Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu luận Đường lối cách mạng ĐCSVN: “Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.13 KB, 17 trang )

Nguồn lực con người
LỜI MỞ ĐẦU
Có người đã từng nói: lịch sử của Việt Nam là lịch sử của những
cuộc chiến tranh chống quân xâm lược, từ một nghìn năm Bắc
thuộc, đến những năm kháng chiến chống Pháp, Mỹ giành lại
độc lập tự do cho dân tộc. Sau ngày thống nhất đất nước dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nhân dân ta bước vào
công cuộc xây dựng đất nước đi lên Chủ nghĩa xã hội với một
nền nơng nghiệp lạc hậu và những tàn tích của chiến tranh để
lại. Từ quá độ đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội là một q trình
dài có thể nói đầy gian nan thử thách với một nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với đó, xu thế hội
nhập kinh tế toàn cầu đã mở ra cho Việt Nam rất nhiều cơ hội
nhưng cũng khơng ít thách thức khi xây dựng theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì thế địi hỏi đặt ra là phải có đường
lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, nhà nước và sự đóng góp của
nhân dân từ mọi phương diện nhằm tạo thành một sức mạnh
tổng hợp để thực hiện thành công mục tiêu đề ra. Bởi vậy Đảng
ta đã đưa ra quan điểm về cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa thời
kỳ đổi mới: “Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố
cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất
nước.”
Nội dung
1. Cơ sở lý luận
a) Lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin về vai trò của cá
nhân, quần chúng


Các Mác đã đưa ra luận điểm “Xã hội tạo ra con người ở mức độ
nào thì con người sẽ tạo ra xã hội ở mức độ đó”. Có thể nói, lịch
sử tạo ra con người, và con người trong quá trình vận động phát


triển lại tạo ra xã hội, tạo ra lịch sử.
Thế giới quan Mác Lênin, quần chúng nhân dân là đông đảo
những người lao động bao gồm các tầng lớp, giai cấp mà hoạt
động của họ sẽ làm biến đổi lịch sử. Với quan điểm Mác Lê nin,
quần chúng nhân dân là người sáng tạo và giải quyết vấn đề
lịch sử. Bởi quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản
của xã hội và họ cũng là người sáng tạo ra các giá trị tinh thần
– linh hồn của bản sắc dân tộc.
Quần chúng nhân dân là đông đảo những người lao động bao
gồm các tầng lớp, giai cấp mà hoạt động của họ sẽ làm biến đổi
lịch sử. Họ là những người lao động sản xuất cải biến xã hội
trong các hình thái kinh tế xã hội có giai cấp đối kháng. Nói ở
đây là khơng bao hàm những nhóm người thống trị, phản dân.
Với quan điểm học thuyết Mácxít thì chính quần chúng nhân
dân là người sáng tạo và giải quyết vấn đề lịch sử là chính vai
trị của họ, và như thế về thực tiễn được chứng minh đó là:
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội
: Để duy trì cuộc sống con người, vấn đề cơ bản là phải có ăn,
ở, đi lại, vui chơi… thì điều tất yếu con người ta phải khơng
ngừng lao động sản xuất mà yếu tố này nó là đặc trưng cơ bản
của xã hội loài người với xã hội loài vật bởi loài vật suy cho
cùng là chỉ hái lượm, cịn lồi người lao động sản xuất mang
tính cải biến, có sáng tạo, có suy nghĩ và trong sản xuất xã hội


thì sản xuất vật chất giữ vai trị quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội cho từng cá nhân con người.
+ Quần chúng nhân dân là những người sáng tạo ra các giá trị
tinh thần, cái giá trị mà có thể được gọi là linh hồn, là bản sắc
của dân tộc. Chủ nghĩa Mác-Lenin đã nhấn mạnh: vai trò to lớn

của quần chúng nhân dân trong sự phát triển văn hóa nghệ
thuật đã được chứng minh một cách khoa học.
b) Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của nhân dân trong
cách mạng Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của nhân dân trong cách mạng
Việt Nam và trong công cuộc xây dựng đất nước đi lên chủ
nghĩa xã hội hình thành dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác- Lênin về
con người với cách mạng hiện đại và truyền thống trọng dân,
lấy dân làm gốc trong tiến trình lịch sử Việt Nam cùng những
kinh nghiệm qua các triều đại phong kiến Việt Nam.
- Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành cơng
của cách mạng. Theo Hồ Chí Minh, "trong bầu trời khơng
q bằng nhân dân. trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực
lượng đồn kết của nhân dân". Vì vậy, 'Vơ luận việc gì, đều
do người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế
cả". Hồ Chí Minh có niềm tin vững chắc rằng với tinh thần
quật cường và lực lượng vô tận của dân tộc ta, với lịng
u nước và chí kiên quyết của nhân dân và quân đội ta,
chẳng những chúng ta có thể thắng lợi, mà chúng ta nhất
định thắng lợi.


Nhân dân là yếu tố quyết định thành công của cách mạng.
"Lịng u nước và sự đồn kết của nhân dân là một lực
lượng vô cùng to lớn, không ai thắng nổi".
- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách
mạng.
Cách mạng tháng Tám thành công nhờ vào một trong những
yếu tố hàng đầu chính là cách nhìn sáng suốt của Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Người đã chỉ rõ, mục tiêu của cuộc cách mạng chính

là giải phóng dân tộc, và chính tình cảnh khổ cực, bị áp bức bóc
lột là một trong những động lực chính để đất nước đồng lòng
vươn lên, đánh đổ thực dân phong kiến.
Và đến nay, khi đất nước hịa bình, bước vào công cuộc dựng
xây đổi mới, con người vẫn là mục tiêu của cách mạng nên mọi
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Chính phủ đều vì
lợi ích chính đáng của nhân dân. có thể là lợi ích lâu dài, lợi ích
trước mắt. lợi ích cả dân tộc và lợi ích của bộ phận, giai cấp,
tầng lớp và cá nhân. Với hoạt động thực tiễn thì việc gì lợi cho
dân, dù nhỏ mấy - ta phải hết sức làm. Việc gì hại cho dân, dù
nhỏ mấy - ta phải hết sức tránh.
*** Thực tễn (có cũng được)
Nhật Bản
Khoảng hơn 100 năm về trước Nhật Bản là một nước nông
nghiệp cổ truyền tự cung tự cấp với những hộ nông dân quy mơ
nhỏ. Điều kiện về đất đai khí hậu, thời tiết để phát triển nơng
nghiệp lại vơ cùng khó khăn ( 70% diện tích đất đai là đồi núi,
đồng bằng nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi nhiều con sông chảy xiết).


Thế nhưng, Nhật Bản đã nhanh chóng chuyển được nền kinh tế
nông nghiệp cổ truyền thành nền kinh tế hiện đại, đưa nền kinh
tế thuần nông trở thành nền kinh tế cơng nghiệp, dịch vụ. Để
có được thành cơng này Nhật Bản đã thực hiện mơ hình cơng
nghiệp hóa dựa trên sự tác động của hai hệ thống nội lực và
ngoại lực, đồng thời chuyển hóa thành cơng các yếu tố ngoại
lực thành nội lực.
Một trong những yếu tố tiên quyết giúp Nhật Bản thành cơng
trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là Nhật Bản đã sử
dụng vơ cùng hiệu quả nguồn lực con người. Chính phủ Nhật

Bản khuyến khích người Nhật đi du học để tiếp thu những tri
thức mới của các nước phương Tây để về ứng dụng trực tiếp
vào nước mình. Nhật Bản cịn nhập khẩu cả các chuyên gia giỏi
từ nhiều nước khác nhau trên thế giới. Để thu hút được nhân tài
các nước Nhật Bản đã thực hiện các chế độ lương bổng ưu đãi,
khuyến khích các cá nhân và các tổ chức tiếp cận với những
người nước ngồi có các bằng sáng chế và có bản quyền thích
hợp, thu hút họ đến làm việc đồng thời thu hút trở lại những
người đi du học ở nước ngoài... Bằng cách này số người nước
ngoài đến làm việc tại Nhật Bản ngày càng nhiều, từ cố vấn kĩ
thuật, giáo viên, nhà đầu tư cho đến các nhà quản lí, thợ lành
nghề. Có một đội ngũ nhân lực vừa đơng đảo vừa có trình độ
cao như vậy đã giúp Nhật Bản phát triển rất nhanh.
2. Nội dung quan điểm
a) Nguồn lực con người
Nguồn lực được hiểu là toàn bộ vật chất như tiền bạc, tài
nguyên, máy móc… và tinh thần đã, đang và sẽ tạo ra sức


mạnh cho sự phát triển và trong điều kiện thích hợp sẽ thúc
đẩy quá trình cải biến xã hội của một quốc gia dân tộc.
Nguồn lực con người là khái niệm được hình thành trong quá
trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn
lực, là động lực của sự phát triển: các cơng trình nghiên cứu
trên thế giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm
nguồn lực với các góc độ khác nhau.
Theo Liên Hợp Quốc thì nguồn nhân lực là tất cả những kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con
người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất
nước.

Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nguồn
nhân lực là lực lượng lao động, là tổng thể các tiềm năng lao
động của con người của một quốc gia đã được chuẩn bị ở một
mức độ nhất định, có khả năng huy động vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Theo Đảng cộng sản Việt Nam: Nguồn lực con người được xem
xét ở các tiêu chí: số lượng và chất lượng con người( bao gồm
cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm
chất); là tổng thể chất dự trữ, những tiềm năng, những lực
lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người trong
việc cải tạo tự nhiên và xã hội; là sự kết hợp sức lực và thể lực
tạo nên năng lực, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả hoạt động và
triển vọng phát triển mới của con người; là kinh nghiệm sống,
đặc biệt là kinh nghiệm được tích lũy qua sự nếm trải trực tiếp
của con người tạo thành thói quen, kỹ năng tổng hợp của mỗi
người, của cộng đồng. Điều kiện để nguồn lực con người đạt tới


các tiêu chí đó khi: người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề
thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và
phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền
khoa học, công nghệ hiện đại đất nước.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu một cách ngắn gọn, nguồn nhân
lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Con người với tư
cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu,
là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển.
Chúng ta không thể chỉ xem xét yếu tố này đơn thuần ở góc độ
số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và
chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động
mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh

trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
b) Các nhân tố cấu thành nguồn nhân lực
Để hiểu rõ về kết cấu cảu nguồn nhân lực, chúng ta cần xem
xét trên hai phương diện đối với quốc gia và đối với cá nhân
mỗi người.
 Đối với quốc gia
- Số lượng: Gồm có quy mơ dân số, cơ cấu độ tuổi, sự tiếp
nối các thế hệ, giới tính và phân bố dân cư giữa các vùng
miền,…Nước nào có quy mơ dân số lớn thì có quy mơ
nguồn nhân lực lớn và ngược lại.
- Chất lượng: Gồm thể lực, trí lực, tay nghề, năng lực quản
lí, phẩm chất đạo đức, tình cảm và ý thức chính trị…
Chất lượng nguồn nhân lực là sự phản ánh trình độ văn minh
của một quốc gia. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội tạo
động lực, nền tảng quan trọng để nâng cao mọi mặt đời sống


dân cư của mỗi quốc gia. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì
khả năng đầu tư của nhà nước và xã hội cho phát triển
nguồn nhân lực ngày càng tăng. Từ đó làm tăng chất lượng
của nguồn lực con người.
Bên cạnh đó, các yêu tố như hệ thống giáo dục và hệ thống y
tế chăm sóc sức khỏe cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng của
nguồn nhân lực.
 Đối với cá nhân
- Thể lực: đó là trạng thái sức khoẻ của con người biểu hiện ở sự
phát triển sinh học, khơng có bệnh tật, có sức làm việc trong
một hình thái lao động- nghề nghiệp nào đó, có sức khoẻ để
tiếp tục học tập, làm việc lâu dài...
- Trí lực: là yếu tố trí tuệ, tinh thần, là cái nói lên tiềm lực văn

hố tinh thần của con người. Nó quyết định phần lớn khả năng
sáng tạo của con người. Trí lực là yếu tố ngày càng có vai trò
quyết định trong sự phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là trong
thời đại khoa học kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại do chính bàn
tay, khối óc con người làm ra mà ngày nay nhân loại đang
chứng kiến những biến đổi thần kỳ trong lịch sử phát triển của
mình
- Tâm lực: thái độ, tác phong, quan trọng nhất - đạo đức cá
nhân. Yếu tố này phản ánh những giá trị và những chuẩn mực
đạo đức xã hội được mỗi cá nhân lĩnh hội. Các giá trị chuẩn mực
đó phải thể hiện thành hiệu quả cơng việc, đóng góp vào sự
phát triển xã hội, vào sự hoàn thiện nhân cách cá nhân. Đạo
đức gắn liền với năng lực tạo nên những giá trị cơ bản của nhân
cách, của chất lượng nguồn nhân lực trên phương diện cá thể.


c) Vì sao cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải lấy nguồn
lực cơ bản là con người cho sự phát triển nhanh và bền
vững?
- Nguồn lực con người: khái niệm về nguồn lực con người đã
được đề cập trên. Ở đây, khi nói tới nguồn lực con người là nói
tới con người với tư cách chủ thể của các hoạt động sáng tạo,
tham gia cải tạo tự nhiên, làm biến đổi xã hội.
- Phát triển nhanh và bền vững: Là sự phát triển đáp ứng
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng tổn hại đến nhu cầu
tương lai. Phát triển bền vững là một sự phát triển cân đối giữa
ba cực tăng trưởng kinh tế, xã hội, môi trường, mà không thể
xem nhẹ cực nào.
Trong mối quan hệ tác động qua lại với q trình cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa, nguồn lực con người ln giữ vị trí, vai trị

quyết định. Mặt khác, nguồn lực con người cũng khơng ngừng
biến đổi, phát triển dưới tác động của quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển nguồn lực con người Việt
Nam là một yêu cầu khách quan trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Bởi:
Thứ nhất, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đảng ta đã khẳng định: đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nhằm hướng tới mục tiêu “ tăng trưởng kinh tế đi liền với
phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội”.
Động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được
hiểu là những gì thúc đẩy quá trình này vận động và phát triển.


Sức mạnh và năng lực sáng tạo to lớn của con người chính là
động lực trong việc thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
thúc đẩy q trình này phát triển. Với tri thức, trí tuệ, khả năng
hoạch định chiến lược, mục tiêu, con người có thể lựa chọn
phương thức tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cho phù
hợp điều kiện và hồn cảnh của mình. Năng lực sáng tạo nói
riêng và và chất lượng nguồn lực con người nói chung là yếu tố
nội sinh, là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển xã hội, đưa sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đến thành cơng.
Hơn nữa, những thành quả do cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
tạo ra phải nhằm phục vụ nhu cầu con người. Con người có
quyền hưởng thụ những thành quả do chính tài năng và sức
sáng tạo của mình tạo ra. Vì vậy, phát triển nguồn lực con
người phải nhằm mục tiêu mang đến cho con người đời sống
vật chất và tinh thần ngày càng cao.

Thứ hai, con người vừa là chủ thể vừa sản phẩm của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Giữa cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nguồn lực con
người có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ nhau. Trong đó nguồn
lực con người có vai trị quyết định trình độ, tốc độ phát triển
của tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, nguồn
lực con người không ngừng biến đổi và phát triển dưới tác động
của quá trình này.
Trước hết, yếu tố con người là chủ thể của q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi chính con người là lực lượng duy
nhất có khả năng phát hiện, xác định mục tiêu, nội dung, hình


thức, bước đi và những giải pháp thích hợp để tiến hành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khơng chỉ vậy, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng tác động trở
lại đối với phát triển nguồn lực con người. Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa vừa tạo ra điều kiện và cơ hội phát triển, vừa đặt
ra những yêu cầu ngày càng cao với người lao động. Để làm
chủ thời đại, người lao động cần thay đổi, học tập hoàn thiện
bản thân. Như vậy, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như tác nhân
khách quan, làm nguồn nhân lực thay đổi tích cực.
Thứ ba, phát triển nguồn lực con người là vấn đề chiến lược
hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngay khi phát động công cuộc đổi mới, Đảng ta đã nhấn mạnh
tầm quan trọng đặc biệt của nhân tố con người và xác định:
“Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội”. Ngày nay, để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đi vào kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, Việt

Nam phát triển đi lên chủ yếu phải bằng trí tuệ con người và
bằng con đường phát triển nguồn lực con người.
Như vậy, phát triển nguồn lực con người là vấn đề có tính chiến
lược, không chỉ xác định trên phạm vi cả nước mà còn phải
được nhận thức và chủ động thực hiện ở từng địa phương nhằm
hướng đến mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Quan điểm cá nhân
a) Quan điểm bản thân về quan điểm trên


Vận dụng đúng đắn lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về vai trò
của quần chúng cá nhân trong lịch sử, khẳng định: “Con người
không chỉ là chủ thể của hoạt động sản xuất vật chất, là yếu tố
hàng đầu, yếu tố đóng vai trị quyết định trong lực lượng sản
xuất của xã hội mà hơn nữa, con người cịn đóng vai trị là chủ
thể hoạt động của q trình lịch sử” cùng với quan điểm của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trị của nhân dân trong Cách mạng,
“là mục tiêu và động lực của Cách mạng” và trong công cuộc
xây dựng đất nước: “Muốn xây dựng Chủ nghĩa xã hội, phải có
con người Xã hội chủ nghĩa”
Quả thật, quan điểm này đã định hướng, giúp Đảng ta trong
việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nguồn lực con người trong
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa.


Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011-2015, Đảng ta

xác định mục tiêu: tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững;
nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; con

người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ
thể phát triển; tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo,
khoa học và cơng nghệ, phát huy nhân tố con người.


Đại hội XII của Đảng (1-2016) nêu lên sáu nhiệm vụ trọng

tâm, trong đó có nhiệm vụ thứ sáu: “Phát huy nhân tố con
người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây
dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng
lực làm việc; xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh”


Ngày 1/1/2019, Chính phủ ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP

về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội có khẳng định cần “ Phát triển tồn diện, hài


hóa các lĩnh vực van hóa, xã hội, xây dựng con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”
Kết quả là,


Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định những thành tựu

trong giáo dục, đào tạo, đặc biệt là trong việc nâng cao tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo: “Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng
51,6% vào năm 2015. Dạy nghề cho lao động nông thôn được
quan tâm (trong giai đoạn 2010 - 2015, đã có trên 4,1 triệu lao

động nơng thơn được đào tạo nghề theo Đề án 1956 về đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn). Nhờ đó, “Chỉ số HDI (chỉ số phát
triển con người) của Việt Nam liên tục tăng trong 24 năm qua.
Năm 2014, Việt Nam được xếp thứ 116 trong số 188 nước; tức
là ở thứ hạng trên của nhóm các nước có mức phát triển con
người trung bình”


Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào , có khả năng đáp

ứng được những yêu cầu về số lượng nhân lực mà nền kinh tế
đòi hỏi. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam tính
đến 1/1/12016 là hơn 54 triệu người.


Xét về số lượng nguồn nhân lực có học hàm, học vị ở Việt

Nam hiện nay (theo Niên giám thống kê) năm 2014 có hơn
24.000 tiến sĩ và hơn 100.000 thạc sĩ. Có thể thấy rằng nước ta
đang sở hữu một nguồn nhân lực khá dồi dào về số lượng và
chất lượng, không thua kém các nước trong khu vực.
b) Liên hệ bản thân
Hiện nay những bạn sinh viên nói chung và cá nhân em nói
riêng là những người sẽ đóng góp sức lực chính, giúp đất nước


phát triển, hiện đại và bước vào thời kỳ 4.0. Để nâng cao trách
nhiệm với Đảng, em nhận thấy mình phải làm tốt những điều
sau.
Một là, kiên định với những vấn đề về quan điểm có tính

ngun tắc của Đảng:
- Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa Xã hội là mục tiêu, lý
tưởng của Đảng ta, dân tộc ta.
- Chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng cho kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.
- Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam; không chấp nhận đa nguyên, đa đảng.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
của dân, do dân và vì dân, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân
trên nền tảng liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng
dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh
hoạt và hoạt động của Đảng.
- Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng của giai cấp công nhân.
Hai là, đất nước ta đã chuyển sang thời kì phát triển mới với
nhiệm vụ trung tâm là xây dựng phát triển kinh tế, đòi hỏi
người lao động phải nâng cao trình độ kiến thức và năng lực
cơng tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, thực hiện
vai trò tiên phong, gương mẫu.


Bên cạnh học tập chúng ta cần phải tuyên truyền. truyền rằng
ta thật may mắn khi là con dân nước Việt, ta đang được thừa kế
1 tài sản vô cùng giá trị đó là lịng nhân ái là 1 nên an ninh, nền
quốc phịng tồn dân , 1 đảng là của chúng ta. Cái giá ta phải
trả cho sự bấy yếu hay lơ đang trước kẻ thù là sự đẫm máu là
sự hy sinh chính đồng đội chính anh em chúng ta.mọi tầng lớp
xã hội đều được biết và ai cũng có nhiệm vụ “người nhỏ làm
việc nhỏ” chúng ta tuyên truyền tập trung qua các buổi họp

làng các câu lạc bộ như “tôi yêu đất nước tôi” hay trước lớp ,tập
thể ta có thể nói về tình hình nước ta thế giới cho mọi người
biết.
Ba là, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, bảo vệ
đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng và nhà
nước, chống lại sự phá hoại của kẻ thù. Hiểu một cách đơn giản,
bắt đầu từ việc bầu cử. Hiện nay em đã đủ tuổi tham gia bầu cử
hội đồng nhân dân mỗi khóa. Thay vì tham gia bầu cử một cách
“vô tư” thiếu hiểu biết về các ứng cử viên, e ln tìm hiểu về
từng…
Về trách nhiệm đối với Tổ quốc, em thấy mỗi cá nhân phải
luôn nêu cao ý chí, quyết tâm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, tồn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; ln chủ động tham gia
đấu tranh đánh bại mọi âm mưu, thủ của các thế lực thù địch;
hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước; tích cực tham gia
ủng hộ các quỹ xây dựng địa phương và xây dựng đất nước.
Trong thời bình, các thế lực thù địch thường dùng thủ đoạn
xuyên tạc quan điểm của Đảng.


Để đất nước phát triển theo con đường Công nghiệp hóa – Hiện
đại hóa thì em cũng như mọi người cần phải nắm rõ và thực
hiện nhất quán theo các quan điểm mà Đảng đề ra. Nếu không,
chúng ta rất dễ bị đánh lạc hướng, đi theo quan điểm của
những thế lực phản động. Vì vậy, để đấu tranh chống lại các
thủ đoạn xuyên tạc quan điểm của Đảng về phát huy nguồn lực
con người, những việc e nên thực hiện đó là:
(1)

Nhận thức sâu sắc tính chất nguy hại của những quan


điểm sai trái, xuyên tạc, phân biệt đâu là những hành động
phản động, có chủ ý, đâu là sự a dua, bị xúi giục để có cái nhìn
khách quan về mọi vấn đề.
(2)

Tích cực lên án, phản đối những bài viết cơng kích, những

hành vi a dua theo số đông trên mạng xã hội và các phương
tiện truyền thơng, những bài viết chống phá Đảng và chính
quyền.
(3)

Kêu gọi, tuyên truyền mọi người không đi theo những quan

điểm lệch lạc khi chưa tìm hiểu rõ. Đồng thời có lập trường
riêng của mình về các vấn đề xã hội.
Kết luận
Quan điểm “Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ
bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước” khơng
chỉ có giá trị trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện
nay mà cịn có giá trị sâu sắc đối với tiến trình đi lên xã hội chủ
nghĩa, cộng sản chủ nghĩa sau này. Trong bất kỳ nên kinh tế
nào, nguồn lực con người vẫn là yếu tố then chốt, có ý nghĩa
quyết định. Vì vậy, để đất nước đi lên, dù đường đi có khác


nhau, nhưng trên mỗi “con đường” con người vẫn là lực lượng
tham gia chính yếu.




×