Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đề cương triết học hệ Cao học đầu vào Học viện Báo chí và tuyên truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.68 KB, 69 trang )

I. PHẦN DUY VẬT BIỆN CHỨNG..........................................................................................1
Câu 1: Phân tích nội dung và ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênin?..............................1
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, từ đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn?................................................6
Câu 3: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật,
từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn?(hai
nguyên lý của phép biện chứng: Nội dung và ý nghĩa phuuowng pháp luận câu 3+4)........13
Câu 4: Phân tích nội dung nguyên lý phát triển của phép biện chứng duy vật, từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn?....................................19
Câu 5: Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng đến những thay
đổi về chất và ngược lại. Trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho nhận thức và
hoạt động thực tiễn................................................................................................................23
Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, từ đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận cho nhận thức và hoạt động thực tiễn?....................................................28
Câu 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trên
cơ sở đó vận dụng vào thực tiễn phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở nước ta
hiện nay?...............................................................................................................................34
Câu 8: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Vận
dụng vào thực tiễn xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay?
...............................................................................................................................................39
Câu 9: Phân tích kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội. Tại sao nói sự phát triển của các
hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên? Vận dụng vào thực tiễn?.........44
Câu 10: Phân tích nguồn gốc, bản chất, các kiểu và các hình thức nhà nước. Liên hệ với
thực tiễn xây dựng nhà nước ở Việt Nam hiện nay?.............................................................52
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trên cơ sở
đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho nhận thức và hoạt động thực tiễn..........................59
Câu 12: Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội. Liên hệ với
vấn đề xây dựng ý thức xã hội mới ở nước ta hiện nay?......................................................64

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
I. PHẦN DUY VẬT BIỆN CHỨNG


Câu 1: Phân tích nội dung và ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênin?
Trả lời
Hoàn cảnh ra đời
Cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, cuộc khủng hoảng vật lý học với sự xuất hiện
những phát minh quan trọng đem lại cho con người những hiểu biết mới, sâu sắc
về cấu trúc của thế giới vật chất.
Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X
Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.
Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử.
1


Năm 1901, Kaufman đã phát hiện ra rằng trong quá trình vận động, khối lượng
của điện tử thay đổi khi vận tốc của nó thay đổi.
Năm 1905, Albert Einstein phát hiện ra thuyết tương đối.
Những phát minh đó chứng minh rằng sự đồng nhất vật chất với những dạng cụ
thể của vật chất, với những thuộc tính của vật chất như quan niệm duy vật trước
Mác đã không còn phù hợp nữa và trở thành căn cứ để chủ nghĩa duy tâm lợi
dụng chống lại chủ nghĩa duy vật. Họ cho rằng "vật chất đã tiêu tan", và toàn bộ
nền tảng của chủ nghĩa duy vật đã bị sụp đổ hoàn toàn. Cuộc “khủng hoảng của
vật lý học” xuất hiện.
Lênin đã phân tích tình hình phức tạp ấy và chỉ rõ: Những phát minh có giá trị to
lớn của vật lý học cận đại không hề bác bỏ chủ nghĩa duy vật mà chỉ bác bỏ
quan niệm cho rằng giới tự nhiên là có tận cùng về mặt cấu trúc, rằng nguyên tử
hay khối lượng là giới hạn cuối cùng, bất biến của giới tự nhiên. Lênin đã chỉ ra
rằng, không phải "vật chất tiêu tan" mất, mà chỉ có giới hạn hiểu biết của con
người về vật chất là tiêu tan. Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc cuộc “khủng
hoảng của vật lý học” và phê phán những quan niệm duy tâm, siêu hình về phạm
trù vật chất, Lênin đã đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về phạm trù vật chất mà
cho đến nay các khoa học hiện đại vẫn thừa nhận.

Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Phân tích nội dung:
- Lênin không dùng cách định nghĩa thông thường mà dùng cách đặt “vật chất”
đối lập với “ý thức” và chỉ ra cái nào có trước và quyết định, cái nào có sau và bị
quyết định.
- Lênin khẳng định: “vật chất là một phạm trù triết học” được hiểu là:

2


+ Thứ nhất: phạm trù “vật chất” là phạm trù rộng nhất, khái quát nhất. “vật
chất” trong triết học khác với vật chất trong đời thường hay vật chất trong các
khoa học cụ thể
+ Thứ hai: “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học, là sản phẩm khái quát
của tư duy trừu tượng, nó không tồn tại cảm tính, do đó không được đồng nhất
“vật chất” với vật thể cụ thể, “vật chất” là tổng số các vật thể cụ thể.
+ Thứ ba: “vật chất” nói chung là vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi,
chỉ có các dạng cụ thể của “vật chất”, tức là các vật thể, mới sinh ra, mất đi, mới
có giới hạn về không gian và thời gian.
- Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác” nghĩa là vật chất là tất cả những cái tồn tại khách quan
không lệ thuộc vào cảm giác; ngược lại tất cả những gì tồn tại khách quan không
lệ thuộc vào cảm giác , đó là vật chất.
+ Đây là thuộc tính cơ bản nhất của vật chất và là tiêu chuẩn để phân biệt cái vật
chất với cái không phải là vật chất.
- Vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác” được hiểu: vật chất là
những cái tồn tại thực, nó tác động theo một cách nào đó hoặc trực tiếp hoặc

gián tiếp đến các giác quan của con người để gây nên cảm giác, ý thức.
-> Lênin khẳng định: vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau.
- Vật chất “được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh” nghĩa là vật
chất tồn tại không hề thần bí, vô hình mà nó tồn tại thực, dưới các dạng cụ thể
mà con người, bằng những phương pháp nhận thức khác nhau, hoàn toàn có thể
nhận thức được mọi đối tượng vật chất.
Vật chất tuy trừu tượng nhưng tồn tại dưới dạng những sự vật vật chất cụ thể,
khi chúng tác động lên các giác quan của con người thì được các giác quan này
chép lại, phản ánh, từ đó hình thành nên cảm giác. Điều đó cho thấy sự tồn tại
của vật chất không phải là không thể nhận thức được mà đó là sự tồn tại có thể
nhận thức được.
3


-> Như vậy về nguyên tắc, con người hoàn toàn có khả năng nhận thức thế giới.
Định nghĩa của Lênin có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Cụ thể:
Một là: Vật chất có trước, không đồng nhatas với một dạng cụ thể của nó.
Bằng khẳng định vật chất tồn tại khách quan, không phụ thuộc cảm giác, định
nghĩa đã bác bỏ mọi quan điểm duy tâm trong quan niệm về vật chất.
Hai là: giải quyết đặc điểm, 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
bằng quan niệm vật chất là một phạm trù triết học, định nghĩa đã khắc phục tính
chất trực quan, máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ trong quan niệm về
chất.
Định nghĩa vật chất của Leenin đã giải quyết một cách triệt để vấn đề cơ bản của
triết học trên lập trường duy vật biện chứng, qua đó bác bỏ chủ nghĩa duy tâm và
thuyết bất khả tri.
Ba là: Góp phần giải quyết cuộc khủng hoảng trong vật lí học
Bốn là định hướng cho khoa học phát triển
với việc khẳng định về nguyên tắc con người hoàn toàn có khả năng nhận thức
thế giới, định nghĩa có vai trò to lớn trong việc cổ vũ, động viên các nhà khoa

học không ngừng đi sâu khám phá thế giới, phát hiện những thuộc tính, bản chất
của các sự vật hiện tượng trong thế giới, do đó, có thể xem định nghĩa vật chất
có tác dụng mở đường cho sự phát triển của khoa học.
5 là: giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên cơ sở chỉ ra thuộc tính căn
bản của vật chất là tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào cảm giác, định
nghĩa là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong
lĩnh vực xã hội.
+ Theo đó, vật chất trong xã hội là một dạng đặc biệt, nó là các quan hệ xã hội,
các quy luật xã hội tồn tại khách quan với con người.
+ Đồng thời cho phép chúng ta hiểu vật chất trong xã hội còn là tồn tại xã hội,
tồn tại xã hội là cái quyết định ý thức xã hội.
4


-> Định nghĩa vật chất là kết quả của cuộc đấu tranh quyết liệt do Lenin tiến
hành chống những quan niệm phản macxit cho đến nay đang tiếp tục dược
khẳng định, ngay cả trước những thành tựu vô cùng mới mẻ của khoa học tự
nhiên hiện đại.
Liên hệ thực tiễn:
Trong nhận thức thực tiễn, chúng ta phải phản ánh và tác động vào thế giới đúng
như nó có, đúng
với bản chất của quy luật vận động của sự vật hiện tượng. Chống tô hồng, bóp
méo sự thật, chống chủ
quan duy ý chí áp đặt
Trong NQ đại hội của Đảng đặc biệt quan tâm dến việc xuất phát từ thực tiễn
cuộc sống và CM
Việt Nam để đề ra đường lối, xác định chủ trương giải pháp.
Trong Quân sự, phải phản ánh đúng bản chất quy luật vận động của chiến tranh
và đấu tranh vũ
trang của quá trình xây dựng QĐ, để có đường lối xây dựng QĐ phù hợp


5


Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, t ừ đó rút
ra ý nghĩa phương pháp luận đối với nhận thức và hoạt động thực
tiễn?
Trả lời
Phạm trù vật chất, ý thức theo chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan dược đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Ý thức là hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong óc nguời
được hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt như ngôn ngữ.
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động, sáng tạo; ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
1.Quan niệm về MQH vật chất, ý thức trong LS triết học:
- Quan điểm duy tâm cho rằng: ý thức là tính thứ nhất, V/c là tính thứ hai, họ
tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, cho rằng ý thức là sáng tạo ra tất cả. Đây là cơ
sở dẫn đến hoạt động phưu lưu mạo hiểm, tả khuynh, duy tâm, duy ý chí.
- Quan điểm siêu hình: Khẳng định V/c là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai,
nhưng họ lại tuyệt đối hóa vai trò của V/c mà không thấy vai trò của ý thức của
con người trong cải tạo thế giới. Đây là cơ sở cho hành động bó tay, đầu hàng
trước hoàn cảnh trong hoạt động thực tiễn.
2.Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng:
Một: Vật chất quyết định ý thức
- Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất quyết định ý thức. Đây là
nguyên tắc đặt biệt quan trọng, được xem là nguyên tắc xuất phát điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.

- Vật chất quyết định ý thức được hiểu trên những nội dung sau:

6


Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức. Ý thức là sản phẩm của bộ óc, một
dạng vật chất có tổ chức cao nhất. Không có bộ óc người thì không thể có ý
thức
+ Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nếu không
có sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc thì cũng không thể ra đời ý
thức.
+ Ý thức chỉ có thể hình thành trong quá trình lao động, thông qua cơ chế phản
ánh của vật chất, thể hiện qua phương tiện ngôn ngữ.
-> Không có tất cả những yếu tố trên: bộ óc người, thế giới khách quan, hoạt
động la động, ngôn ngữ thì ý thức không được hình thành.
-> Vật chất là nguồn gốc của ý thức
Vật chất quy định nội dung, bản chất ý thức.
+ Ý thức là sự phản ánh của vật chất, vì thế điều kiện vật chat, hoàn cảnh sinh
sống, các mối quan hệ xã hội…của con người đều được phản ánh, đều được
chép lại, chụp lại trong ý thức, nghĩa là điều kiện vật chất quy định nội dung và
bản chất của ý thức.
Vật chất không chỉ quy định nội dung mà còn quy định cả hình thức biểu
hiện cũng như sự thay đổi, biến đổi, phát triển của ý thức
+ Ý thức luôn là cái phản ánh nên nó do cái bị phản ánh quy định, khi cái bị
phản ánh thay đổi thì đương nhiên kéo theo sự thay đổi của cái phản ánh.
+ Trong lịch sử xã hội, ở mỗi giai đoạn lịch sử, tương ứng với tính chất của
phương thức sản xuất vật chất, tính chất của các quan hệ kinh tế trong xã hội là
những sự phát triển với những đặc trưng khác nhau của lĩnh vực ý thức, tinh
thần.
-> Vật chất quyết định ý thức, ngược lại ý thức cũng có tác động trở lại vật chất.

Hai: Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất

7


- Ý thức sau khi ra đời có tính độc lập tương đối, có tác động trở lại to lớn đối
với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Thể hiện:
Ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ nhu cầu
của con người.
+ Con người không thỏa mãn với thiên nhiên vốn có, bằng ý thức của mình,
thông qua hoạt động thực tiễn, con người đã cải tạo, chinh phục giới tự nhiên,
tạo ra một thiên nhiên thứ hai, thứ ba…để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của
mình.
+ Ý thức trang bị cho con người tri thức về đối tượng cần cải tạo, cần tác động
(tức cung cấp thế giới quan).
+ Trên cơ sở những tri thức đó, con người xác định mục tiêu, đề ra phương
hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, phương tiện để thực hiện
mục tiêu của mình, cải biến hiện thực khách quan.
+ Nhiều thành tựu của con người trong quá trình chinh phục giới tự nhiên hiện
nay là đáng kinh ngạc, thể hiện vai trò vô cùng to lớn của ý thức.
Khi nói tới vai trò của ý thức cần phải hiểu rằng về thực chất, đó là vai trò
của con người.
+ Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được hiện thực.
+ Ý thức có thể tác động trở lại vật chất, sự tác động đó phải thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.
+ Ý thức đó phải được trở thành những mục đích, kế hoạch, chủ trương, biện
pháp…cho hoạt động của con người, khi đó thông qua các lực lượng thực tiễn,
ý thức mới cải biến được hiện thực.
Thứ ba: sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất là vô cùng to lớn
nhưng có thể diễn ra theo hai khả năng:

+ ý thức, tư tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy sự
phát triển của hiện thực vật chất
8


+ ngược lại ý thức tư tưởng lạc hậu, lỗi thời phản ánh không đúng quy luật
khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của hiện thực vật chất.
- Trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, hoạt động thực tiễn của con người
đóng vai trò quan trọng.
+ Vật chất muốn phản ánh vào đầu óc con người để hình thành ý thức phải thông
qua hoạt động thực tiễn
+ Ý thức muốn cải biến được điều kiện vật chất cuxg phải thông qua hoạt động
thực tiễn. Hoạt động thực tiễn là cầu nối, là khâu trung gian giữa vật chất và ý
thức.
Ý nghĩa phương pháp luận đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn
- Những bài học có tính chất phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ giữa vật
chất và y thức có vai trò vô cùng quan trọng cho con người trong nhận thức cũng
như hoạt động thực tiễn của họ.
Một: Quan điểm khách quan
- Từ vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, cần rút ra quan điểm khách
quan. Quan điểm khách quan hay nguyên tắc khách quan là nguyên tắc quan
trọng hàng đầu trong nhận thức và hoạt động của con người.
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuât phát từ tính khác
quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan mà căn
bản là tôn trọng quy luật nhận thức và hành động theo quy luật. Yêu cầu:
+ Khi xem xét sự vật phải xuất phát từ chính sự vật, phải phản ánh sự vật trung
thành như nó vốn có, phải tôn trọng sự thật, không được lấy ý chí chủ quan áp
đặt cho sự vật.
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan.

+ Mọi mục đích hành động, kế hoạch, chủ trương, biện pháp hành động của con
người phải dựa trên việc phân tích cặn kẽ, thấu đáo hoàn cảnh thực tế khách
9


quan, các chủ trương chính sách của con người phải phản ánh được những nhu
cầu đã chín muồi của điều kiện thực tế, có như vậy chủ trương, chính sách mới
thành công.
+ Phải tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh
thần của con người, của xã hội
+ Phải xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối,
chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp.
+ Phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện; phải tìm ra những nhân tố
vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.
Hai: Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức
- Ý thức, tư tưởng với tính năng động sáng tạo của nó có vai trò to lớn do đó cần
phát huy yếu tố tích cực của ý thức, có nghĩa là phát huy vai trò của nhân tố con
người trong hoạt động cải tạo hiện thực.
- Cần nâng cao không ngừng khả năng nhận thức và vận dụng quy luật của con
người. Muốn vậy, đòi hỏi con người phải tích cực học tập làm chủ tri thức khoa
học, vận dụng các tri thức trong hoạt động thực tiễn của mình. Truyền bá những
tri thức ấy vào quàn chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin của quần chúng,
hướng dẫn quần chúng hành động.
+Cần tự giác rèn luyện nhân sinh quan cách mạng, tiến bộ để góp phần thúc đẩy
sự phát triển theo hướng tích cực, tiến bộ của xã hội.
+ Tu dưỡng, rèn luyện để hình thành củng cố nhân sinh quan cách mạng, tình
cảm, nghị lực cách mạng để có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính
nhân văn trong định hướng hành động.

Ba: Phòng chống, khắc phục bệnh trì trệ, thụ động đồng thời khắc phục

bệnh chủ quan duy ý chí

10


- Trong sự vận động đa dạng của xã hội xuất hiện những xu hướng cần khắc
phục và loại trừ
+ Xu hướng bảo thủ, trì trệ, thụ động, ý lại, trông chờ vào sự biến đổi của hiện
thực, không tích cực và tự giác biến đổi hiện thực ấy.
+ Xu hướng chủ quan suy ý chí, không căn cứ vào thực tế khách quan dể hành
động mà lại lấy ý muốn chủ quan, lấy tình cảm nguyện vọng cá nhân làm điểm
xuất phát cho chủ trương, chính sách.
+ Chống chủ nghĩa kinh nghiệm xem thường tri thức khoa học, xem thường lý
luận, bảo thủ trì trệ, thụ động trông chờ hiện thực khách quan trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn.
- Cả hai xu hướng này đều cản trở sự vận động của hiện thực và đều cần khắc
phục trong hoạt động của con người.

11


12


Câu 3: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ bi ến c ủa phép bi ện
chứng duy vật, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với nh ận
thức và hoạt động thực tiễn?(hai nguyên lý của phép biện chứng: Nội
dung và ý nghĩa phuuowng pháp luận câu 3+4)
Trả lời
Quan điêm trc mac về mối liên hệ

- Quan điểm siêu hình phủ nhận mối liên hệ phổ biến, xem xét sự vật ở trạng
thái cô lập, biệt lập và tách rời.
Quan điểm Mac xít về mối liên hệ mối liên hệ
- Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng: tính thống nhất vật chất của
thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng.
+ Nghĩa là các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa dạng, phong phú,
có khác nhau bao nhiêu song chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của một
thế giới duy nhất, thống nhất – thế giới vật chất.
+ Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau mà
tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác
định.
- Ph. Ăngghen cho rằng tính thống nhất của thế giới được chứng minh bằng một
sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên.
+ Ông đã chứng minh sự tồn tại khách quan của biện chứng của tự nhiên, tức là
của những mối liên hệ phổ biến, đặc biệt là của sự biến đổi, chuyển hóa, phát
triển không ngừng của nó từ hình thức tồn tại này sang hình thức tồn tại khác.
+ Ông cũng đặc biệt lưu ý đến nội dung và ý nghĩa của ba phát minh vĩ đại:
Thứ nhất: Chứng minh được sự chuyển hóa của năng lượng từ hình thức này
sang hình thức khác do Mayơ, Giulơ, Côn đinh thực hiện
Thứ hai: Phát hiện của Svannơ và Slaiden ra tế bào hữu cơ.
13


Thứ ba: Học thuyết tiến hóa của Đác uyn
-> Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua
lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của
một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
->mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự
vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật hiện tượng của thế giới,trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là

những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc vào đối
tượng nghiên cứu của phép biện chứng.

Các tính chất của mối liên hệ:
Một: Tính khách quan
- Sự vật hiện tượng trong thế giới tồn tại khách quan nên mối liên hệ giữa chúng
cũng tồn tại khách quan, nghĩa là mối liên hệ là cái vốn có của sự vật hiện
tượng.
- Để tồn tại và phát triển, các sự vật hiện tượng buộc phải liên hệ, rang buộc, tác
động qua lại, anh hưởng, chuyển hóa lẫn nhua, điều này không phụ thuoc vào ý
muốn chủ quan của bất cứ cá nhân nào hay thần linh thượng đế…
- Ví dụ: con người không thể tách rời, cô lập bản thân mình ra khỏi cộng đồng
xã hội loài nguời hay cũng không thể tồn tại nếu không liên hệ với tự nhiên.
Hai: Tính phổ biến
- Thế giới rất đa dạng, phong phú có vô vàn các sự vật hiện tượng khác nhau
nhưng không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
+ Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác. Mối liên
hệ này thể hiện trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Ăng-ghen viết: “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”
14


+ Tính phổ biến còn thể hiện ở không những các sự vật liên hệ với nhau mà các
mặt, các yếu tố cấu thành sự vật cũng nằm trong mối liên hệ với nhau.
+ Trong thế giới không có sự vật hiện tượng nào tồn tại biệt lập hoàn toàn tách
rời với sự vật khác.
+ Tuy điều kiện cụ thể mà mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức cụ thể.
Nhưng dù bất kì dưới bất cứ hình thức cụ thể nào thì chúng chỉ là sự biểu hiện
của mối liên hệ phổ biến của thế giới.
- Trong thời đại ngày nay không một quốc gia nào không có quan hệ , liên hệ

với quốc gia khác về mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Vì thế hiện nay trên thế giới đã xuất hiện xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa
mọi mặt đời sống xã hội.
+ Nhiều vấn đề đã và đang trở thành vấn đề toàn cầu, tác động đến hầu hết các
quốc gia như: đói nghèo, bệnh tật, môi trường sinh thái…
Ba: Tính đa dạng
- Tính đa dạng của mối liên hệ do tính đa dạng của thế giới quy định. Thế giới
vật chất có vô vàn các dạng vật chất khác nhau vì vậy chúng nằm trong chằng
chịt các mối liên hệ và mỗi sự vật hiện tượng trong mỗi lĩnh vực cụ thể, trong
những không gian, thời gian cụ thể, qua từng gia đoạn phát triển nhất định, mối
liên hệ của chúng có biểu hiện không giống nhau.
- Thế giới vật chất gồm vô vàn các sự vật, từ đó tạo ra vô vàn các mối liên hệ và
có thể phân thành một số loại mối liên hệ khác nhau.
Phân loại mối liên hệ
Dựa vào tính đa dạng có thể phân chia ra các mối liên hệ khác nhau theo từng
cặp:
+ Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài
+ Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
15


+ Mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất
+ Mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên
+ Mối liên hẹ trưc tiếp và mối liên hệ gián tiếp
+ Mối liên hệ giữa các sự vật và mối liên hệ giữa các mặt hay giữa các giai đoạn
phát triển của một sự vật để tạo thành lịch sử phát triển của sự vật.
- Mối liên hệ bên trong: Là sự tác động qua lại sự quy định, sự chuyển hóa lẫn
nhau của các yếu tố, các thuộc tính, các mặt của một sự vật. Mối liên hệ bên
trong quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật
- Mối liên hệ bên ngoài: Là mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng.

+ Mối liên hệ này không giữ vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của sự
vật.
+ Nó thường phải thông qua mối liên hệ bên trong mới có thể tác động tới sự tồn
tại, sự vẫn động và phát triển của sự vật.
+ Tuy nhiên trong một số trường hợp mối liên hệ bên ngoài cũng giữ vai trò hết
sức quan trọng và trong những điều kiện nhất định có thể giữ vai trò quyết định.
- Mỗi loại liên hệ khác nhau lại có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vận động
và phát triển của sự vật nên phải nắm được vị trí, vai trò của từng mối liên hệ để
vận dụng vào thực tiễn, thúc đẩy sự vật phát triển
- Sự phân biệt giữa các mối liên hệ chỉ là tương đối, được xếp trong từng mối
quan hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau.
- Xét trong mối quan hệ này có thể là mối liên hệ bên trong, chủ yếu nhưng xét
trong quan hệ khác thì lại là mối liên hệ bên ngoài, thứ yếu.
Ý nghĩa phương pháp luận đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn
Quan điểm toàn diện
- Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, mọi sự vật hiện tượng đều có mối liên
hệ, tác động qua lại lẫn nhau, không có sự vật nào tồn tại biệt lập với sự vật khác
16


nên trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần có quan điểm toàn diện,
nghĩa là:
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng phải xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó và
phải biết được đâu là mối liên hệ cơ bản chủ yếu để từ đó nắm được bản chất
của sự vật.
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi phải tránh quan điểm chiết trung, tức không biết
rút ra cái bản chất, mối liên hệ cơ bản mà lại coi vị trí của các mối liên hệ là như
nhau, cào bằng các mặt, các mối liên hệ, kết hợp một cách vô nguyên tắc các
mối liên hệ với nhau.
+ Như vậy, khi cần đưa ra một quyết định con người sẽ lúng túng và khó khăn vì

không xác định được đâu là mối liên hệ cần ưu tiên trong hoàn cảnh cụ thể.
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi phải tránh quan điểm ngụy biện, tức là cũng để ý
đến những mặt, những mối liên hệ khác nhau của sự vật nhưng lại đưa cái không
cơ bản thành cơ bản, không bản chất thành bản chất.
+ Ví dụ: Một cửa hàng bán quần áo lại không tập trung đầu tư vao bán quần áo
mà lại bán dàn trải nhiều hàng hóa khác như giày dép, sữa tắm…
- Trong hoạt động thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải đưa ra
những giải pháp đồng bộ, sử dụng nhiều biện pháp khác nhau nhưng có trọng
tâm, trọng điểm để có thể cải tạo sự vật hiện tượng một cách có hiệu quả nhất.
- Cần lưu ý tới sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ trong điều kiện nhất
định.
- Trong hoạt động thực tiễn khi tác động vào sự vật, hiện tượng không những
phải chú ý đến những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chủ ý đến những
mốt liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác, đồng thời phải sử dụng đồng bộ các
biện pháp, phương tiện khác nhau để tác động nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Quan điểm lịch sử cụ thể

17


- Mọi sự vật đều sinh ra, tồn tại và phát triển trong những không gian, hoàn cảnh
lịch sử cụ thể nên khi nhận thức và tác động vào sự vật, phải chú ý điều kiện
hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, đến môi trường cụ thể mà ở đó sự vật sinh ra, tồn tại
và phát triển vì có luận điểm đúng trong điều kiện này nhưng lại không đúng
trong điều kiện khác.
Mỗi sự vật có quá trình phát sinh, phát triển riêng. Trong mỗi giai đoạn phát
triển có những mối liên hệ khác nhau với những tính chất khác nhau. Không
được lấy mối liên hệ của sự vật trong giai đoạn này để vận dụng cho giai đoạn
sau một cách dập khuôn máy móc.


18


Câu 4: Phân tích nội dung nguyên lý phát triển của phép biện chứng duy v ật,
từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với nhận thức và hoạt động
thực tiễn?
Trả lời
quan niệm trước Mác về sự phát triển:
+ Quan điểm siêu hình:
Sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn thuần về mặt lượng, không có
thay đổi gì về mặt chất của sự vật.
Sự phát triển chỉ là thay đổi về mặt lượng của từng loại mà sự vật đang có chứ
không có sự sinh ra cái mới với những chất mới.
Sự phát triển như một quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh
co, thăng trầm phức tạp.
Quan điểm Mác xít về sự phát triển
- Phép biện chứng duy vật thừa nhận sự vật trong thế giới tồn tại trong sự ràng
buộc, tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến sự vận động phát triển của sự vật.
- Theo quan điểm biện chứng, mọi sự vật đều nằm trong khuynh hướng vận
động, biến đổi, phát triển không ngừng.
+ Theo quan điểm này, phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao; sự
phát triển không phải lúc nào cũng theo đường thẳng, mà rất quanh co phức tạp,
thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời.
+ Khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc; sự phát triển là
kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
+ Lênin cho rằng, sự phát triển không phải là một sự lớn lên, một sự tăng thêm
hay giảm đi đơn giản, thuần túy về lượng. Nguồn gốc của sự phát triển nằm
trong chính bản thân sự vật, do sự đấu tranh của các mặt đối lập nằm trog sự vật
quy định.
19



=> Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học
dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
- Vận động và phát triển là không đồng nhất, vận động bao hàm mọi sự biến đổi
nói chung.
+ Có sự vận động làm biến đổi, tan rã, phá hủy sự vật, có sự biến đổi theo chiều
hướng tiến lên, làm cho cái mới ra đời thay thế cái cũ.
+ Nói đến phát triển trước hết là vận động, không có vận động thì không có phát
triển. Tuy nhiên không phải sự vận động nào cũng là phát triển mà phát triển chỉ
nói đến những vận động theo chiều hướng tiến lên.
+ So với vận động, phát triển có phạm vi hẹp hơn, phát triển chỉ là một trường
hợp riêng của vận động.
- Sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung, chỉ khái quát xu
hướng chung của sự vận động-xu hướng vận động đi lên của sự vật; sự vật mới
ra đời thay thế sự vật cũ. Sự phát triển chỉ là 1 trường hợp đặc biệt của sự vận
động
+ Các xu hướng vận động: vận động đi lên, vận động theo chu kỳ, vận động đi
xuống
- Sự phát triển thể hiện rất khác nhau trong hiện thực tùy theo hình thức tồn tại
cụ thể của dạng vật chất.
VD: các yếu tố vô cơ biến đổi phức tạp thành hợp chất hữu cơ-tiền đề của sự
sống
Giới hữu cơ: phát triển khả năng thích nghi của sự vật với sự phức tạp của môi
trường, khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng cao -> xuất
hiện giống loài mới
Xa hội: năng lực chinh phục tự nhiên và cải biến xã hội cũng như bản thân con
người
20



Tư duy: khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, chính xác hơn
Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan độc lập với ý thức con người:
+ Nghĩa là nguồn gốc phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, đó là do sự đấu
tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật chứ không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người hay một lực lượng siêu nhiên, thần bí nào.
- Tính phổ biến:
+ Nghĩa là mọi sự vật hiện tượng trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
con người đều nằm trong khuynh hướng phát triển, không có sự vật nào tồn tại
trong trạng thái tuyệt đối tĩnh lại.
+ Trong tự nhiên, sự phát triển thể hiện ở sự vận động, biến đổi của các yếu tố,
các kết cấu vật chất…làm xuất hiện các nguyên tử, phân tử…Sự phát triển thể
hiện ở khả năng thích nghi của các loài sinh vật với sự biến đổi của môi trường
+ Trong xã hội, sự phát triển thể hiện ở sự thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao của
các hình thái kinh tế-xã hội.
+ Trong tư duy của con người, sự phát triển thể hiện ở năng lực trí tuệ, trình độ
nhận thức ngày càng cao của con người và trình độ chinh phục tự nhiên, cải tạo
thế giới của con người.
- Tính đa dạng
+ Mỗi sự vật hiện tượng ở từng lĩnh vực cụ thể, trong tự nhiên, xã hội và tư duy
qua từng giai đoạn thì sự phát triển diễn ra một cách khác nhau.
+ Các sự vật, hiện tượng có cấu trúc không giống nhau, tồn tại và chịu sự tác
động của những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau nên sự phát triển của chúng
cũng không giống nhau.
- Tính kế thừa

21



Trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, sự vật mới ra đời
thay thế sự vật cũ không phải là thay thế toàn bộ hoặc xóa bỏ sạch trơn sự vật cũ
mà trên nền sự vật cũ giữ lại những mặt, những giai đoạn tiếp theo. Kế thừa là
một tính chất rất quan trọng của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra về mặt lý luận và thực tiễn là:
Một là: Quan điểm phát triển
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận của quan điểm phát triển. Quan điểm
này đòi hỏi trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần phải:
- Vì mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong khuynh hướng vận động, phát triển
nên khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nài cũng phải đặt chúng trong sự vận
động, phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng.
- Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở
sự vật mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng,
phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt
lùi để có những giải pháp tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển theo hướng tích
cực hoặc kìm hãm sự vận động, biến đổi theo hướng tiêu cực.
- Sự phát triển của sự vật là một quá trình, bởi vậy chúng ta phải phân chia quá
trình phát triển của sự vật thành những giai đoạn để tìm ra cách tác động phù
hợp nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật
- Do phát triển không diễn ra theo con đường thẳng tắp nên phải có niềm tin vào
sư chiến thắng của cái đúng, cái mới, nếu nó hợp quy luật mặc dù hôm nay nó
phát triển khó khăn, thậm chí có thể thất bại. Hoạt động theo khuynh hướng vận
động của cái mới. Cái chủ quan tuân théo cái khách quan.
- Phát triển diễn ra nhiều hình vẻ, do đó phải nắm được các hình thức phát triển
đó.
- Quan điểm phát triển góp phần chống chủ nghĩa duy ý chí, khắc phục tư tưởng
bảo thủ, trì trệ, định kiến trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
22



- Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia quá trình
phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn. Trên cơ sở đó tìm ra phương
pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh
hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có
hại đối với đời sống con người.
- Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nếu tuyệt đối hóa nhận thức nhất là
nhận thức khoa học về sự vật hay hiện tượng nào đó thì các KHTN, KHXH
&NV sẽ không thể phát triển và thực tiễn sẽ dậm chân tại chỗ.
Hai là: Quan điểm lịch sử cụ thể
- Từ nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển,
cần rút ra quan điểm lịch sử cụ thể.
+ Bất cứ sự vật đều được sinh ra, tồn tại và phát triển trong những điều kiện,
hoàn cảnh lịch sử cụ thể nên khi nhận thức và tác động vào sự vật, phải chú ý
điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể mà ở đó sự vật tách ra, tồn
tại và phát triển.
+ Nếu đẩy sự vật ra khỏi bối cảnh tồn tại của nó để nhận thức thì một luận điểm
chân lý có thể trở thành sai lầm. Một luận điểm chân lý có thể sai lầm nếu bị đẩy
ra ngoài giới hạn và bối cảnh tồn tại của nó.
+ Ví dụ: những quan điểm của các nhà triết học suy vật thời cổ đại cho rằng
nước là khởi nguyên của vạn vật, không khí là khởi nguyên của mọi vật là
không đúng nhưng đặt trong hoàn cảnh lịch sử thời đại đó nó lại có giá trị trong
việc chống chủ nghĩa duy tâm đi tìm nguồn gốc ủa vạn vật ở ý thức, tinh thần
hay lực lượng siêu nhiên nào đó.
Câu 5: Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về l ượng
đến những thay đổi về chất và ngược lại. Trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Trả lời
23



Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, là
sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là
cái khác.
- Chất của sự vật, hiện tượng được tạo nên bởi:
+ Các thuộc tính khách quan vốn có của nó. Tuy nhiên khái niệm chất không
đồng nhất với khái niệm thuộc tính
+ Cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thành tố cấu thành , thông qua
những mối liên hệ cụ thể.
- Đặc điểm của chất:
+ Chất của sự vật, hiện tượng tồn tại khách quan, gắn liền với sự vật, hiện tượng
làm nên đặc trưng riêng của mỗi sự vật, hiện tượng
+ Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà có nhiều chất tùy thuộc vào
các mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác.
+ Chất của sự vật, hiện tượng là cái tương đối ổn định.
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy luật vốn có của sự vật về mặt
số lượng, khối lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu…của sự vận động phát triển
của sự vật cũng như các thuộc tính của nó.
Nội dung quy luật
Thứ nhất: Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
- Ăngghen khẳng định muốn có sự thay đổi về chất cần có sự thay đổi về lượng.
Theo ông, trong tự nhiên những sự biến đổi về chất chỉ có được do thêm vào hay
bớt đi một số lượng vật chất hay vận động. Nếu không thêm vào hay bớt đi một
số lượng vật chất hay vận động, nghĩa là nếu không thay đổi về mặt lượng thì
không thay đổi được chất của sự vật.
- Sự vật là sự thống nhất giữa lượng và chất. Sự thay đổi về lượng đến một thời
điểm nhất định sẽ đưa đến sự thay đổi về chất. Khi sự thay đổi về lượng trong
khoảng giới hạn chưa đủ để thay đổi về chất thì gọi là độ.
24



Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi
về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, sự vật vẫn là nó
chưa chuyển thành sự vật khác.
- Ăngghen khẳng định, không phải bất cứ sự chuyển biến nào về lượng cũng dẫn
đến sự thay đổi về chất.
+ Sự thay đổi về lượng chỉ đạt tới một giới hạn nhất định mới có khả năng làm
cho sự vật thay đổi về chất.
+ Giới hạn mà ở đó sự tích lũy về lượng đủ để làm thay đổi về chất gọi là điểm
nút.Tại điểm nút, bất cứ một sự tăng them hay giảm đi về lượng nào cũng dẫn
đến sự thay đổi về chất.
+ Nếu thay đổi về lượng của một sự vật chưa đạt tới điểm nút thì chưa thể làm
cho sự vật thay đổi về chất.
Điểm nút là một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà ở đó sự thay đổi về
lượng đã đủ làm thay đổi về chất.
+ Tới điểm nút, bước nhảy được thực hiện để đưa đến sự chuyển hóa về chất của
sự vật.
+ Ăng ghen khẳng định quá trình biến đổi của sự vật gồm những bước tiệm tiến,
những khâu trung gian, chỉ vậy thôi thì mới có sự tích lũy đơn thuần về lượng.
+ Trong tự nhiên, sự chuyển hóa, sự thay đổi về chất của sự vật diễn ra một cách
tự phát khi nó tích lũy đủ về lượng nhưng trong xã hội sự thay đổi về chất của
sự vật phải thông qua hoạt động có ý thức của con người, có nghĩa là con người
phải thực hiện bước nhảy.
Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng dể chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất
của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra.
+ Bước nhảy kết thúc khi sự vật hoàn toàn thay đổi về chất. Khi sự vật thay đổi
về chất, nó kết thúc một giai đoạn phát triển và một giai đoạn mới lại bắt đầu

25



×