Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX hội đại biểu ton quốc lần .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.96 KB, 4 trang )

Câu 3: Tại sao đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định:
đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn? Đánh
giá thực trạng vấn đề này ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
1)Chính sách phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở nước ta
là một trong những chính sách quan trọng, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX
- Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, "Mà đặc
điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển
tư bản chủ nghĩa". Do đó, chúng ta phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, mới tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi nông nghiệp, nông thôn là khu
vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp nhất so với
các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân số và hơn
76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% - 27% GDP của cả nước...
- Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì
nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực
nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng
thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử
dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm -
hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu...). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò
chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp
- dịch vụ.
- Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới,
từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo
đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn
chế, yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn,
vốn đầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn xã
hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng cao


về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản
xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng
cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng), trong khi
giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong khi đó, các
chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển nông nghiệp
những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân trí của một bộ
phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện, đời sống, xã
hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và không đồng đều.
Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn
ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới
(WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65
lần.
- Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như
Sing-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha...) đều cho thấy
bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để
chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước.
Trong những năm gần đây, nhờ có “ đổi mới”, nông nghiệp và nông thôn
nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy vậy, nông nghiệp và
nông thôn hiện nay đang đứng trước những thách thức to lớn, có nhiều vấn đề
về sản xuất và đời sống của nông dân đang nổi lên gay gắt:
Một là: kết qủa sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp còn chịu ảnh hưởng nặng nề
bởi thiên tai, cho đến nay ta chưa chủ động hạn chế được.
Hai là: trình độ sản xuất và công nghệ còn thấp kém, năng suất chất lượng
hàng nông, lâm, thuỷ sản, nhất là hàng chế biến xuất khẩu chưa đủ sức cạnh
tranh trong hội nhập với khu vực và thế giới.
Ba là: cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông và thị trường giao lưu hàng hoá
phát triển chậm, làm cho nông sản hàng hoá tuy chưa nhiều nhưng tiêu thụ
đang rất khó khăn, người sản xuất dễ bị thua lỗ.
Bốn là: cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm và cơ bản
vẫn là thuần nông, tỷ trọng ngành nghề dịch vụ còn rất thấp.

Năm là: tốc độ tăng dân số ở nông thôn còn ở mức cao và cao hơn thành
thị, lao động, việc làm, thu nhập đang là vấn đề bức xúc hiện nay ở nông thôn.
2) Đứng trước những vấn đề trên, đẩy nhanh tiến độ thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là nhu cầu rất cấp thiễt.
Thực trạng nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của
nước ta sau những năm đổi mới là:
-Về cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp: Do điều kiện tự nhiên đất đai có diện
tích không lớn lại bị phân chia nhiều chủ ruộng nên việc cơ giới hoá ở nông
thôn còn gap nhiều khó khăn, khó đưa máy móc vào sản xuất. Bên cạnh đó do
trình độ dân trí ở khu vực nông thôn còn thấp, quen với thói quen sản xuất lạc
hậu, trông chờ vào thiên nhiên nên việc cơ giới hoá sản xuất ở khu vực nông
thôn vẫn chư thực hiện dược triệt để, có hiệu quả.
-Về thuỷ lợi hoá: mặc dù trong những năm gần đây chúng ta đã tiến hành xây
mới, hoàn thiện, nâng cấp nhiều công trình thuỷ lợi tuy nhiên do nhu cầu
thâm canh tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, bên cạnh đó vẫn còn tồn tai nhiều
công trình đã xuống cấp nhưng do không có nguồn kinh phí để đầu tư sử chữa
nên các công trình thuỷ lợi ở nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nước
cho sản xuất nông nghiệp.
-Về hoá học hoá: lượng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ được sư dụng
tăng lên phù hợp, đáp ứng được yêu cầu phát triển của nông nghiệp, tuy nhiên
việc sử dụng nhiều phân bón cũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi
trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người cũng như của nhiều loài sinh
vật.
-Về sinh học hoá: việc ứng dụng nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật trong nông
nghiệp đã tạo ra nhiều giống cây trông, vật nuôi có sức chịu đựng thiên nhiên
cao, tiêu tốn ít thức ăn, năng suất cao,.. Tuy nhiên việc ứng dụng các thành
tựu này ở nước ta còn nhiều hạn chế so với các nước láng giềng.
Câu 4:Các giải pháp đẩy mạnh CNH,HĐH gắn với phát triển tri thức?
(gtr/ tr136)
Trả lời:

- Hướng tới xây dựng 1 nền nông nghiệp sinh thái nhiệt đới đa dạng sản
phẩm hàng hoá,tỷ suất hàng hoá,chất lượng năng suất và kha năng cạnh tranh
cao,phù hợp với đặc điểm từng vùng ,từng địa phương.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp và nông
thôn.Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ
trọng lao động làm nông nghiệp ,tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và
dịch vụ.
- Chuyển giao nhanh và ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất,phát
triển những khu nông nghiệp công nghê cao,các vùng chuyên môn hoá tập
trung, ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ktế -xhội ở nông thôn,thúc đẩy
quá trình đô thị hoá nông thôn phù hợp với điều kiện của từng vùng,
- Xây dựng quan hệ sản xuất phù hơp với sự phát triển của lực lưỡng sản
xuat và đổi mói các hình thức đổi mới sản xuất,kdoanh.
−Phát triển kinh tế vùng
• Đẩy mạnh công nghiệp hoá ,HĐH, đời hỏi phải tập trung phát triển
trước hết1 số có khả năng tăng trưởng mạnh nhất,tạo động lực lan
toả đến các vùng khác trong nước.
• Quy hoạch phát triển nnhững vùng trọng điểm phải đặt trong quy
hoạch phát triển tổng thể của cả nước và tạo ra các mối liên kết ktế
cơ bản giũa các vùng và trong nội bộ từng vùng trên cơ sở phân
công lao động ,dưa vào lợi thế phát triển của mỗi vùng.
• Phát triển nhanh hơn công nghiêp ,xây dựng và dịch vụ.khuyến
khích phát triển công nghiệp công nghệ cao,công nghệ chế tác công
nghệ mềm,công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh tạo ra nhiều sản
phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động,phát triển một ktế mở và
dặc thù kinh tế,nâng cao hiệu qua các khu công nghiệp,khu chế
xuất.
• Khuyến khich và tạo các ngành cong nghiệp san xuất hàng tiêu
dung và hàng xuất khuẩu,sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng theo
hướng hiện đai , ưu tiên thu hút đầu tư của các tập mạnh đoàn

ktế ,và các công ty xuyên quốc gia.
• Trên cơ sở bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch, huy động các nguồn
lực trong và nước ngoài dể xây dưng các kết cấu hạ tầng ktế-xã
hội.Phát triên công nghệ năng lượng đi đôi với công nghệ tiết kiệm
năng lượng,hoàn chỉnh 1 bước cơ bản mạng lưới giao thông thuỷ
lợi,cấp thoát nước……tăng nhanh năng lượng và hiện đai hoá bưu
chính viễn thông.
Phát triển vược bậc các ngành hiên đại :Chuyển dịch cơ cấu lao động ,cơ cấu
công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển
- Phát triển nguồn lực là khâu quyết định triển vọng của quá trình
CNH,HĐH rút ngắn.
- Khắc phục những yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực nước ta để
dạt được mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh,hội nhập kinh tế quốc
tế ,củng cố các cơ sở tăng trưởng bền vững.
- Đây là cách thức đúng đắn để đạt mục tiêu phát triển con người.
- Phát triển nguồn nhân lực chình là tạo lập cơ sở quan trọng để tiếp
cận và phát triển kinh tế tri thức.
- Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phai triển nhảy
vọt của cách mạng khoa học và công nghệ.Chú ý đi ngay từ đầu vào
công nghệ hiện đại đối với các lĩnh vực thên chốt và từng bước mở
rộng ra toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời chú trọng dung mức phát
triên công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyêt việc làm.
- Thực hiện mục tiêu chién lược của sự phát triển KTTT lả:quá trình
thực hiện dân giàu nước mạnh tiến lên hiện đai trong một xa hội do
nhân dân làm chủ,nhân ái ,có văn hoá ,có kỷ cương,xoá bỏ áp bức
và bất công ,tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ám no,hạnh
phúc .Chúng ta phải ó tăng trưởng và phát triển kinh tế trên cơ sở
đẩy mạnh CNH,HĐh đất nước và quản lý có hiệu quả nền KTTT.
- Phát triển mạnh các thành phần ktế ,các loại hình tổ chức kinh
doanh.

- Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả vào việc vận hành các thi
trường cơ bản ,theo cơ chế canh tranh tự do,lành mạnh.
- Đồng bộ về các loại thị trường
- Đồng bộ về trình độ phát triển
- Đồng bộ về các điều kiện để xây dựng và phát triển hệ thống hoàn
chỉnh
- Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý nhà nước.
- Tiếp tục cải cách mạnh mẽ và có hiệu quả nền GD-ĐT.theo hướng
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bền vững và phát huy nhân
tài.Cải cách triệt để nền GD được coi là đột phá khâu bởi nó hướng
tới việc đào tạo ,bồi dưỡng và phát huy nguon nhân lực có chất
lượng cao trong qua trình tái cơ cáu lai nền ktế ,tăng trưởng thế cạnh
tranh bảo dảm phát triển nhanh ,hiệu quả

×