IELTS Song ngữ
May 2019
Các bài song ngữ reading
IELTS Cambridge 14
Hướng dẫn cách học song ngữ hiệu quả
Bước 1: Chọn 1 bài song ngữ trên trang c ần học (có thể là
tiếng Anh/Pháp/Trung)
Bước 2: Xem bản dịch tiếng việt bài trên và đừng vội xem bản gốc (click vào tab
Vietnam).
Bước 3: Dựa vào bản dịch tiếng Việt có sẵn, bạn hãy nghĩ trong đầu câu tiếng
Anh/Pháp/Trung tương ứng (có thể đọc to ra để luyện phát âm) hay viết giấy ra nếu
muốn.
Bước 4: Click vào câu tiếng việt đó trên trang web để xem lại bản gốc tiếng
Anh/Pháp/Trung và so sánh với bản bạn mà bạn đã dịch trước đó.
Lặp lại các bước trên cho hết nguyên bài reading, bạn sẽ thấy kỹ năng viết của mình
biến chuyển rõ rệt. Và bạn sẽ kinh ngạc với tốc độ viết/nói và sự chính xác trong cách
dùng câu từ tiếng Anh/Pháp/Trung của mình.
Công thức luyện viết/nói này giúp bạn viết/nói chuẩn ngữ pháp và cách dùng từ như
người bản ngữ bởi bạn so sánh và đối chiếu với chính bản gốc do người bản ngữ viết.
Điều thú vị hơn là nó giúp bạn không cần phải học công thức ngữ pháp, vốn rất mất
thời gian, rối rắm và khó nhớ. Thay vào đó, mỗi khi có chỗ khó hiểu, bạn hãy học cùng
bạn bè hoặc nhờ giáo viên giải nghĩa cho bạn, cách học như vậy thực dụng và dễ nhớ
hơn nhiều.
Sau mỗi lần tập một đoạn viết ngắn bạn lại tích lũy được một vài cấu trúc hoặc cách
dùng từ như người bản ngữ. Dần dần, bạn sẽ viết thành thạo, nhanh chóng và chuẩn
xác.
Tuy nhiên mọi phương pháp dù hay đến đâu cũng vô ích nếu bạn không bắt tay vào
hành động. Hãy áp dụng phương pháp này ngay từ bây giờ nhé!
Nội dung ebook
Hướng dẫn cách học song ngữ hiệu quả
Test 1 Section 1 - THE IMPORTANCE OF CHILDREN’S PLAY
Test 1 Section 2 - The growth of bike-sharing schemes around the world
Test 1 Section 3 - Motivational factors and the hospitality industry
Test 2 Section 1 - Alexander Henderson (1831-1913)
Test 2 Section 2 - Back to the future of skyscraper design
Test 2 Section 3 - Why companies should welcome disorder
Test 3 Section 1 - The concept of intelligence
Test 3 Section 2 - Saving bugs to find new drugs
Test 3 Section 3 - The power of play
Test 4 Section 1 - The secret of staying young
Test 4 Section 2 - Why zoos are good
Test 4 Section 3 - Assessing the threat of marine debris
Test 1 Section 1 - THE IMPORTANCE OF
CHILDREN’S PLAY
THE IMPORTANCE OF CHILDREN’S PLAY
(Tầm quan trọng của trò chơi trẻ em)
Paragrap
Eng
VN
h
1
Brick by brick, six-year-old Alice is
Từng bước một, Alice- 6 tuổi đang xây dựng một
building a magical kingdom.
vương quốc phép thuật.
Imagining fairy-tale turrets and
Tưởng tượng những tháp pháo trong truyện cổ
fire-breathing dragons, wicked witches and
tích và những con rồng phun lửa, những mụ phù
gallant heroes, she’s creating an
thủy ác độc và những anh hũng dũng cảm, cô bé
enchanting world.
đang tạo ra một thế giới đầy mê hoặc.
Although she isn’t aware of it, this fantasy
Mặc dù cô ấy không nhận thức được điều đó,
is helping her take her first steps towards
nhưng sự tưởng tượng này đang giúp cô ấy bước
her capacity for creativity and so it will
những bước đầu tiên hướng đến khả năng sáng
have important repercussions in her adult
tạo của mình và do đó nó sẽ gây ra những hậu
life.
quả nghiêm trọng đến cuộc sống cô ấy lúc
trưởng thành.
Minutes later, Alice has abandoned the
Vài phút sau, Alice đã ruồng bỏ vương quốc để
kingdom in favour of playing schools with
vui chơi cùng với em trai của cô ấy.
her younger brother.
When she bosses him around as his
Khi cô ấy vào vai giáo viên của người em trai, cô
‘teacher’, she’s practising how to regulate
ấy đang thực hành kiểm soát cảm xúc thông qua
her emotions through pretence.
sự giả vờ.
Later on, when they tire of this and settle
Sau đó, khi họ mệt mỏi với những điều này và
down with a board game, she’s learning
chuyển sang chơi trò cờ bàn, cô ấy đang học về sự
about the need to follow rules and take
cần thiết của việc tuân thủ các luật lệ và luân
turns with a partner.
phiên nhau chơi.
‘Play in all its rich variety is one of the
‘Chơi được tất cả các loại trò chơi là một trong
highest achievements of the human
những thành tựu cao nhất của loài người’ Tiến sỹ
species,’ says Dr David Whitebread from
David Whitebread đến từ Khoa Giáo dục Đại học
the Faculty of Education at the University
Cambridge chia sẻ
of Cambridge, UK.
‘It underpins how we develop as
‘Điều đó củng cố cách chúng ta phát triển như
intellectual, problem-solving adults and is
một người trưởng thành có trí tuệ, giải quyết các
crucial to our success as a highly
vấn đề và nó cũng rất quan trọng đối với thành
adaptable species.’
công của chúng ta như một loài có khả năng
thích nghi cao.’
Recognising the importance of play is not
Nhận thức được tầm quan trọng của trò chơi
new: over two millennia ago, the Greek
không phải điều gì mới: từ hơn hai thiên niên kỷ
philosopher Plato extolled its virtues as a
trước, nhà triết học Plato đã ca ngợi này của mình
means of developing skills for adult life,
như một cách phát triển kỹ năng cho cuộc sống
and ideas about play-based learning have
trưởng thành và những ý tưởng về học tập dựa
been developing since the 19th century.
trên trò chơi được phát triển từ thế kỷ 19.
But we live in changing times, and
Nhưng chúng ta đang sống trong thời đại luôn
Whitebread is mindful of a worldwide
thay đổi, và Whitebread lưu tâm đến sự đi xuống
decline in play, pointing out that over half
của trò chơi trên toàn cầu, ông ra chỉ ra rằng hơn
the people in the world now live in cities.
quá nửa người dân trên thế giới hiện tại đang sống
trong các thành phố.
‘The opportunities for free play, which I
‘ Những cơ hội cho những trò chơi miễn phí mà
experienced almost every day of my
tôi đã từng trải gần như hằng ngày ở thời thơ ấu,
childhood, are becoming increasingly
đang dần trở nên khó tìm’ ông nói.
scarce,’ he says.
Outdoor play is curtailed by perceptions of
Trò chơi ngoài trời bị hạn chế bởi sự nhận thức
risk to do with traffic, as well as parents’
về nguy hiểm đến từ giao thông, cũng như bố mẹ
increased wish to protect their children
đang muốn bảo vệ con cái họ nhiều hơn để chúng
from being the victims of crime, and by the
không trở thành nạn nhân của tệ nạn, và bằng việc
emphasis on ‘earlier is better’ which is
chú trọng việc ‘càng sớm càng tốt’ điều này dẫn
leading to greater competition in academic
đến tăng lên tính cạnh tranh trong học tập và học
learning and schools.
thuật tại các trường.
International bodies like the United
Các tổ chức quốc tế giống như Liên Hợp Quốc
Nations and the European Union have
và Liên minh Châu Âu đã bắt đầu phát triển các
begun to develop policies concerned with
chính sách liên quan đến quyền được vui chơi của
children’s right to play, and to consider
trẻ em, và cũng chú trọng tác động đến các trang
implications for leisure facilities and
thiết bị vui chơi giải trí và các chương trình giáo
educational programmes.
dục.
But what they often lack is the evidence to
Nhưng những gì họ thường thiếu là các bằng
base policies on.
chứng để xây dựng các chính sách.
‘The type of play we are interested in is
‘Chúng ta quan tâm đến các loại trò chơi do chính
child-initiated, spontaneous and
trẻ em khởi xướng, tự phát và không thể đoán
unpredictable - but, as soon as you ask a
trước được, ngay khi yêu cầu một đứa trẻ 5 tuổi
five-year-old “to play”, then you as the
phải chơi, thì bạn trở thành một nhà nghiên cứu
researcher have intervened,’ explains Dr
can thiệp vào loại trò chơi đó’, Tiến sỹ Sara
Sara Baker.
Baker giải thích.
‘And we want to know what the long-term
‘Và chúng tôi đang muốn biết tác động lâu dài
impact of play is. It’s a real challenge.’
của trò chơi là gì. Nó là một thách thức thực sự’.
Dr Jenny Gibson agrees, pointing out that
Tiến sĩ Jenny Gibson đồng ý, chỉ ra rằng mặc dù
although some of the steps in the puzzle of
một số bước trong câu đố về cách thức và lý do
how and why play is important have been
tại sao trò chơi lại quan trọng đã được xem xét, có
looked at, there is very little data on the
rất ít dữ liệu về tác động của trò chơi đối với cuộc
impact it has on the child’s later life.
sống sau này của đứa trẻ.
Now, thanks to the university’s new
Giờ đây, nhờ vào Trung tâm nghiên cứu mới của
Centre for Research on Play in Education,
trường Đại học trò chơi trong Giáo dục, Phát triển
Development and Learning (PEDAL),
và Học tập (PEDAL), Whitebread, Baker, Gibson
Whitebread, Baker, Gibson and a team of
và một nhóm các nhà nghiên cứu hi vọng sẽ cung
researchers hope to provide evidence on the cấp dẫn chứng về vai trò của trò chơi trong việc
role played by play in how a child
một đứa trẻ phát triển như thế nào.
develops.
‘A strong possibility is that play supports
‘Khả năng lớn là trò chơi hỗ trợ khả năng tự kiểm
the early development of children’s
soát của trẻ em trong thời gian đầu phát triển’
self-control,’ explains Baker.
Baker giải thích.
‘This is our ability to develop awareness
‘Chúng ta có khả năng phát triển nhận thức về
of our own thinking processes - it
các quá trình suy nghĩ của chính mình- nó ảnh
influences how effectively we go about
hưởng đến mức độ hiệu quả khi chúng ta thực
undertaking challenging activities.’
hiện các hoạt động đầy thách thức’
In a study carried out by Baker with
Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi Baker
toddlers and young pre-schoolers, she
với những đứa trẻ mới tập đi và tuổi chuẩn bị
found that children with greater self-control đến trường, cô ấy phát hiện rằng những đứa trẻ
solved problems more quickly when
với khả năng tự kiềm chế tốt hơn giải quyết vấn
exploring an unfamiliar set-up requiring
đề nhanh hơn khi khám phá một điều mới lạ đòi
scientific reasoning.
hỏi những lập luận khoa học.
‘This sort of evidence makes us think that
‘Các bằng chứng này khiến chúng tôi nghĩ rằng
giving children the chance to play will
cho trẻ em cơ hội chơi sẽ giúp chúng giải quyết
make them more successful
vấn đề thành công hơn về lâu dài.’
problem-solvers in the long run.’
If playful experiences do facilitate this
Theo các nhà nghiên cứu, nếu các kinh nghiệm
aspect of development, say the researchers,
vui chơi t ạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
it could be extremely significant for
này, thì nó có thể cực kỳ có ý nghĩa đối với giáo
educational practices, because the ability to
dục thực tiễn, bởi vì khả năng tự điều chỉnh đã
self-regulate has been shown to be a key
được chứng minh là yếu tố dự báo chính về kết
predictor of academic performance.
quả học tập.
Gibson adds: ‘Playful behaviour is also an
Gibson cho biết thêm: ‘Hành vi vui đùa cũng là
important indicator of healthy social and
một chỉ số quan trọng cho sự phát triển xã hội và
emotional development.
cảm xúc lành mạnh’.
In my previous research, I investigated how Trong nghiên cứu trước đây của tôi, tôi đã nghiên
observing children at play can give us
cứu cách quan sát trẻ em trong lúc chơi có thể
important clues about their well-being and
cho chúng ta manh mối quan trọng về sức khỏe
can even be useful in the diagnosis of
của chúng và thậm chí có thể hữu ích trong chẩn
đoán r ối loạn phát triển thần kinh như tự kỷ.
neurodevelopmental disorders like
autism.’
Whitebread’s recent research has involved
Nghiên cứu gần đây của Whitebread đã tham gia
developing a play-based approach to
phát triển một cách tiếp cận dựa trên trò chơi để
supporting children’s writing.
hỗ trợ trẻ em viết chữ.
‘Many primary school children find writing
‘Nhiều học sinh tiểu học cảm thấy khó khăn,
difficult, but we showed in a previous study nhưng chúng đã cho thấy trong một nghiên cứu
that a playful stimulus was far more
trước đây rằng sự kích thích bằng trò chơi hiệu
effective than an instructional one.
quả hơn nhiều so với dùng một bài giảng’.
Children wrote longer and better-structured
Trẻ em đã viết những câu chuyện dài hơn và có
stories when they first played with dolls
cấu trúc tốt hơn khi lần đầu tiên chơi với búp bê -
representing characters in the story.
đại diện cho những nhân vật trong câu chuyện.
In the latest study, children first created
Trong nghiên cứu cuối cùng, trẻ em lần đầu tiên
their story with Lego*, with similar results.
tạo ra câu chuyện với Lego, cho một kết quả
tương tự.
‘Many teachers commented that they had
‘Nhiều giáo viên nhận xét rằng trước đây luôn có
always previously had children saying they
những đứa trẻ nói rằng chúng không biết phải viết
didn’t know what to write about.
gì.
With the Lego building, however, not a
Tuy nhiên, với lắp ghép Lego, không có đứa trẻ
single child said this through the whole
nào nói điều này trong suốt một năm thực hiện dự
year of the project.’
án’.
Whitebread, who directs PEDAL, trained
Whitebread, người chỉ đạo PEDAL, được đào tạo
as a primary school teacher in the early
thành một giáo viên tiểu học vào đầu những năm
1970s, when, as he describes, ‘the teaching
1970, khi đó theo sự mô tả của ông ‘việc dạy dỗ
of young children was largely a quiet
trẻ em phần lớn là một nơi yên tĩnh, không xảy ra
backwater, untroubled by any serious
bất kỳ tranh luận hay tranh cãi nào.
intellectual debate or controversy.’
Now, the landscape is very different, with
Bây giờ, viễn cảnh rất khác, với các chủ đề tranh
hotly debated topics such as school
luận sôi nổi như tuổi bắt đầu đến trường.
starting age.
‘Somehow the importance of play has been
Bằng cách nào đó tầm quan trọng của trò chơi đã
lost in recent decades.
bị mất đi trong những thập kỉ gần đây.
It’s regarded as something trivial, or even
Nó được coi như một thứ gì đó tầm thường, hoặc
as something negative that contrasts with
thậm chí là một thứ gì đó tiêu cực đối lập với
“work”.
‘công việc’.
Let’s not lose sight of its benefits, and the
Hãy đừng không còn nhìn thấy lợi ích của nó và
fundamental contributions it makes to
những đóng góp nền tảng của nó cho những thành
human achievements in the arts, sciences
tựu của con người trong nghệ thuật, khoa học và
and technology.
công nghệ.
Let’s make sure children have a rich diet of
Hãy chắc chắn rằng trẻ em có những trò chơi trải
play experiences.’
nghiệm.
SUGGESTED VOCABULARY
Eng
VN
enchanting world
thế giới đầy mê hoặc
have important repercussions
gây ra những hậu quả nghiêm trọng
play school with
vui chơi cùng
regulate
kiểm soát
pretence
sự giả vờ
follow rule
tuân thủ luật lệ (collocation)
millennia
thiên niên kỷ
extoll
ca ngợi
be mindful of
lưu tâm đến
scarce
khan hiếm
curtail
hạn chế, sụt giảm
bodies
tổ chức
spontaneous
tự phát
long-term impact on
tác động lâu dài lên (collocation)
toddler
trẻ mới tập đi
facilitate
làm cho thuận lợi
academic performance
kết quả học tập
at play
đang chơi (collocation)
neurodevelopmental disorder
rối loạn tâm lý (thần kinh)
autism
tự kỷ
trivial
tầm thường, nhỏ nhặt
lose sight of
không còn nhìn thấy ai hay điều gì
Translated by Nguyen Thanh Phong
/>usp=sharing
Im:
/>d=1083700953
App:
k/RYDk
Test 1 Section 2 - The growth of bike-sharing
schemes around the world
The growth of bike-sharing schemes around the world
Sự phát triển của chương trình chia sẻ xe đạp trên toàn thế giới
How Dutch engineer Luud Schimmelpennink helped to devise urban bike-sharing
schemes?
Kĩ sư người Hà Lan Luud Schimmelpennink đã giúp đưa ra kế hoạch chia sẻ xe
đạp trong thành phố như thế nào?
Đoạn
EN
VN
A
The original idea for an urban
bike-sharing scheme dates back to a
summer’s day in Amsterdam in 1965.
Provo, the organisation that came up
with the idea, was a group of Dutch
activists who wanted to change society.
Ý tưởng gốc cho chương trình chia sẻ
xe đạp ở vùng đô thị b
ắt nguồn từ mùa
hè năm 1965 ở Amsterdam. Provo, tổ
chức đã đưa ra ý tưởng này, là một tổ
chức của các nhà hoạt động người Hà
Lan muốn thay đổi xã hội.
They believed the scheme, which was
known as the Witte Fietsenplan, was
an answer to the perceived threats of
air pollution and consumerism.
Họ tin rằng chương trình này, được biết
đến với tên gọi Witte Fietsenplan
(Nghĩa là kế hoạch xe đạp trắng theo
tiếng Hà Lan), sẽ là câu trả lời cho nhận
thức về mối đe dọa ô nhiễm không khí
và c hủ nghĩa người tiêu dùng.
In the centre of Amsterdam, they Tại trung tâm thành phố Amsterdam,
painted a small number of used bikes người dân sơn trắng một số lượng nhỏ
những chiếc xe đạp đã qua sử dụng.
white.
They also distributed leaflets describing Họ cũng phát tờ rơi truyền đạt sự nguy
the dangers of cars and inviting people hiểm của xe hơi và khuyến khích mọi
người sử dụng những chiếc xe đạp
to use the white bikes.
màu trắng đó.
The bikes were then left unlocked at Những chiếc xe đạp sau đó được mở
various locations around the city, to be khóa tại nhiều địa điểm xung quanh
thành phố, được sử dụng bởi bất cứ ai
used by anyone in need of transport.
có nhu cầu về phương tiêṇ vâṇ chuyển.
B
Luud Schimmelpennink, a Dutch
industrial engineer who still lives and
cycles in Amsterdam, was heavily
involved in the original scheme.
Luud Schimmelpennink, kỹ sư công
nghiệp người Hà Lan hiện đang sinh
sống và di chuyển bằng xe đạp ở
thành phố Amsterdam đã tham gia rất
tích cực vào chương trình này ngay từ
những buổi đầu tiên.
He recalls how the scheme succeeded
in attracting a great deal of attention particularly when it came to publicising
Provo’s aims - but struggled to get off
the ground.
Anh ấy nhớ lại kế hoạch đã thành công
như thế nào trong việc thu hút rất nhiều
sự chú ý - đặc biệt là khi mới công khai
các mục tiêu của Provo- nhưng đã cũng
đã chật vật để bắt đầu.
The police were opposed to Provo’s
initiatives and almost as soon as the
white bikes were distributed around the
city, they removed them.
Cảnh sát đã phản đối những sáng kiến
này của Provo và ngay lập tức họ đã
loại bỏ hầu hết những chiếc xe đạp
trắng đã được phân phát xung quanh
thành phố.
However, for Schimmelpennink and for Tuy nhiên, đối với Schimmelpennink và
bike-sharing schemes in general, this kế hoạch chia sẻ xe đạp nhìn chung mà
nói thì đó mới chỉ là sự khởi đầu.
was just the beginning.
‘The first Witte Fietsen plan was just a Ông nói “Kế hoạch Witte Fietsenplan
đầu tiên chỉ là một t hứ mang tính biểu
symbolic thing,' he says.
trưngi” .
We painted a few bikes white, that was “Chúng tôi đã sơn trắng được một vài
chiếc xe đạp, thế là đủ.
all.
Things got more serious when I Mọi chuyện trở nên nghiêm trọng hơn
became a member of the Amsterdam khi tôi trở thành thành viên của hội
đồng thành phố Amsterdam vào 2 năm
city council two years later.’
sau đó.”
C
Schimmelpennink
seized
this Schimmelpennink đã nắm bắt được cơ
opportunity to present a more elaborate hội để trình bày kế hoạch Witte
Witte Fietsenplan to the city council.
Fietsenplan kỹ lưỡng cho hội đồng
thành phố.
‘My idea was that the municipality of Ông ấy giải thích “ Ý tưởng của tôi là
Amsterdam would distribute 10,000 chính quyền thành phố Amsterdam sẽ
phân phát 10,000 chiếc xe đạp màu
trắng trên toàn thành phố cho tất cả
white bikes over the city, for everyone
to use,’ he explains.
mọi người cùng sử dụng”.
‘I made serious calculations.
“ Tôi đã tính toán rất kĩ rồi.
It turned out that a white bicycle - per
person, per kilometre - would cost the
municipality only 10% of what it
contributed to public transport per
person per kilometre.'
Hóa ra mỗi một chiếc xe đạp trắng cho
một người dùng trên mỗi một kilomet sẽ
chỉ tốn 10% phí đầu tư của chính quyền
thành phố vào phương tiện công cộng
cho cùng một mục đích tương tự.
Nevertheless, the council unanimously
rejected the plan.
Tuy nhiên, hôi đồng lại đồng lòng bác
bỏ kế hoạch này
‘They said that the bicycle belongs to
the past. They saw a glorious future for
the car,’ says Schimmelpennink.
“Họ nói rằng xe đạp thuôc̣ về thời xưai.
Họ thấy môṭ tương lai huy hoàng cho
xe hơi” Schimmelpennink cho biết..
But he was
discouraged.
D
not
in
the
least Nhưng ông ta vẫn
nản chí.
Schimmelpennink
never
stopped
believing in bike-sharing, and in the
mid-90s, two Danes asked for his help
to set up a system in Copenhagen.
không hoàn toàn
Schimmelpennink chưa bao giờ ngừng
tin vào viêc̣ chia sẻ xe đạp, và đến
những năm giữa thập niên 90, hai
người Đan Mạch đã nhờ ông ấy giúp để
xây dựng nên hệ thống này tại
Copenhagen.
The result was the world's first Kết quả là chương trình chia sẻ xe đạp
quy mô lớn đầu tiên trên thế giới.
large-scale bike-share programme.
It worked on a deposit: 'You dropped a Nó hoạt động dựa trên phí trả trước: “
coin in the bike and when you returned Bạn bỏ một xu vào chiếc xe và khi bạn
trả xe, bạn nhận lại tiền của mình”
it, you got your money back.’
After setting up the Danish system,
Schimmelpennink decided to try his
luck again in the Netherlands - and this
time he succeeded in arousing the
interest of the Dutch Ministry of
Transport.
Sau khi thiết lập hệ thống tại Đan Mạch,
Schimmelpennink quyết định thử vận
may một lần nữa tại đất nước Hà Lanvà lần này, ông đã thành công trong
việc khơi dậy sự quan tâm của Bộ giao
thông vận tải tại Hà Lan.
‘Times had changed,’ he recalls.
“Thời thế đã thay đổi” Ông ấy nhớ lại.
‘People
had
become
more
environmentally conscious, and the
Danish experiment had proved that
bike-sharing was a real possibility.
“Người dân đã trở nên có ý thức hơn về
môi trường và thử nghiệm tại Đan Mạch
đã chứng tỏ rằng chương trình chia sẻ
xe đạp này thực sự hữu ích.
A new Witte Fietsenplan was launched Một kế hoạch Witte Fietsenplan mới đã
được t iến hành tại Amsterdam vào năm
in 1999 in Amsterdam.
1999.
E
However, riding a white bike was no
longer free; it cost one guilder per trip
and payment was made with a chip
card developed by the Dutch bank
Postbank.
Tuy nhiên, việc đi những chiếc xe đạp
màu trắng đó cũng không còn miễn phí
nữa, 1 guilder cho mỗi chuyến đi và
thanh toán bằng một tấm thẻ chip được
phát triển bởi ngân hàng Postbank của
Hà Lan.
Schimmelpennink
designed
conspicuous, sturdy white bikes locked
in special racks which could be opened
with the chip card - the plan started
with 250 bikes, distributed over five
stations.
Schimmelpennink đã thiết kế những
chiếc xe đạp màu trắng trông vững
chắc, dễ nhìn đã khóa trong các giá đỡ
đặc biệt có thể mở bằng thẻ chip - kế
hoạch bắt đầu với 250 chiếc xe đạp,
được bố trí tại năm trạm.
Theo Molenaar, who was a system Theo Molenaar, người thiết kế hệ thống
designer for the project, worked cho dự án này đã làm viêc̣ cùng với
alongside Schimmelpennink.
Schimmelpennink.
‘I remember when we were testing the “Tôi nhớ khi chúng tôi đang thử nghiệm
bike racks, he announced that he had mấy cái giá đỡ xe đạp, anh ấy tuyên bố
rằng đã thiết kế được một cái khác tốt
already designed better ones.
hơn nhiều.
But of course, we had to go through
with the ones we had.’
Nhưng tất nhiên là chúng tôi p
hải làm
cho xong việc của mình đã”
The system, however, was prone to
vandalism and theft.
Tuy nhiên, hê ̣ thống này lại dễ bị phá
hoại và trộm cắp.
‘After every weekend there would “Sau cuối mỗi tuần sẽ Luôn luôn có vài
always be a couple of bikes missing,’ chiếc xe đạp đôi bị mất” Molenaar cho
biết.
Molenaar says.
‘I really have no idea what people did “Tôi thực sự không biết n
gười ta làm gì
with them, because they could instantly với số xe đạp mất cắp đó, bởi vì người
ta sẽ dễ dàng thừa nhâṇ như một chiếc
be recognised as white bikes.’
xe đạp màu trắng.
But the biggest blow came when Nhưng cú đánh lớn nhất ập đến chính
Postbank decided to abolish the chip là khi ngân hàng Postbank quyết định
bãi bỏ thẻ chip vì chúng không sinh lợi
card, because it wasn’t profitable.
nhuận.
‘That chip card was pivotal to the “Cái thẻ chip đó là thứ cốt yếu của hệ
thống này” Molenaar nói.
system,' Molenaar says.
‘To continue the project we would have “Để tiếp tục dự án , chúng tôi cần phải
needed to set up another system, but thiết lập một hệ thống khác, nhưng khổ
nỗi là các đối tác kinh doanh lại mất đi
the business partner had lost interest.’
sự hứng thú.
F
Schimmelpennink was disappointed,
but - characteristically - not for long.
Schimmelpennink đã thất vọng, nhưng
như thường lệ, chả kéo dài được bao
lâu.
In 2002 he got a call from the French
advertising corporation JC Decaux,
who wanted to set up his bike-sharing
scheme in Vienna.
Vào năm 2002, ông ấy nhận được cuộc
gọi từ tập đoàn quảng cáo Pháp JC
Decaux, họ muốn thiết lập chương trình
chia sẻ xe đạp của ông ấy tại Vienna.
‘That went really well. After Vienna, “Đúng là thuận buồm xuôi gió. Sau
Vienna, họ lắp đặt hệ thống ở cả Lyon (
they set up a system in Lyon.
Thành phố ở phía Đông Nam nước
Pháp )
Then in 2007, Paris followed. That was Rồi đến năm 2007, kế đó là Paris. Đó là
a decisive moment in the history of một thời điểm quyết định trong lịch sử
của chương trình chia sẻ xe đạp.
bike-sharing.’
G
The huge and unexpected success of
the Parisian bike-sharing programme,
which now boasts more than 20,000
bicycles, inspired cities all over the
world to set up their own schemes, all
modelled on Schimmelpennink’s.
Thành công to lớn và bất ngờ của
chương trình chia sẻ xe đạp tại Paris,
nơi có đến 20,000 chiếc xe đạp đã
truyền cảm hứng cho các thành phố
trên toàn thế giới về thiết lập nên hệ
thống của riêng họ, tất cả đều mô
phỏng
theo
chương
trình của
Schimmelpennink.
‘It’s wonderful that this happened,’ he
says. ‘But financially I didn’t really
benefit from it, because I never filed for
a patent.’
“Thâṭ tuyêṭ với khi điều này xảy ra” ông
nói. “Nhưng về mặt tài chính tôi cũng
chả thực sự được hưởng lợi gì từ nó, vì
tôi chưa bao giờ nộp đơn xin cấp bằng
sáng chế cả.
In Amsterdam today, 38% of all trips
are made by bike and, along with
Copenhagen, it is regarded as one of
the two most cycle-friendly capitals in
the world - but the city never got
another Witte Fietsenplan.
Ngày nay, tại Amsterdam, 38% tất cả
hành trình đều là bằng xe đạp, cùng với
Copenhangen, đây được xem là một
trong hai thủ đô xe đạp thân thiêṇ nhất
thế giới- nhưng thành phố này cũng
không bao giờ thiết lập nên một hệ
thống Witte Fietsenplan khác.
Molenaar believes this may be because Molenaar cho là điều này có thể là do
everybody in Amsterdam already has a mọi người ở Amsterdam đã có xe đạp
bike.
riêng.
Schimmelpennink, however, cannot Tuy nhiên, Schimmelpennink lại không
see that this changes Amsterdam’s thể thấy rằng điều này thay đổi nhu cầu
của Amsterdam đối với chương trình
need for a bike-sharing scheme.
chia sẻ xe đạp.
'People who travel on the underground
don’t carry their bikes around.
“Những người đi du lịch dưới tàu điện
ngầm mỗi ngày sẽ không mang theo xe
đạp bên mình.
But often they need additional transport Nhưng thường thì họ cần phương tiện
phụ thêm để đến nơi họ cần.
to reach their final destination.’
Although he thinks it is strange that a
city like Amsterdam does not have a
successful bike-sharing scheme, he is
optimistic about the future.
Dù ông ấy nghĩ nó thật lạ là một thành
phố như Amsterdam không có được
chương trình chia sẻ xe đạp thành
công, ông ấy vẫn lạc quan về tương
lai.
‘In the ’60s we didn’t stand a chance
because people were prepared to give
their lives to keep cars in the city.
“Trong những năm 60, chúng tôi không
nắm lấy cơ hội b
ởi mọi người đã chuẩn
bị hiến mạng sống để giữ những chiếc
xe hơi trong thành phố.
But that mentality has totally changed.
Nhưng hiện tại tâm lí chung đã hoàn
toàn thay đổi.
Today everybody longs for cities that Ngày nay mọi người đều khao khát
những thành phố không bị xe hơi thống
are not dominated by cars.’
trị.
Từ cần học:
EN
VN
bike-sharing scheme
chương trình chia sẻ xe đạp
dates back
bắt nguồn
came up with
đưa ra
consumerism
chủ nghĩa người tiêu dùng.
in need of
có nhu cầu
heavily involved
tham gia rất tích cực
came to publicising
công khai
get off the ground.
đạt kết quả tốt lúc ban đầu
a symbolic thing
thứ biểu trưng
seized this opportunity
đoạt được cơ hội
It turned out that
Hóa ra
unanimously rejected
hoàn toàn nhất trí bác bỏ
belongs to the past..
thuôc̣ thời xưa, thời cũ
in the least discouraged.
không hoàn toàn nản chí.
never stopped believing
chưa bao giờ hoài nghi
large-scale bike-share programme
chương trình chia sẻ xe đạp quy mô lớn
setting up
xây dựng
arousing the interest
khơi dậy sự hứng thú
Times
Thời thế
launched
tiến hành
no longer free
không còn miễn phí nữa,
worked alongside
sát cánh bên
go through
phải làm cho xong
prone to vandalism and theft
cư nhiên lại dễ bị phá hoại và trộm cắp
have no idea
thực sự không hiểu
biggest blow
cú đánh lớn nhất
pivotal.
thứ cốt yếu
business partner
đối tác kinh doanh
That went really well
Đúng là thuận buồm xuôi gió
decisive moment
khoảnh khắc quyết định
modelled on
mô phỏng theo
cycle-friendly capitals
thành phố thân thiện với xe đạp
stand a chance
nắm lấy cơ hội
longs for
khao khát
Dịch bởi Nguyên Phạm, Check bởi Vân Mesprit
App:
k/thsi
Test 1 Section 3 - Motivational factors and the
hospitality industry
Các yếu tố thúc đẩy và ngành công nghiệp nhà hàng-khách sạn
EN
VN
A critical ingredient in the success of hotels Một yếu tố quan trọng trong sự thành
công của các khách sạn chính là phát
is developing and maintaining superior
triển và duy trì hiệu suất vượt trội từ
performance from their employees.
nhân viên của họ.
How is that accomplished? What Human
Resource Management (HRM) practices
should organizations invest in to acquire
and retain great employees?
Vậy làm thế nào để đạt được điều đó
đây? Những hoạt động gì của B
ộ phận
quản lý nhân sự mà tổ chức nên đầu tư
vào để thu hút và giữ chân những nhân
viên xuất sắc?
Some hotels aim to provide superior
working conditions for their employees.
Vài khách sạn có chủ ý cung cấp điều
kiện làm việc vượt trội cho nhân viên
của mình.
The idea originated from workplaces -
usually in the non-service sector - that
Ý tưởng này xuất phát từ môi trường
làm việc - thường ở những bộ phận
phi dịch vụ- sẽ chú trọng sự vui vẻ,
emphasized fun and enjoyment as part of
work-life balance.
thoải mái như là một phần của việc cân
bằng giữa công việc và cuộc sống.
By contrast, the service sector, and more
specifically hotels, has traditionally not
extended these practices to address basic
employee needs, such as good working
conditions.
Ngược lại, tại những bộ phận dịch vụ,
cụ thể hơn khách sạn lại theo truyền
thống mà không mở rộng những thủ
đoạn này để giải quyết những nhu cầu
cơ bản của nhân viên như là điều kiện
làm việc tốt
Pfeffer (1994) emphasizes that in order to
succeed in a global business environment,
organizations must make investment in
Human Resource Management (HRM) to
allow them to acquire employees who
possess better skills and capabilities than
their competitors.
Pfeffer (1994) nhấn mạnh rằng để
thành công trong thị trường kinh tế toàn
cầu, các tổ chức phải đầu tư vào quản
lý nhân sự để cho phép họ giành được
những nhân viên có kỹ năng tốt và có
khả năng hơn những đối thủ của họ.
This investment will be to their competitive Khoản đầu tư này sẽ là lợi thế cạnh
advantage.
tranh c ủa họ.
Despite this recognition of the importance
of employee development, the hospitality
industry has historically been dominated by
underdeveloped HR practices (Lucas,
2002).
Mặc dù nhận ra tầm quan trọng của sự
phát triển nhân viên, ngành nhà hàng-
khách sạn trong lịch sử đã bị chi phối
bởi các hoạt động nhân sự kém phát
triển (Lucas, 2002).
Lucas also points out that ‘the substance of
HRM practices does not appear to be
designed to foster constructive relations
with employees or to represent a
managerial approach that enables
developing and drawing out the full
potential of people, even though employees
may be broadly satisfied with many aspects
of their work’ (Lucas, 2002).
Lucas cũng chỉ ra rằng 'bản thể của các
hoạt động của bộ phận quản lý nhân sự
dường như không được thiết kế để
thúc đẩy mối quan hệ mang tính xây
dựng với nhân viên hoặc thể hiện cách
tiếp cận quản lý cho phép phát triển và
phát huy hết tiềm năng của mọi người,
mặc dù nhân viên có thể hoàn toàn hài
lòng với nhiều khía cạnh trong công
việc'(Lucas, 2002).
In addition, or maybe as a result, high
employee turnover has been a recurring
problem throughout the hospitality
industry.
Ngoài ra, hoặc có thể do đó, doanh thu
nhân viên cao đã là một vấn đề tái diễn
trong toàn ngành khách sạn.
Among the many cited reasons are low
compensation, inadequate benefits, poor
working conditions and compromised
employee morale and attitudes (Maroudas
et al., 2008).
Trong số nhiều lý do được trích dẫn là
lương thưởng thấp, lợi ích không đầy
đủ, điều kiện làm việc kém và tinh thần
và thái độ của nhân viên bị tổn hại
(Maroudas et al., 2008).
Ng and Sorensen (2008) demonstrated that
when managers provide recognition to
employees, motivate employees to work
together, and remove obstacles preventing
Ng và Sorensen (2008) đã chứng minh
rằng khi các nhà quản lý công nhận
nhân viên, thúc đẩy nhân viên làm việc
cùng nhau và loại bỏ các trở ngại ngăn
cản hiệu quả hoạt động, nhân viên cảm