Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

ĐẠI hội đại BIỂU TOÀN QUỐC lần THỨ VI và bước đầu THỰC HIỆN đổi mới (autosaved)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.6 KB, 9 trang )

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VI VÀ BƯỚC
ĐẦU THỰC HIỆN ĐỔI MỚI (1986-1991)
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ:
Đại hội họp từ ngày 15 đến ngày 18/ 12/ 1986 tại Hà Nội (Đại hội n ội b ộ
từ ngày 05 đến 14/12/1986). Dự Đại hội có 1. 129 đại bi ểu thay m ặt cho
gần 1, 9 triệu đảng viên cả nước và 32 đoàn đ ại bi ểu c ủa đ ảng và t ổ ch ức
quốc tế.Đại hội VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh:
 Thế giới:
- Các nước đế quốc, đứng đầu là Mỹ đang tập trung tìm cách ch ống phá
hệ thống xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Mặt khác, Hệ thống xã hội chủ nghĩa, cả Liên Xô và Trung Quốc đang
lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, và h ọ đang bước vào cái cách,
cải tổ với các hình thức và mức độ khác nhau, có n ước thành công, có
nước thất bại. Điều này giúp Đảng ta định hướng được con đường đ ổi
mới đúng đắn cho nước nhà.
 Trong nước:
- Đất nước đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh t ế - xã h ội:
sản xuất tăng chậm, nhiều chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch 5 năm
không đạt được; tài nguyên bị lãng phí; phân phối lưu thông rối ren,
nhiều người lao động chưa có việc làm, hàng tiêu dùng không đủ, nhà ở
và điều kiện vệ sinh thiếu thốn. Những mất cân đối trong nền kinh tế
chậm được thu hẹp; quan hệ sản xuất của xã hội chủ nghĩa chậm đ ược
củng cố, vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh bị suy yếu.
- Đời sống nhân dân nhất là công nhân viên chức, lực lượng vũ
trang gặp nhiều khó khăn.
- Tiêu cực trong xã hội phát triển, công bằng xã hội bị vi phạm;
quần chúng giảm lòng tin đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự
điều hành của Nhà nước. Nhìn tổng quát, chúng ta chưa thực hiện
được mục tiêu ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân
dân.
Nguyên nhân chủ quan của tình hình trên là những sai lầm nghiêm


trọng về chủ trương, chính sách lớn; về chỉ đạo chiến lược và tổ chức
thực hiện của Đảng và của Nhà nước. Xác định mục tiêu và bước đi không
sát thực tế nước ta, không coi trọng khôi phục kinh tế làm nhiệm vụ cấp bách;
nông nghiệp vẫn chưa thực sự là mặt trận hàng đầu; muốn xoá bỏ ngay
các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa trong vòng năm năm; chưa
biết kết hợp kế hoạch hoá với quan hệ hàng hoá - tiền tệ; mắc sai


lầm rất nghiêm trọng trong lĩnh vực phân phối, lưu thông. Những sai
lầm nói trên chỉ là sai lầm nghiêm trọng về chủ trương, chính sách lớn về chỉ
đạo chiến lược và tổ chứ thực hiện.
Sai lầm của đợt tổng cải cách giá – lương - tiền cuối năm 1985 làm cho
kinh tế nước ta càng trở nên khó khăn (tháng 12/1986, giá bán lẻ hang
tăng 845,3%). Chúng ta không thực hiện được mục tiêu để ra là c ơ bản ổn
định tình hình kinh tế xã hội, ổn định đời sống nhân dân. Số người b ị thiếu
đói tăng, bội chi lớn. Nền kinh tế nước ta lâm vào khủng hoảng tr ầm
trọng. Tình hình này làm cho trong Đảng và ngoài xã h ội có nhi ều ý ki ến
tranh luận sôi nổi, xoay quanh thực trạng của ba vấn đ ề l ớn: c ơ c ấu s ản
xuất; cải tạo xã hội chủ nghĩa; cơ cấu quản lý kinh tế. Th ực tế tình hình
đặt ra một yêu cầu khách quan có tính sống còn đối với sự nghiệp cách
mạng là phải xoay chuyển được tình thế, tạo ra sự chuy ển biến cú ý nghĩa
quyết định trên con đường đi lên và như vậy là phải đổi m ới tư duy.
Thực trạng đất nước lúc bấy giờ đặt ra một yêu cầu khách quan và b ức
thiết là phải đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, phải có nh ững quy ết sách
khoa học để ổn định tình hình kinh tế- xã hội của đ ất n ước, v ượt ra kh ỏi
khủng hoảng để tiến lên.
II.

NỘI DUNG ĐẠI HỘI:


Đại hội VI đã đưa ra quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa d ựa trên
3 nguyên tắc: Nhất thiết phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ s ản
xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất để xác định b ước đi và
hình thức thích hợp. Phải xuất phát từ thực tế của n ước ta và là s ự v ận d ụng
quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là m ột đặc
trưng của thời kỳ quá độ. Trong công cuộc cải tạo xã hội ch ủ nghĩa ph ải xây
dựng quan hệ sản xuất mới trên cả 3 mặt xây dựng chế độ công h ữu về t ư
liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ phân phối xã h ội ch ủ nghĩa.
Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ xây dựng và củng cố quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế xã h ội
chủ nghĩa; thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa; kinh tế t ư bản t ư nhân;
kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chính sách
xã hội, kế hoạch hoá dân số và giải quyết việc làm cho người lao động.
Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo vệ và tăng c ường s ức
khoẻ của nhân dân. Trên lĩnh vực đối ngoại nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước ta là ra sức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức m ạnh th ời đại, ph ấn
đấu giữ vững hoà bình ở Đông Dương, góp phần tích cực gi ữ v ững hoà bình


ở Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan hệ hữu nghị và h ợp tác toàn
diện với Liên Xô và các nước trong cộng đồng xã hội ch ủ nghĩa, tranh th ủ
điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân
dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã h ội.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, Trung ương Đảng đã h ọp
nhiều lần, chỉ đạo đổi mới toàn diện, trong đó nổi bật là các lĩnh v ực sau:
- Những đổi mới về kinh tế
Những năm 1987-1988, đất nước vẫn đang khủng hoảng kinh tế - xã
hội nghiêm trọng. Phân phối, lưu thông rối ren, lạm phát ở m ức cao.
Do thiên tai mất mùa nên kỳ giáp hạt năm 1988, nhiều n ơi từ mi ền

Trung trở ra rất thiếu đói. Hội nghị Trung ương II (4/1987) chủ
trương về một số biện pháp cấp bách về phân phối lưu thông. Trọng
tâm là thực hiện bốn giảm: Giảm bội chi ngân sách, giảm nhiệt độ
tăng giá, giảm lạm phát, giảm khó khăn về đời sống của nhân dân; M ở
rộng lưu thông hàng hóa, giải thể các trạm kiểm soát hàng hóa trên
các đường giao thông; thực hiện cơ chế một giá và chế độ lương
thống nhất cả nước; giảm tỉ lệ bội chi ngân sách và bội chi tiền m ặt ,
tiết kiệm chi tiêu , chống tiêu cực; chuyển hoạt động của các đ ơn v ị
kinh tế quốc doanh sang hạch toán kinh doanh xã h ội ch ủ nghĩa ; đổi
mới quản lí nhà nước về kinh tế . Quyết định số 217-HĐBT của H ội
đồng Bộ trưởng(14/11/1987) trao quyền tự chủ các doanh nghiệp.
Trong nông nghiệp nổi bật là Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị
(04/1988) về khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm h ộ và hộ xã viên
(gọi tắt là Khoán 10). Theo đó , người nông dân được nh ận khoán và
canh tác trên diện tích ổn định trong 15 năm; đảm bảo có thu nhập t ừ
40% sản lượng khoán trở lên. Lần đầu tiên Luật Đầu tư n ước ngoài
được Quốc hội khóa VIII thông qua, có hiệu lực từ ngày 1/1/1988.
Trong công nghiệp , xóa bỏ chế độ tập trung bao cấp, chuyển hoạt
động của các đơn vị kinh tế quốc doanh sang kinh doanh XHCN nh ằm
tạo ra động lực mạnh mẽ, giải phóng mọi năng lực sản xuất , thúc đ ẩy
tiến bộ khoa học- kĩ thuật,phát triển kinh tế hàng hóa theo h ướng đi
lên chủ nghĩa xã hội với năng suất , chất lượng , hiệu quả ngày càng
cao. Nhà máy thủy điện Hòa Bình phát điện tổ máy số 1 . Liên doanh
dầu khí Việt-Xô khai thác những thùng dầu thô đầu tiên .


Về cải tạo XHCN , Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài c ủa nhiều
thành phần kinh tế. Nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế qu ốc
doanh , phát huy khả năng tích cực của các thành ph ần kinh t ế khác.
Các thành phần kinh tế bình đẳng về quy ền lợi , nghĩa vụ trước pháp

luật.
Các chủ trương trên thể hiện tư duy đổi mới quan trọng về kinh tế
của Đảng và đã có kết quả nhanh chóng . Cuối năm 1988, ch ế độ phân
phối theo tem phiếu đã được xóa bỏ. Lương th ực, t ừ chỗ thi ếu tri ền
miên, năm 1988 phải nhạp hơn 45 vạn tấn gạo, đến năm 1989 đã đáp
ứng nhu cầu, có dự trữ và xuất khẩu. Hàng tiêu dùng đa dạng, l ưu
thông tương đối thuận lợi. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ,
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước bước đ ầu
hình thành . Kinh tế đối ngoại nhanh hơn trước.
- Những đổi mới về hệ thống chính trị
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội VI , công cuộc cải tổ ở Liên
Xô, các nước XHCN Đông Âu ngày càng rơi vào kh ủng hoảng toàn di ện,
gây tác động bất lợi nhiều mặt đối với thế giới và Việt Nam. H ội nghị
Trug ương 6 (03/1989) chính thức dùng khái niệm hệ thống chính trị, đè
ra những chủ trương cụ thể và xác định sáu nguyên tắc chỉ đạo công cuộc
đổi mới .
Đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu ở nước ta, là sự l ựa ch ọn
sáng suốt của Bác Hồ, là mục tiêu, là lí tưởng của Đảng và nhân dân. Đ ổi
mới không phải là thay đổi mục tiêu XHCN, mà làm cho m ục tiêu đó đ ược
thực hiện tốt hơn bằng quan niệm đúng đắn, hình thức, biện pháp và
bước đi thích hợp.
Chủ nghĩa Mác- Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng chỉ đạo toàn bộ s ự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Đổi mới vận dụng sáng tạo và phát
triển chứ không phải xa rời những nguyên lí của chủ nghĩa Mác- Lênin.
Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là
nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lí của Nhà
nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, có nghĩa là tăng c ường s ức
mạnh và hiệu lực của các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi sự nghi ệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN của nhân dân ta.



Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, là đ ộng l ực của s ự
nghiệp xây dựng XHCN. Song dân chủ phải có lãnh đ ạo, lãnh đạo ph ải
trên cơ sở dân chủ; dân chủ với nhân dân , nhưng phải chuyên chính v ới
kẻ địch.
Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Để chỉ đạo công tác tư tưởng trong bối cảnh tác động xấu từ sự khủng
hoảng ở Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu; kịp th ời ngăn chặn các hoạt
động chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch hòng xóa bỏ Đảng
Cộng sản Việt Nam, Hội nghị Trung ương 8 (03/1990) đã kịp th ời phân
tích tình hình các nước XHCN , sự phá hoại của ch ủ nghĩa đế qu ốc, đ ề ra
nhiệm vụ của Đảng ta. Trung ương chỉ rõ cần nhận rõ nguyên nhân sâu
xa dẫn đến khủng hoảng ở Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu là do việc
xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội còn một số nhược điểm và khuy ết
điểm: cải tạo xã hội chủ nghĩa nóng vội, hình thức sở hữu thiếu đa dạng;
cơ chế quản lí tập trung nặng về hành chính mệnh lệnh và bao cấp; ph ủ
nhận hoặc coi nhẹ kinh tế hàng hóa; hệ thống chính trị tập trung quan
liêu làm suy yếu nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và mối liên hệ gi ữa Đ ảng
với nhân dân,…; Những nhược điểm và khuyết điểm của mô hình nói trên
kéo dài quá lâu và ngày càng nặng nề, cộng với nhiều sai lầm ở n ước này
hay nước khác tích tụ dẫn đến khủng hoảng nói trên. Hai nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến khủng hoảng: Một là những quan điểm , khuynh
hướng sai lầm, hữu khuynh của một số người lãnh đạo Liên Xô trong quá
trình cải tổ . Hai là, các thế lực đế quốc và phản động quốc tri ệt đ ể khai
thác những sai lầm, khó khăn của các nước XHCN đ ể tăng c ường can
thiệp, thực hiện diễn biến hòa bình. Cuộc khủng hoảng của các n ước
XHCN đã và đang tác động tiêu cực đến cách mạng nước ta, làm một số
người hoài nghi đối với chủ nghĩa xã hội , giảm lòng tin đối v ới Đ ảng và

Nhà nước. Một số ít phần tử cơ hội, bất mãn đẩy mạnh hoạt động ch ống
lại sự lãnh đạo của Đảng, đòi đa nguyên chính trị, đa đảng, gây mất ổn
định tình hình. Những người cộng sản Việt Nam cần rút ra nh ững bài
học cần thiết từ sự khủng hoảng đó, đổi mới nhận th ức về mô hình và
con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội; Đảng phải tích cực đ ổi m ới, nâng
cao trình độ lãnh đạo và sức chiến đấu của mình; cần cảnh giác và kiên
quyết chống âm mưu, thủ đoạn “ diễn biến hòa bình: của ch ủ nghĩa đ ế
quốc và các thế lực thù địch.


- Những đổi mới về quốc phòng , an ninh và đối ngoại
Bắt đầu từ năm 1990, Đảng và Nhà nước có những chủ tr ương đổi
mới về quan hệ đối ngoại. Đó là việc ưu tiên giữ vững hòa bình và
phát trieern kinh tế; kiên quyết thực hiện chính sách “ thêm bạn, bớt
thù”; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước trên
nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi , vì hòa bình và phát tri ển ở khu
vực và trên thế giới . Trước hết là bình thường hóa quan hệ Việt NamTrung Quốc, Việt Nam – Hoa Kỳ; từng bước xây dựng quan hệ h ữu
nghị, hợp tác với các nước Đông Nam Á, thiết lập quan hệ ngoại giao
Việt Nam và các nước Châu Âu . Quan điểm của Đảng, Nhà n ước Việt
Nam là sớm tiến hành những bước đầu tiên giải quyết bất đồng với
các nước nhưng luôn kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc. Để thực hiện chủ trương đó, từ tháng 05/1988,
Việt Nam tuyên bố rút 5 vạn quân và Bộ tư lệnh quân tình nguy ện ở
Campuchia về nước và rút hết quân tình nguyện về n ước vào tháng
09/1989, sớm hơn một năm theo kế hoạch đã định.
- Những đổi mới về xây dựng Đảng
Nhằm thực hiện đổi mới tư duy của Đảng, Hội nghị Trung ương 6
(03/1989) và Hội nghị Trung ương 8 (03/1990) tập trung giải quy ết
những vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng. Điểm n ổi bật
yêu cầu Đảng phải đổi mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế; tăng c ường

công tác nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm nh ằm
phục vụ thiết thực đổi mới tư duy, cụ thể hóa kịp thời, đúng đ ắn các
nghị quyết của Đảng trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế-xã
hội. Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; tăng cường công tác
tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của công cuộc đ ổi
mới. Nâng cao chất lượng đảng viên và sức chiến đấu của tổ ch ức c ơ
sở đảng. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối v ới công tác
quần chúng, giữ vững mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân là
nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc đổi mới và toàn bộ sự
nghiệp cách mạng.
III. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI
Đường lối đổi mới do Đại hội VI toàn diện trên các lĩnh v ực , n ổi b ật ở
những nội dung sau:
Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự th ật, nói rõ s ự th ật,
đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm , khuy ết
điểm của Đảng trong thời kì 1975-1986. Đó là những sai lầm nghiêm tr ọng


và kéo dài về chủ trương chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến l ược và
tổ chức thực hiện. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm,
khuyết điểm đó, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế là bệnh ch ủ quan duy ý
chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguy ện vọng
chủ quan. Đó là tư tưởng tiểu tư sản, vừa “ tả” khuynh v ữa h ữu khuynh.
Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm
trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Đại h ội rút
ra 4 bài học quý báu: Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đ ảng ph ải
quán triệt tư tưởng “ lấy dân làm gốc”. Hai là, Đảng phải luôn luôn xu ất
phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ba là,
phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều
kiện mới. Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm v ới m ột đảng c ầm

quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Về kinh tế, thực hiện nhất quán chính sách phát tri ển nhiều thành
phần kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan
liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh k ết h ợp
kế hoạch với thị trường. Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát
trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: sản xu ất đ ủ
tiêu dùng, có tích lũy; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế h ợp lý,
trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế l ớn là l ương
thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là s ự c ụ
thể hóa nội dung công nghiệp hóa trong chặn đường đầu của th ời kỳ
quá độ. Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên v ới hình
thức, bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù h ợp và l ực
lượng sản xuất phát triền. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, gi ải
quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, l ưu thông. Xây
dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực, có hiệu quả các
chính sách xã hội. Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là: bố trí lại c ơ c ấu s ản
xuất; điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản
xuất XHCN; sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động l ực khoa h ọc kỹ
thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
- Về chính sách xã hội, đại hội khẳng định, chính sách xã h ội bao trùm
mọi mặt của cuộc sống con người, cần có chính sách c ơ bản lâu dài,
xác định được những nhiệm vụ, phù hợp với yêu cầu, kh ả năng trong
chặng đường đầu tiên. Bốn nhóm chính sách xã hội là: Kế hoạch hóa


dân số, giải quyết việc làm cho người lao động. Thực hiện công bằng
xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã h ội. Chăm
lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo v ệ và tăng c ường s ức

khỏe của nhân dân. Xây dựng chính sách bảo trợ xã h ội.
- Về quốc phòng và an ninh: Đề cao cảnh giác, tăng c ường kh ả năng
quốc phòng và an ninh của đất nước, quyết đánh thắng ki ểu chiến
tranh phá họa nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động trong mọi
tình huống đề bảo vệ Tổ quốc.
- Về nhiệm vụ đối ngoại: góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân
thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội,
tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa; bình thường hóa quan hệ với Trung Qu ốc vì
lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên th ế
giới. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của th ời đại, ph ấn
đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và trên thế gi ới,
tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương, quan hệ
hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước trong cộng
đồng xã hội chủ nghĩa.
- Về xây dựng Đảng: Đảng cần phải đổi mới tư duy, tr ước hết là t ư
duy kinh tế, đổi mới công tác tư tưởng; đổi m ới công tác cán b ộ và
phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ ch ức và sinh hoạt
Đảng; tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. Đảng cần phát huy
quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; tăng cường hiệu lực quản lí của Nhà
nước là điều kiện tất yếu để huy động lực lượng của quần chúng.
IV. Ý NGHĨA:
Đại hội VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh d ấu m ột b ước
ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội và m ở ra th ời kỳ phát
triển mới cho cách mạng Việt Nam..
− Là mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện của đất n ước, là Đại hội
kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết bền lâu. Đường lối đổi m ới
của Đại hội VI đã mở đường cho đ ất nước thoát ra khỏi cuộc khủng
hoảng kinh tế-xã hội tiếp tục đi lên chủ nghĩa xã hội.

Đại hội đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực thúc đẩy
nền kinh tế nước ta phát triển, làm thay đổi bộ mặt của xã hội, m ở
ra một giai đoạn phát triển mạnh mẽ mới của lịch sử Cách m ạng
Việt Nam.


− Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về bản lĩnh chính trị và năng
lực lãnh đạo của Đảng. Đảng đã nhìn thẳng vào sự thật, vào những
sai lầm khuyết điểm và đổi mới theo xu thế mới của th ời đại m ới.
− Là Đại hội: “trí tuệ - dân chủ - đoàn kết và đổi mới”
− Tuy nhiên, Đại hội VI còn có những hạn chế về nh ững giải pháp
tháo gỡ những tình trạng rối ren trong phân phối, lưu thông.

CÂU HỎI CỦNG CỐ



×