gồm: mẫu chim, mẫu thú
và mẫu côn trùng.
Ngoài ra còn các loại mẫu gỗ cũng được lưu trữ tại trung tâm đa dạng sinh học.
5. Kết luận – Kiến nghị - Đề xuất
* Kết luận:
Qua bài thực hành này với số lượng thời gian tuy ít nhưng đã giúp em học hỏi
được nhiều điều. Đặc biệt là việc vận dụng lý thuyết vào bài thực hành trong điều tra
và giám sát thực vật rừng tại khu vực Núi Luốt, giúp em hiểu biết được sự phân bố
của các loài thực vật rừng quý hiếm tại khu rừng thực nghiệm của nhà trường cũng
như hiểu được về thổ những và điều kiện khí hậu đất đai tại khu vực Núi Luốt. Tìm
hiểu được các loài và sự phong phú và đa dạng các loài thực vật của khu rừng thực
nghiệm.
* Kiến nghị:
- Thời gian thực hành còn quá ít nên chưa điều tra cụ thể các loài một cách tỷ
mỉ, nên số liệu trên báo cáo chưa được phong phú. Vì vậy, cần tăng thêm thời gian
nghiên cứu cũng như điều tra một cách tỷ mỷ hơn để vận dụng kiến thức vào thực tế
được tốt hơn.
- Cần bổ xung thêm nhiều loài thực vật rừng quý hiếm, nhiều loài với số lượng
cá thể rất ít nên chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên.
Trên đây là Báo cáo thực hành của em rất mong được sự đóng góp đánh giá của
thầy để báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
11