Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

EBOOK các bài DỊCH SONG NGỮ CAMBRIDGE IELTS 14 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 113 trang )

 
IELTS Song ngữ 
May 2019 
 

 
Các bài song ngữ reading 
IELTS Cambridge 14 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 

 


 

Hướng dẫn cách học song ngữ hiệu quả


Bước 1: Chọn 1 bài song ngữ trên trang ​ c​ ần học (có thể là
tiếng Anh/Pháp/Trung)

Bước 2: Xem bản dịch tiếng việt bài trên và đừng vội xem bản gốc (click vào tab
Vietnam).
Bước 3: Dựa vào bản dịch tiếng Việt có sẵn, bạn hãy nghĩ trong đầu câu tiếng
Anh/Pháp/Trung tương ứng (có thể đọc to ra để luyện phát âm) hay viết giấy ra nếu
muốn.
Bước 4: Click vào câu tiếng việt đó trên trang web để xem lại bản gốc tiếng
Anh/Pháp/Trung và so sánh với bản bạn mà bạn đã dịch trước đó.
Lặp lại các bước trên cho hết nguyên bài reading, bạn sẽ thấy kỹ năng viết của mình
biến chuyển rõ rệt. Và bạn sẽ kinh ngạc với tốc độ viết/nói và sự chính xác trong cách
dùng câu từ tiếng Anh/Pháp/Trung của mình.
Công thức luyện viết/nói này giúp bạn viết/nói chuẩn ngữ pháp và cách dùng từ như
người bản ngữ bởi bạn so sánh và đối chiếu với chính bản gốc do người bản ngữ viết.
Điều thú vị hơn là nó giúp bạn không cần phải học công thức ngữ pháp, vốn rất mất
thời gian, rối rắm và khó nhớ. Thay vào đó, mỗi khi có chỗ khó hiểu, bạn hãy học cùng
bạn bè hoặc nhờ giáo viên giải nghĩa cho bạn, cách học như vậy thực dụng và dễ nhớ
hơn nhiều.
Sau mỗi lần tập một đoạn viết ngắn bạn lại tích lũy được một vài cấu trúc hoặc cách
dùng từ như người bản ngữ. Dần dần, bạn sẽ viết thành thạo, nhanh chóng và chuẩn
xác.
Tuy nhiên mọi phương pháp dù hay đến đâu cũng vô ích nếu bạn không bắt tay vào
hành động. Hãy áp dụng phương pháp này ngay từ bây giờ nhé!

 
 
 
 



 

Nội dung ebook
Hướng dẫn cách học song ngữ hiệu quả
Test 1 Section 1 - THE IMPORTANCE OF CHILDREN’S PLAY
Test 1 Section 2 - The growth of bike-sharing schemes around the world
Test 1 Section 3 - Motivational factors and the hospitality industry
Test 2 Section 1 - Alexander Henderson (1831-1913)
Test 2 Section 2 - Back to the future of skyscraper design
Test 2 Section 3 - Why companies should welcome disorder
Test 3 Section 1 - The concept of intelligence
Test 3 Section 2 - Saving bugs to find new drugs
Test 3 Section 3 - The power of play
Test 4 Section 1 - The secret of staying young
Test 4 Section 2 - Why zoos are good
Test 4 Section 3 - Assessing the threat of marine debris

Test 1 Section 1 - THE IMPORTANCE OF
CHILDREN’S PLAY

 
 
 
 


 

THE IMPORTANCE OF CHILDREN’S PLAY

(Tầm quan trọng của trò chơi trẻ em)

Paragrap

Eng

VN

h
1

Brick by brick, six-year-old Alice is

Từng bước một, Alice- 6 tuổi đang xây dựng một

building a magical kingdom.

vương quốc phép thuật.

Imagining fairy-tale turrets and

Tưởng tượng những tháp pháo trong truyện cổ

fire-breathing dragons, wicked witches and

tích và những con rồng phun lửa, những mụ phù

gallant heroes, she’s creating ​an

thủy ác độc và những anh hũng dũng cảm, cô bé


enchanting world.

đang tạo ra một thế giới đầy mê hoặc.
 

 
 
 


 

Although she isn’t aware of it, this fantasy

Mặc dù cô ấy không nhận thức được điều đó,

is helping her take her first steps towards

nhưng sự tưởng tượng này đang giúp cô ấy bước

her capacity for creativity and so it will

những bước đầu tiên hướng đến khả năng sáng

have important repercussions​ in her adult

tạo của mình và do đó nó sẽ gây ra những hậu

life.


quả nghiêm trọng đến cuộc sống cô ấy lúc
trưởng thành.

Minutes later, Alice has abandoned the

Vài phút sau, Alice đã ruồng bỏ vương quốc để

kingdom in favour of ​playing schools with

vui chơi cùng​ với em trai của cô ấy.

her younger brother.
When she bosses him around as his

Khi cô ấy vào vai giáo viên của người em trai, cô

‘teacher’, she’s practising how to ​regulate

ấy đang thực hành kiểm soát cảm xúc thông qua

her emotions ​through ​pretence​.

sự giả vờ.

Later on, when they tire of this and settle

Sau đó, khi họ mệt mỏi với những điều này và

down with a board game, she’s learning


chuyển sang chơi trò cờ bàn, cô ấy đang học về sự

about the need to ​follow rules​ and take

cần thiết của việc tuân thủ các luật lệ và luân

turns with a partner.

phiên nhau chơi.

‘Play in all its rich variety is one of the

‘Chơi được tất cả các loại trò chơi là một trong

highest achievements of the human

những thành tựu cao nhất của loài người’ Tiến sỹ

species,’ says Dr David Whitebread from

David Whitebread đến từ Khoa Giáo dục Đại học

the Faculty of Education at the University

Cambridge chia sẻ

of Cambridge, UK.
‘It underpins how we develop as


‘Điều đó củng cố cách chúng ta phát triển như

intellectual, ​problem-solving​ adults and is

một người trưởng thành có trí tuệ, giải quyết các
 

 
 
 


 

crucial to our success as a ​highly

vấn đề và nó cũng rất quan trọng đối với thành

adaptable​ species.’

công của chúng ta như một loài có khả năng
thích nghi cao​.’

Recognising the importance of play is not

Nhận thức được tầm quan trọng của trò chơi

new: over two ​millennia ​ago, the Greek

không phải điều gì mới: từ hơn hai thiên niên kỷ


philosopher Plato ​extolled​ its virtues as a

trước, nhà triết học Plato đã ca ngợi này của mình

means of developing skills for adult life,

như một cách phát triển kỹ năng cho cuộc sống

and ideas about play-based learning have

trưởng thành và những ý tưởng về học tập dựa

been developing since the 19th century.

trên trò chơi được phát triển từ thế kỷ 19.

But we live in changing times, and

Nhưng chúng ta đang sống trong thời đại luôn

Whitebread ​is mindful of​ a worldwide

thay đổi, và Whitebread lưu tâm đến sự đi xuống

decline in play, pointing out that over half

của trò chơi trên toàn cầu, ông ra chỉ ra rằng hơn

the people in the world now live in cities.


quá nửa người dân trên thế giới hiện tại đang sống
trong các thành phố.

‘The opportunities for free play, which I

‘ Những cơ hội cho những trò chơi miễn phí mà

experienced almost every day of my

tôi đã từng trải gần như hằng ngày ở thời thơ ấu,

childhood​, ​are becoming increasingly

đang dần trở nên khó tìm’ ông nói.

scarce​,’ he says.
Outdoor play is ​curtailed ​by perceptions of

Trò chơi ngoài trời bị hạn chế bởi sự nhận thức

risk to do with traffic, as well as parents’

về nguy hiểm đến từ giao thông, cũng như bố mẹ

increased wish to protect their children

đang muốn bảo vệ con cái họ nhiều hơn để chúng

from being the victims of crime, and by the


không trở thành nạn nhân của tệ nạn, và bằng việc

emphasis on ‘earlier is better’ which is

chú trọng việc ‘càng sớm càng tốt’ điều này dẫn
 

 
 
 


 

leading to greater competition in academic

đến tăng lên tính cạnh tranh trong học tập và học

learning and schools.

thuật tại các trường.

International bodies​ like the United

Các tổ chức quốc tế giống như Liên Hợp Quốc

Nations and the European Union have

và Liên minh Châu Âu đã bắt đầu phát triển các


begun to develop policies concerned with

chính sách liên quan đến quyền được vui chơi của

children’s right​ to play, and to consider

trẻ em, và cũng chú trọng tác động đến các trang

implications for ​leisure facilities​ and

thiết bị vui chơi giải trí và các chương trình giáo

educational programmes.

dục.

But what they often lack is the evidence to

Nhưng những gì họ thường thiếu là các bằng

base policies on​.

chứng để xây dựng các chính sách.

‘The type of play we are interested in is

‘Chúng ta quan tâm đến các loại trò chơi do chính

child-initiated, ​spontaneous​ and


trẻ em khởi xướng, tự phát và không thể đoán

unpredictable - but, as soon as you ask a

trước được, ngay khi yêu cầu một đứa trẻ 5 tuổi

five-year-old “to play”, then you as the

phải chơi, thì bạn trở thành một nhà nghiên cứu

researcher have ​intervened​,’ explains Dr

can thiệp vào loại trò chơi đó’, Tiến sỹ Sara

Sara Baker.

Baker giải thích.

‘And we want to know what the ​long-term

‘Và chúng tôi đang muốn biết tác động lâu dài

impact of​ play is. It’s a real challenge.’

của trò chơi là gì. Nó là một thách thức thực sự’.

Dr Jenny Gibson agrees, pointing out that

Tiến sĩ Jenny Gibson đồng ý, chỉ ra rằng mặc dù


although some of the steps in the ​puzzle​ of

một số bước trong câu đố về cách thức và lý do

how and why play is important have been

tại sao trò chơi lại quan trọng đã được xem xét, có

 
 
 
 


 

looked at, there is very little data on the

rất ít dữ liệu về tác động của trò chơi đối với cuộc

impact it has on the child’s later life.

sống sau này của đứa trẻ.

Now, ​thanks to​ the university’s new

Giờ đây, nhờ vào Trung tâm nghiên cứu mới của

Centre for Research on Play in Education,


trường Đại học trò chơi trong Giáo dục, Phát triển

Development and Learning (PEDAL),

và Học tập (PEDAL), Whitebread, Baker, Gibson

Whitebread, Baker, Gibson and a team of

và một nhóm các nhà nghiên cứu hi vọng sẽ cung

researchers hope to provide evidence on the cấp dẫn chứng về vai trò của trò chơi trong việc
role played by play in how a child

một đứa trẻ phát triển như thế nào.

develops.

‘A strong possibility is that play supports

‘Khả năng lớn là trò chơi hỗ trợ khả năng tự kiểm

the early development of children’s

soát của trẻ em trong thời gian đầu phát triển’

self-control,’ explains Baker.

Baker giải thích.


‘This is our ability to ​develop awareness

‘Chúng ta có khả năng phát triển nhận thức về

of​ our own thinking processes - it

các quá trình suy nghĩ của chính mình- nó ảnh

influences how effectively we go about

hưởng đến mức độ hiệu quả khi chúng ta thực

undertaking challenging activities.’

hiện các hoạt động đầy thách thức’

In a study carried out by Baker with

Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi Baker

toddlers​ and young pre-schoolers, she

với những đứa trẻ mới tập đi và tuổi chuẩn bị

found that children with greater self-control đến trường, cô ấy phát hiện rằng những đứa trẻ
solved problems more quickly when

với khả năng tự kiềm chế tốt hơn giải quyết vấn
 


 
 
 


 

exploring an unfamiliar set-up requiring

đề nhanh hơn khi khám phá một điều mới lạ đòi

scientific reasoning.

hỏi những lập luận khoa học.

‘This sort of evidence makes us think that

‘Các bằng chứng này khiến chúng tôi nghĩ rằng

giving children the chance to play will

cho trẻ em cơ hội chơi sẽ giúp chúng giải quyết

make them more successful

vấn đề thành công hơn về lâu dài.’

problem-solvers in the long run.’

If playful experiences do ​facilitate​ this


Theo các nhà nghiên cứu, nếu các kinh nghiệm

aspect of development, say the researchers,

vui chơi t​ ạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển

it could be extremely significant for

này, thì nó có thể cực kỳ có ý nghĩa đối với giáo

educational practices, because the ability to

dục thực tiễn, bởi vì khả năng tự điều chỉnh đã

self-regulate has been shown to be a key

được chứng minh là yếu tố dự báo chính về kết

predictor of ​academic performance​.

quả học tập.

Gibson adds: ‘Playful behaviour is also an

Gibson cho biết thêm: ‘Hành vi vui đùa cũng là

important indicator of healthy social and

một chỉ số quan trọng cho sự phát triển xã hội và


emotional development.

cảm xúc lành mạnh’.

In my previous research, I investigated how Trong nghiên cứu trước đây của tôi, tôi đã nghiên
observing children ​at play​ can give us

cứu cách quan sát trẻ em trong lúc chơi​ có thể

important clues about their ​well-being​ and

cho chúng ta manh mối quan trọng về sức khỏe

can even be useful in the diagnosis of

của chúng và thậm chí có thể hữu ích trong chẩn
đoán r​ ối loạn phát triển thần kinh như ​tự kỷ.
 

 
 
 


 

neurodevelopmental disorders ​like
autism​.’
Whitebread’s recent research has involved


Nghiên cứu gần đây của Whitebread đã tham gia

developing a play-based approach to

phát triển một cách tiếp cận dựa trên trò chơi để

supporting children’s writing.

hỗ trợ trẻ em viết chữ.

‘Many primary school children find writing

‘Nhiều học sinh tiểu học cảm thấy khó khăn,

difficult, but we showed in a previous study nhưng chúng đã cho thấy trong một nghiên cứu
that a playful ​stimulus ​was far more

trước đây rằng sự kích thích bằng trò chơi hiệu

effective than an instructional one.

quả hơn nhiều so với dùng một bài giảng’.

Children wrote longer and better-structured

Trẻ em đã viết những câu chuyện dài hơn và có

stories when they first played with dolls


cấu trúc tốt hơn khi lần đầu tiên chơi với búp bê -

representing characters in the story.

đại diện cho những nhân vật trong câu chuyện.

In the latest study, children first created

Trong nghiên cứu cuối cùng, trẻ em lần đầu tiên

their story with Lego*, with similar results.

tạo ra câu chuyện với Lego, cho một kết quả
tương tự.

‘Many teachers commented that they had

‘Nhiều giáo viên nhận xét rằng trước đây luôn có

always previously had children saying they

những đứa trẻ nói rằng chúng không biết phải viết

didn’t know what to write about.

gì.

With the Lego building, however, not a

Tuy nhiên, với lắp ghép Lego, không có đứa trẻ


single child said this through the whole

nào nói điều này trong suốt một năm thực hiện dự

year of the project.’

án’.

Whitebread, who directs PEDAL, trained

Whitebread, người chỉ đạo PEDAL, được đào tạo

as a primary school teacher in the early

thành một giáo viên tiểu học vào đầu những năm
 

 
 
 


 

1970s, when, as he describes, ‘the teaching

1970, khi đó theo sự mô tả của ông ‘việc dạy dỗ

of young children was largely a quiet


trẻ em phần lớn là một nơi yên tĩnh, không xảy ra

backwater, untroubled by any serious

bất kỳ tranh luận hay tranh cãi nào.

intellectual debate or controversy.’
Now, the landscape is very different, with

Bây giờ, viễn cảnh rất khác, với các chủ đề tranh

hotly debated topics​ such as school

luận sôi nổi như tuổi bắt đầu đến trường.

starting age.
‘Somehow the importance of play has been

Bằng cách nào đó tầm quan trọng của trò chơi đã

lost in recent decades.

bị mất đi trong những thập kỉ gần đây.

It’s regarded as something ​trivial​, or even

Nó được coi như một thứ gì đó tầm thường, hoặc

as something negative that contrasts with


thậm chí là một thứ gì đó tiêu cực đối lập với

“work”.

‘công việc’.

Let’s not ​lose sight of​ its benefits, and the

Hãy đừng không còn nhìn thấy lợi ích của nó và

fundamental contributions it makes to

những đóng góp nền tảng của nó cho những thành

human achievements in the arts, sciences

tựu của con người trong nghệ thuật, khoa học và

and technology.

công nghệ.

Let’s make sure children have a rich diet of

Hãy chắc chắn rằng trẻ em có những trò chơi trải

play experiences.’

nghiệm.


 
 
 
 


 

SUGGESTED VOCABULARY
Eng

VN

enchanting world

thế giới đầy mê hoặc

have important repercussions

gây ra những hậu quả nghiêm trọng

play school with

vui chơi cùng

regulate

kiểm soát


pretence

sự giả vờ

follow rule

tuân thủ luật lệ (collocation)

millennia

thiên niên kỷ

extoll

ca ngợi

be mindful of

lưu tâm đến

scarce

khan hiếm

curtail

hạn chế, sụt giảm

bodies


tổ chức

spontaneous

tự phát

long-term impact on

tác động lâu dài lên (collocation)

toddler

trẻ mới tập đi

facilitate

làm cho thuận lợi

academic performance

kết quả học tập

at play

đang chơi (collocation)

neurodevelopmental disorder

rối loạn tâm lý (thần kinh)
 


 
 
 


 

autism

tự kỷ

trivial

tầm thường, nhỏ nhặt

lose sight of

không còn nhìn thấy ai hay điều gì

Translated by Nguyen Thanh Phong
/>usp=sharing
Im:
/>d=1083700953
App:
k/RYDk

Test 1 Section 2 - The growth of bike-sharing
schemes around the world
The growth of bike-sharing schemes around the world

Sự phát triển của chương trình chia sẻ xe đạp trên toàn thế giới
How Dutch engineer Luud Schimmelpennink helped to devise urban bike-sharing
schemes?
Kĩ sư người Hà Lan Luud Schimmelpennink đã giúp đưa ra kế hoạch chia sẻ xe
đạp trong thành phố như thế nào?
Đoạn

EN

VN

 
 
 
 


 
A

The original idea for an urban
bike-sharing scheme ​dates back to a
summer’s day in Amsterdam in 1965.
Provo, the organisation that ​came up
with the idea, was a group of Dutch
activists who wanted to change society.

Ý tưởng gốc cho ​chương trình chia sẻ
xe đạp ở vùng đô thị b
​ ắt nguồn từ mùa

hè năm 1965 ở Amsterdam. Provo, tổ
chức đã ​đưa ra ý tưởng này, là một tổ
chức của các nhà hoạt động người Hà
Lan muốn thay đổi xã hội.

They believed the scheme, which was
known as the Witte Fietsenplan, was
an answer to the perceived threats of
air pollution and ​consumerism.

Họ tin rằng chương trình này, được biết
đến với tên gọi Witte Fietsenplan
(Nghĩa là kế hoạch xe đạp trắng theo
tiếng Hà Lan), sẽ là câu trả lời cho nhận
thức về mối đe dọa ô nhiễm không khí
và c​ hủ nghĩa người tiêu dùng.

In the centre of Amsterdam, they Tại trung tâm thành phố Amsterdam,
painted a small number of used bikes người dân sơn trắng một số lượng nhỏ
những chiếc xe đạp đã qua sử dụng.
white.
They also distributed leaflets describing Họ cũng phát tờ rơi truyền đạt sự nguy
the dangers of cars and inviting people hiểm của xe hơi và khuyến khích mọi
người sử dụng những chiếc xe đạp
to use the white bikes.
màu trắng đó.
The bikes were then left unlocked at Những chiếc xe đạp sau đó được mở
various locations around the city, to be khóa tại nhiều địa điểm xung quanh
thành phố, được sử dụng bởi bất cứ ai
used by anyone ​in need of​ transport.

có nhu cầu về phương tiêṇ vâṇ chuyển.
B

Luud Schimmelpennink, a Dutch
industrial engineer who still lives and
cycles in Amsterdam, was ​heavily
involved​ in the original scheme.

Luud Schimmelpennink, kỹ sư công
nghiệp người Hà Lan hiện đang sinh
sống và di chuyển bằng xe đạp ở
thành phố Amsterdam đã tham gia rất
tích cực vào chương trình này ngay từ
những buổi đầu tiên.

 
 
 
 


 
He recalls how the scheme succeeded
in attracting a great deal of attention particularly when it ​came to publicising
Provo’s aims - but struggled to ​get off
the ground.

Anh ấy nhớ lại kế hoạch đã thành công
như thế nào trong việc thu hút rất nhiều
sự chú ý - đặc biệt là khi mới ​công khai

các mục tiêu của Provo- nhưng đã cũng
đã chật vật để bắt đầu.

The police were opposed to Provo’s
initiatives and almost as soon as the
white bikes were distributed around the
city, they removed them.

Cảnh sát đã phản đối những sáng kiến
này của Provo và ngay lập tức họ đã
loại bỏ hầu hết những chiếc xe đạp
trắng đã được phân phát xung quanh
thành phố.

However, for Schimmelpennink and for Tuy nhiên, đối với Schimmelpennink và
bike-sharing schemes in general, this kế hoạch chia sẻ xe đạp nhìn chung mà
nói thì đó mới chỉ là sự khởi đầu.
was just the beginning.
‘The first Witte Fietsen plan was just ​a Ông nói “Kế hoạch Witte Fietsenplan
đầu tiên chỉ là một t​ hứ mang tính biểu
symbolic thing,' ​he says.
trưng​i” .
We painted a few bikes white, that was “Chúng tôi đã sơn trắng được một vài
chiếc xe đạp, thế là đủ.
all.
Things got more serious when I Mọi chuyện trở nên nghiêm trọng hơn
became a member of the Amsterdam khi tôi trở thành thành viên của hội
đồng thành phố Amsterdam vào 2 năm
city council two years later.’
sau đó.”

C

Schimmelpennink
​seized
this Schimmelpennink đã ​nắm bắt được cơ
opportunity to present a more elaborate hội ​để trình bày kế hoạch Witte
Witte Fietsenplan to the city council.
Fietsenplan kỹ lưỡng cho hội đồng
thành phố.
‘My idea was that the municipality of Ông ấy giải thích “ Ý tưởng của tôi là
Amsterdam would distribute 10,000 chính quyền thành phố Amsterdam sẽ
phân phát 10,000 chiếc xe đạp màu
trắng trên toàn thành phố cho tất cả
 

 
 
 


 
white bikes over the city, for everyone
to use,’ he explains.

mọi người cùng sử dụng”.

‘I made serious calculations.

“ Tôi đã tính toán rất kĩ rồi.


It turned out that a white bicycle - per
person, per kilometre - would cost the
municipality only 10% of what it
contributed to public transport per
person per kilometre.'

Hóa ra ​mỗi một chiếc xe đạp trắng cho
một người dùng trên mỗi một kilomet sẽ
chỉ tốn 10% phí đầu tư của chính quyền
thành phố vào phương tiện công cộng
cho cùng một mục đích tương tự.

Nevertheless, the council ​unanimously
rejected​ the plan.

Tuy nhiên, hôi đồng lại đồng lòng bác
bỏ kế hoạch này

‘They said that the bicycle belongs to
the past​. They saw a glorious future for
the car,’ says Schimmelpennink.

“Họ nói rằng xe đạp thuôc̣ về thời xưa​i.
Họ thấy môṭ tương lai huy hoàng cho
xe hơi” Schimmelpennink cho biết..

But he was
discouraged.
D


not

​in

the

least Nhưng ông ta vẫn
nản chí.

Schimmelpennink
​never
stopped
believing ​in bike-sharing, and in the
mid-90s, two Danes asked for his help
to ​set up ​a system in Copenhagen.

không hoàn toàn

Schimmelpennink ​chưa bao giờ ngừng
tin vào viêc̣ chia sẻ xe đạp, và đến
những năm giữa thập niên 90, hai
người Đan Mạch đã nhờ ông ấy giúp để
xây dựng ​nên hệ thống này tại
Copenhagen.

The result was the world's first Kết quả là ​chương trình chia sẻ xe đạp
quy mô lớn đầu tiên trên thế giới.
large-scale bike-share programme.
It worked on a deposit: 'You dropped a Nó hoạt động dựa trên phí trả trước: “
coin in the bike and when you returned Bạn bỏ một xu vào chiếc xe và khi bạn

trả xe, bạn nhận lại tiền của mình”
it, you got your money back.’
 
 
 
 


 
After setting up the Danish system,
Schimmelpennink decided to try his
luck again in the Netherlands - and this
time he succeeded in ​arousing the
interest ​of the Dutch Ministry of
Transport.

Sau khi thiết lập ​hệ thống tại Đan Mạch,
Schimmelpennink quyết định thử vận
may một lần nữa tại đất nước Hà Lanvà lần này, ông đã thành công trong
việc ​khơi dậy sự quan tâm ​của Bộ giao
thông vận tải tại Hà Lan.

‘​Times​ had changed,’ he recalls.

“​Thời thế đã thay đổi” Ông ấy nhớ lại.

‘People
had
become
more

environmentally conscious, and the
Danish experiment had proved that
bike-sharing was a real possibility.

“Người dân đã trở nên có ý thức hơn về
môi trường và thử nghiệm tại Đan Mạch
đã chứng tỏ rằng chương trình chia sẻ
xe đạp này thực sự hữu ích.

A new Witte Fietsenplan was ​launched Một kế hoạch Witte Fietsenplan mới đã
được t​ iến hành tại Amsterdam vào năm
in 1999 in Amsterdam.
1999.

E

However, riding a white bike was no
longer free​; it cost one guilder per trip
and payment was made with a chip
card developed by the Dutch bank
Postbank.

Tuy nhiên, việc đi những chiếc xe đạp
màu trắng đó cũng ​không còn miễn phí
nữa, 1 guilder cho mỗi chuyến đi và
thanh toán bằng một tấm thẻ chip được
phát triển bởi ngân hàng Postbank của
Hà Lan.

Schimmelpennink

designed
conspicuous, sturdy white bikes locked
in special racks which could be opened
with the chip card - the plan started
with 250 bikes, distributed over five
stations.

Schimmelpennink đã thiết kế những
chiếc xe đạp màu trắng trông vững
chắc, dễ nhìn đã khóa trong các giá đỡ
đặc biệt có thể mở bằng thẻ chip - kế
hoạch bắt đầu với 250 chiếc xe đạp,
được bố trí tại năm trạm.

Theo Molenaar, who was a system Theo Molenaar, người thiết kế hệ thống
designer for the project, ​worked cho dự án này ​đã làm viêc̣ cùng với
alongside​ Schimmelpennink.
Schimmelpennink.

 
 
 
 


 
‘I remember when we were testing the “Tôi nhớ khi chúng tôi đang thử nghiệm
bike racks, he announced that he had mấy cái giá đỡ xe đạp, anh ấy tuyên bố
rằng đã thiết kế được một cái khác tốt
already designed better ones.

hơn nhiều.
But of course, we had to ​go through
with the ones we had.’

Nhưng tất nhiên là chúng tôi p
​ hải làm
cho xong​ việc của mình đã”

The system, however, was ​prone to
vandalism and theft.

Tuy nhiên, hê ̣ thống này lại dễ bị phá
hoại và trộm cắp.

‘After every weekend there would “Sau cuối mỗi tuần sẽ Luôn luôn có vài
always be a couple of bikes missing,’ chiếc xe đạp đôi bị mất” Molenaar cho
biết.
Molenaar says.
‘I really ​have no idea what people did “Tôi ​thực sự không biết n
​ gười ta làm gì
with them, because they could instantly với số xe đạp mất cắp đó, bởi vì người
ta sẽ dễ dàng thừa nhâṇ như một chiếc
be recognised as white bikes.’
xe đạp màu trắng.
But the ​biggest blow came when Nhưng cú đánh lớn nhất ập đến chính
Postbank decided to abolish the chip là khi ngân hàng Postbank quyết định
bãi bỏ thẻ chip vì chúng không sinh lợi
card, because it wasn’t profitable.
nhuận.
‘That chip card was ​pivotal to the “Cái thẻ chip đó là thứ cốt yếu của hệ

thống này” Molenaar nói.
system,' Molenaar says.
‘To continue the project we would have “Để tiếp tục dự án , chúng tôi cần phải
needed to set up another system, but thiết lập một hệ thống khác, nhưng khổ
nỗi là các ​đối tác kinh doanh lại mất đi
the ​business partner ​had lost interest.’
sự hứng thú.
F

Schimmelpennink was disappointed,
but - characteristically - not for long.

Schimmelpennink đã thất vọng, nhưng
như thường lệ, chả kéo dài được bao
lâu.

 
 
 
 


 
In 2002 he got a call from the French
advertising corporation JC Decaux,
who wanted to set up his bike-sharing
scheme in Vienna.

Vào năm 2002, ông ấy nhận được cuộc
gọi từ tập đoàn quảng cáo Pháp JC

Decaux, họ muốn thiết lập chương trình
chia sẻ xe đạp của ông ấy tại Vienna.

‘That went really well. After Vienna, “Đúng là thuận buồm xuôi gió. Sau
Vienna, họ lắp đặt hệ thống ở cả Lyon (
they set up a system in Lyon.
Thành phố ở phía Đông Nam nước
Pháp )
Then in 2007, Paris followed. That was Rồi đến năm 2007, kế đó là Paris. Đó là
a ​decisive moment in the history of một thời điểm quyết định trong lịch sử
của chương trình chia sẻ xe đạp.
bike-sharing.’

G

The huge and unexpected success of
the Parisian bike-sharing programme,
which now boasts more than 20,000
bicycles, inspired cities all over the
world to set up their own schemes, all
modelled on​ Schimmelpennink’s.

Thành công to lớn và bất ngờ của
chương trình chia sẻ xe đạp tại Paris,
nơi có đến 20,000 chiếc xe đạp đã
truyền cảm hứng cho các thành phố
trên toàn thế giới về thiết lập nên hệ
thống của riêng họ, tất cả đều ​mô
phỏng
theo

chương
trình của
Schimmelpennink.

‘It’s wonderful that this happened,’ he
says. ‘But financially I didn’t really
benefit from it, because I never filed for
a patent.’

“Thâṭ tuyêṭ với khi điều này xảy ra” ông
nói. “Nhưng về mặt tài chính tôi cũng
chả thực sự được hưởng lợi gì từ nó, vì
tôi chưa bao giờ nộp đơn xin cấp bằng
sáng chế cả.

In Amsterdam today, 38% of all trips
are made by bike and, along with
Copenhagen, it is regarded as one of
the two most ​cycle-friendly capitals in
the world - but the city never got
another Witte Fietsenplan.

Ngày nay, tại Amsterdam, 38% tất cả
hành trình đều là bằng xe đạp, cùng với
Copenhangen, đây được xem là một
trong hai thủ đô xe đạp thân thiêṇ nhất
thế giới- nhưng thành phố này cũng
không bao giờ thiết lập nên một hệ
thống Witte Fietsenplan khác.


 
 
 
 


 
Molenaar believes this may be because Molenaar cho là điều này có thể là do
everybody in Amsterdam already has a mọi người ở Amsterdam đã có xe đạp
bike.
riêng.
Schimmelpennink, however, cannot Tuy nhiên, Schimmelpennink lại không
see that this changes Amsterdam’s thể thấy rằng điều này thay đổi nhu cầu
của Amsterdam đối với chương trình
need for a bike-sharing scheme.
chia sẻ xe đạp.
'People who travel on the underground
don’t carry their bikes around.

“Những người đi du lịch dưới tàu điện
ngầm mỗi ngày sẽ không mang theo xe
đạp bên mình.

But often they need additional transport Nhưng thường thì họ cần phương tiện
phụ thêm để đến nơi họ cần.
to reach their final destination.’
Although he thinks it is strange that a
city like Amsterdam does not have a
successful bike-sharing scheme, he is
optimistic about the future.


Dù ông ấy nghĩ nó thật lạ là một thành
phố như Amsterdam không có được
chương trình chia sẻ xe đạp thành
công, ông ấy vẫn lạc quan về tương
lai.

‘In the ’60s we didn’t ​stand a chance
because people were prepared to give
their lives to keep cars in the city.

“Trong những năm 60, chúng tôi không
nắm lấy cơ hội b
​ ởi mọi người đã chuẩn
bị hiến mạng sống để giữ những chiếc
xe hơi trong thành phố.

But that mentality has totally changed.

Nhưng hiện tại tâm lí chung đã hoàn
toàn thay đổi.

Today everybody ​longs for ​cities that Ngày nay mọi người đều ​khao khá​t
những thành phố không bị xe hơi thống
are not dominated by cars.’
trị.

Từ cần học:
 
 

 
 


 
EN

VN

bike-sharing scheme

chương trình chia sẻ xe đạp

dates back

bắt nguồn

came up with

đưa ra

consumerism

chủ nghĩa người tiêu dùng.

in need of

có nhu cầu

heavily involved


tham gia rất tích cực

came to publicising

công khai

get off the ground.

đạt kết quả tốt lúc ban đầu

a symbolic thing

thứ biểu trưng

seized this opportunity

đoạt được cơ hội

It turned out that

Hóa ra

unanimously rejected

hoàn toàn nhất trí bác bỏ

belongs to the past..

thuôc̣ thời xưa, thời cũ


in the least discouraged.

không hoàn toàn nản chí.

never stopped believing

chưa bao giờ hoài nghi

large-scale bike-share programme

chương trình chia sẻ xe đạp quy mô lớn

setting up

xây dựng

arousing the interest

khơi dậy sự hứng thú

 
 
 
 


 
Times


Thời thế

launched

tiến hành

no longer free

không còn miễn phí nữa,

worked alongside

sát cánh bên

go through

phải làm cho xong

prone to vandalism and theft

cư nhiên lại dễ bị phá hoại và trộm cắp

have no idea

thực sự không hiểu

biggest blow

cú đánh lớn nhất


pivotal.

thứ cốt yếu

business partner

đối tác kinh doanh

That went really well

Đúng là thuận buồm xuôi gió

decisive moment

khoảnh khắc quyết định

modelled on

mô phỏng theo

cycle-friendly capitals

thành phố thân thiện với xe đạp

stand a chance

nắm lấy cơ hội

longs for


khao khát

Dịch bởi Nguyên Phạm, Check bởi Vân Mesprit
App:
k/thsi

 
 
 
 


 

Test 1 Section 3 - Motivational factors and the
hospitality industry
Các yếu tố thúc đẩy và ngành công nghiệp nhà hàng-khách sạn 
 
 
EN 

VN 

A ​critical ingredient ​in the success of hotels  Một yếu tố quan trọng trong sự thành 
công của các khách sạn chính là phát 
is developing and maintaining superior 
triển và duy trì hiệu suất vượt trội từ 
performance from their employees.  
nhân viên của họ. 
How is that accomplished? What ​Human 

Resource Management (HRM) practices 
should organizations invest in to acquire 
and retain great employees? 

Vậy làm thế nào để đạt được điều đó 
đây? Những hoạt động gì của B
​ ộ phận 
quản lý nhân sự mà tổ chức nên đầu tư 
vào để thu hút và giữ chân những nhân 
viên xuất sắc? 

Some hotels aim to provide ​superior 
working conditions​ for their employees.  

Vài khách sạn có chủ ý cung cấp điều 
kiện làm việc vượt trội cho nhân viên 
của mình. 

The idea originated from workplaces - 
usually in the ​non-service sector ​- that 

Ý tưởng này xuất phát từ môi trường 
làm việc - thường ở những bộ phận 
phi dịch vụ- sẽ chú trọng sự vui vẻ, 
 

 
 
 



 

emphasized fun and enjoyment as part of 
work-life balance.  

thoải mái như là một phần của việc cân 
bằng giữa công việc và cuộc sống. 

By contrast,​ the service sector, ​and more 
specifically hotels, has traditionally not 
extended these practices to address ​basic 
employee needs, ​such as good working 
conditions. 

Ngược lại, tại những bộ phận dịch vụ, 
cụ thể hơn khách sạn lại theo truyền 
thống mà không mở rộng những thủ 
đoạn này để giải quyết những nhu cầu 
cơ bản của nhân viên như là điều kiện 
làm việc tốt 

Pfeffer (1994) emphasizes that in order to 
succeed in a ​global business environment​, 
organizations must make investment in 
Human Resource Management (HRM) to 
allow them to acquire employees who 
possess better skills and capabilities than 
their competitors.  


Pfeffer (1994) nhấn mạnh rằng để 
thành công trong​ thị trường kinh tế toàn 
cầu, các tổ chức phải đầu tư vào quản 
lý nhân sự để cho phép họ giành được 
những nhân viên có kỹ năng tốt và có 
khả năng hơn những đối thủ của họ. 

This investment will be to their ​competitive  Khoản đầu tư này sẽ là lợi thế cạnh 
advantage. 
tranh c​ ủa họ. 
Despite this recognition of the importance 
of employee development, the ​hospitality 
industry​ has historically been dominated by 
underdeveloped HR practices (Lucas, 
2002). 

Mặc dù nhận ra tầm quan trọng của sự 
phát triển nhân viên, ngành nhà hàng- 
khách sạn trong lịch sử đã bị chi phối 
bởi các hoạt động nhân sự kém phát 
triển (Lucas, 2002). 

 
 
 
 


 


Lucas also ​points out​ that ‘the substance of 
HRM practices does not appear to be 
designed to foster constructive relations 
with employees or to represent a 
managerial approach that enables 
developing and ​drawing out​ the full 
potential of people, even though employees 
may be broadly satisfied with many aspects 
of their work’ (Lucas, 2002).  

Lucas cũng ​chỉ ra rằng 'bản thể của các 
hoạt động của bộ phận quản lý nhân sự 
dường như không được thiết kế để 
thúc đẩy mối quan hệ mang tính xây 
dựng với nhân viên hoặc thể hiện cách 
tiếp cận quản lý cho phép phát triển và 
phát huy​ hết tiềm năng của mọi người, 
mặc dù nhân viên có thể hoàn toàn hài 
lòng với nhiều khía cạnh trong công 
việc'(Lucas, 2002). 

In addition, or maybe as a result, high 
employee turnover has been a ​recurring 
problem​ throughout the hospitality 
industry.  

Ngoài ra, hoặc có thể do đó, doanh thu 
nhân viên cao đã là một vấn đề tái diễn 
trong toàn ngành khách sạn. 


Among the many cited reasons are low 
compensation, inadequate benefits, poor 
working conditions and compromised 
employee morale and attitudes (Maroudas 
et al., 2008). 

Trong số nhiều lý do được trích dẫn là 
lương thưởng thấp, lợi ích không đầy 
đủ, điều kiện làm việc kém và tinh thần 
và thái độ của nhân viên bị tổn hại 
(Maroudas et al., 2008). 

Ng and Sorensen (2008) demonstrated that 
when managers provide recognition to 
employees, motivate employees to work 
together, and remove obstacles preventing 

Ng và Sorensen (2008) đã chứng minh 
rằng khi các nhà quản lý công nhận 
nhân viên, thúc đẩy nhân viên làm việc 
cùng nhau và loại bỏ các trở ngại ngăn 
cản hiệu quả hoạt động, nhân viên cảm 
 

 
 
 



×