Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HOA

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HOA

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Tuấn

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và
không sử dụng các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài
những tài liệu và thông tin đã được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo
trích dẫn của luận văn./.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh Phúc”, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo
Khoa đào tạo sau đại học, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên; Ban lãnh đạo, công chức Chi cục Thuế huyện Sông Lô.
Đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của PGS.TS. Trần Đình Tuấn; sự ủng hộ,
động viên của gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi
nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn
nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô

giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2
4. Đóng góp mới của Luận văn ......................................................................... 3
5. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...... 4
1.1.1. Lý luận chung về Thuế ............................................................................ 4
1.1.2. Một số vấn đề về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................... 14
1.1.3. Quản lý thu thuế đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................. 17
1.1.4. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .... 22
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp .... 30
1.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm ................ 32

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại một số địa phương ........................................................................... 32
1.2.2 Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Thuế huyện Sông Lô ....... 34
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 39
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 39


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 39
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................. 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
2.3.1. Nhóm chỉ số đánh giá cấp độ chiến lược .............................................. 41
2.3.2. Nhóm chỉ số đánh giá cấp độ hoạt động ............................................... 42
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SÔNG LÔ .............................................................................. 45
3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn huyện Sông Lô ............................................ 45
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 45
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 46
3.2. Đặc điểm của Chi cục Thuế huyện Sông Lô........................................... 48
3.2.1. Lịch sử hình thành ................................................................................. 48
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 49
3.2.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Sông Lô ................................ 52
3.3. Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Sông Lô ........................................................................... 55
3.3.1. Xây dựng và tổ chức và thực hiện dự toán thu thuế ............................. 55
3.3.2. Quản lý công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối với doanh nghiệp NQD ...... 56
3.3.3. Quản lý công tác kê khai và kế toán thuế ............................................. 57

3.3.4. Quản lý công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............................. 59
3.3.5. Quản lý công tác kiểm tra thuế ............................................................. 60
3.3.6. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện
Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc qua kết quả điều tra ................................................. 63
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................ 69


v
3.4.1 Đánh giá các yếu tố bên ngoài .............................................................. 69
3.4.2. Các yếu tố bên trong ............................................................................. 71
3.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Sông Lô ............................................... 73
3.5.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 73
3.5.2 Những hạn chế ....................................................................................... 75
3.5.3. Những nguyên nhân của hạn chế .......................................................... 76
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SÔNG LÔ .............................................................................. 80
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Sông Lô ................................... 80
4.1.1 Quan điểm .............................................................................................. 80
4.1.2. Một số định hướng ................................................................................ 81
4.1.3 Mục tiêu.................................................................................................. 85
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Sông Lô.......................................................................................... 86
4.2.1. Về công tác Tuyên truyền-Hỗ trợ: ....................................................... 86
4.2.2 Về công tác quản lý Kê khai - Kế toán thuế: ......................................... 87
4.2.3 Về công tác kiểm tra ............................................................................. 87
4.2.4. Về công tác quản lý nợ thuế:................................................................. 88

4.3. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp ....................................................... 89
4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 89
4.3.2 Đối với Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế ................................................ 90
4.3.3. Đối với tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
CCNT
CĐNS
CNH
HĐH
CNTT
DNNN
DNNQD
ĐVT
HĐND
KBNN
KD
KK-KTT
MB
MST
NNT
NQD
NS
NSNN

XDCB
SXKD
TMS
TPR
GTGT
TNDN
TN
TNCN
TTĐB
BVMT
UBND
TNHH

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Cán bộ công chức
Cưỡng chế nợ thuế
Cân đối ngân sách
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đơn vị tính
Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Kinh doanh
Kê khai - Kế toán thuế
Môn Bài
Mã số thuế

Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh
Ngân sách
Ngân sách Nhà nước
Xây dựng cơ bản
Sản xuất kinh doanh
Hệ thống quản lý thuế tập trung
Ứng dụng xây dựng kế hoạch kiểm tra
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Tài nguyên
Thu nhập cá nhân
Tiêu thụ đặc biệt
Bảo vệ môi trường
Ủy ban nhân dân
Trách nhiệm hữu hạn


vii
DN
DNTN
QD ĐP
ĐT NN
BCTC
BTC
TT
MSDN
KHĐT
CQT
HSKT

TTHT
TTHC
GDP
NTĐT

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Quốc doanh địa phương
Đầu tư nhà nước
Báo cáo tài chính
Bộ tài chính
Thông tư
Mã số doanh nghiệp
Kế hoạch đầu tư

Cơ quan thuế
Hồ sơ khai thuế
Tuyên truyền hỗ trợ
Thủ tục hành chính
Tổng sản phẩm quốc nội
Nộp thuế điện tử


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình thu ngân sách trên địa bàn huyện Sông Lô giai đoạn
2015 - 2017 ................................................................................... 46
Bảng 3.2. Tình hình nhân lực cán bộ thuế phân theo Đội chức năng của
Chi cục thuế Sông Lô năm 2017................................................... 54
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN khu vực DNNQD của
Chi cục Thuế huyện Sông Lô giai đoạn 2015 - 2017 ................... 55
Bảng 3.4. Kết quả tuyên truyền và hỗ trợ đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh giai đoạn 2015-2017 .................................................. 56
Bảng 3.5. Tình hình kê khai thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................... 58
Bảng 3.6. Tình hình nợ đọng thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
giai đoạn 2015 - 2017 (tính đến 31/12 hàng năm) ........................ 60
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan Thuế giai đoạn 2015 - 2017 ... 61
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế giai đoạn 2015 2017............................................................................................... 62
Bảng 3.9. Tổng hợp ý kiến của Doanh nghiệp NQD điều tra ........................ 64
Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến của cán bộ, công chức quản lý thuế điều tra ..... 67

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục thuế huyện Sông Lô ... 52



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, là công cụ quản
lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã
hội, thuế góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
Quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận
trong cơ quan thuế; xác lập mối quan hệ phối hợp các bộ phận một cách hữu
hiệu trong việc thự thi chính sách thuế.
Nhà nước đang xây dựng hệ thống chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế
một cách khoa học, hiệu lực hiệu quả nhằm huy động tối đa mọi nguồn thu cho
ngân sách nhà nước (NSNN) đảm bảo duy trì các chức năng của nhà nước như;
quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng, phúc lợi,
công cộng, về sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục trước mắt và lâu dài.
Huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc là huyện miền núi, thuộc địa bàn kinh
tế khó khăn, nhận thức pháp luật về thuế của người nộp thuế còn hạn chế.
Hiện nay, tình trạng gian lận và trốn lậu thuế diễn ra khá phổ biến và ngày
càng phức tạp hơn, tinh vi hơn, lợi dụng những sơ hở trong chính sách pháp
luật cùa nhà nước để khai man, trốn thuế, làm giảm số thuế phải nộp, thậm chí
chiếm đoạt tiền từ Ngân sách Nhà nước. Tình trạng nộp chậm và không nộp
hồ sơ khai thuế vẫn xảy ra. Tỷ lệ nợ đọng thuế ngày càng cao. Các doanh
nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh đem theo theo hóa đơn ngày càng
nhiều, tạo ra thị trường mua bán hóa đơn bất hợp pháp. Bộ máy quản lý thu
thuế còn nhiều hạn chế cả về cơ cấu, quy mô, chất lượng, công tác quản lý
thuế gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý thuế nói
chung và công tác quản lý thuế của Chi cục thuế huyện Sông Lô nói riêng.



2
Chi cục thuế huyện Sông Lô đưa ra các giải pháp quản lý thu thuế cho phù
hợp với địa bàn nhằm thu đúng thu đủ và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, tác giả đã nghiên cứu và lựa chọn vấn đề “Tăng cường công tác
quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Sông Lô trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Sông Lô.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Sông Lô trong giai
đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của Chi cục Thuế huyện Sông Lô
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Sông Lô.
- Về thời gian: Các số liệu đánh giá thực trạng là các số liệu trong giai
đoạn từ 2016 - 2018. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2019-2025.



3
- Nội dung nghiên cứu: Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Sông Lô và do Chi cục thuế huyện Sông Lô
được phân cấp quản lý.
4. Đóng góp mới của Luận văn
Luận văn là công trình khoa học vừa có ý nghĩa về mặt lý luận và mặt
thực tiễn, là tài liệu giúp Chi cục thuế huyện Sông Lô quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp có cơ sở khoa học và đạt hiệu quả cao.
Luận văn nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về hoàn thiện quản lý
thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Sông Lô.
Luận văn là tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết thực cho công tác quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Sông Lô,
cũng như các địa bàn Quận, huyện có điều kiện tương tự trên toàn quốc.
5. Bố cục của Luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
được chia thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Sông Lô.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Sông Lô.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1. Lý luận chung về Thuế
1.1.1.1. Khái niệm về Thuế
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thống
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các
quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có các định nghĩa khác nhau:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, sự ra đời
của thuế là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của Nhà nước. Thuế là nguồn thu tài chính đầu tiên đảm bảo cho sự tồn tại
của bộ máy nhà nước. Mác đã viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà
nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người dân
phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước”- Trích Mác Ăngghen tuyển tập - Nhà xuất bản sự thật Hà Nội, 1961, tập 2.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn tài chính công đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền,
có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà
nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”.
Xét về nội dung vật chất, thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập
trung vào tay nhà nước mà thực chất của nó là sự di chuyển nguồn lực tài
chính từ khu vực tư vào khu vực công.
Xét về bản chất kinh tế, thuế là một phạm trù phân phối của cải xã hội
chứa đựng quan hệ kinh tế - xã hội giữa các chủ thể trong xã hội.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm


5
hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ của người nộp thuế: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc

mà mỗi tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật
định, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước
Trên góc độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó Nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang
khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước.
Theo từ điển tiếng việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hay tổ chức kinh doanh tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp…buộc phải
nộp cho nhà nước theo quy định”
1.1.1.2. Đặc điểm của Thuế
Thuế là một công cụ tài chính của nhà nước được sử dụng để hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Khác
với các công cụ tài chính khác như phí, lệ phí, giá cả… Thuế có các đặc điểm
cơ bản sau đây:
Một là thuế mang tính cưỡng bức bằng pháp luật luôn gắn liền với
quyền lực nhà nước: Đặc điểm này gắn liền với tính pháp lý tối cao của thuế.
Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong hiến pháp - đạo
luật gốc của một quốc gia. Miễn giảm thuế cũng do pháp luật quy định và ai
vi phạm luật thuế sẽ bị pháp luật trừng trị.
Hai là thuế là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng
để đáp ứng chi tiêu công cộng, sau khi Nhà nước thu thuế, thuế sẽ thuộc sở
hữu của nhà nước, nhà nước không có nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp số thuế này
cho người nộp thuế trong bất luận trường hợp nào. Tuy nhiên nhà nước sẽ
hoàn trả gián tiếp bằng cách cung cấp các dịch vụ, hàng hoá công cộng cho
toàn xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng trong
đó có đối tượng nộp thuế.


6
Ba là thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng yếu tố

chính trị - kinh tế - xã hội: Thuế và đánh thuế thực chất là nhà nước tham gia
vào quá trình phân phối thu nhập của các thể nhân và pháp nhân nhằm tập
trung một bộ phận của cải xã hội vào tay nhà nước, điều tiết hành vi của các
thể nhân và pháp nhân. Thuế chứa đựng yếu tố chính trị đó là việc thu thuế và
nộp thuế đều do nhà nước sử dụng quyền lực chính trị của mình và chính sách
thuế của một quốc gia luôn gắn liền với bản chất chính trị của quốc gia đó.
1.1.1.3. Vai trò của Thuế
Vai trò của Thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong
những điều kiện kinh tế-xã hội nhất định. Trong nền kinh tế thị trường thuế
phát huy ba vai trò sau đây:
Một là: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Hằng năm
nguồn thu từ thuế chiếm từ 80 đến 90% tổng thu NSNN. Thuế là nguồn thu
ổn định nhất được kế hoạch hoá tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng
phát triển kinh tế của đất nước trong một năm. Nguồn thu của thuế lấy từ thu
nhập quốc dân sản xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự
phát triển và hiệu quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất,
tiêu dùng của tổ chức và người dân. Vì vậy, chính sách động viên về thuế phải
được đặt trong mối quan hệ chung theo hướng xóa bỏ các khoản chi bao cấp ,
không tận thu để đảm bảo chi, phải thu đúng, thu đủ nhằm bồi dưỡng phát
triển nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân
giữa nhà nước và xã hội.
Hai là: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
nhằm thực hiện các mục tiêu lớn của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường
nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm thực
hiện các mục tiêu sau:
- Phát triển sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa: Chính sách thuế
được đặt ra không chỉ tăng thu cho ngân sách thông qua đó góp phần thực
hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát



7
triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo
hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều
chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Đối với những
ngành kinh tế cần phát triển nhà nước đánh thuế thấp hoặc không đánh thuế,
ngược lại những ngành kinh tế không cần phát triển nhà nước đánh thuế cao
hoặc không cho sản xuất thông qua việc cấp đăng ký kinh doanh. Nhà nước
dùng công cụ thuế để định hướng sản xuất thông qua thuế suất.
- Mục tiêu công bằng xã hội: Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các
nguồn tài chính, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước dùng thuế để
điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, nhà nước sử đã sử
dụng công cụ thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp với các
loại thuế suất khác nhau nhằm điều tiết thu nhập của những đối tượng có thu
nhập cao, làm tăng thu cho ngân sách nhà nước đồng thời thông qua việc trợ
cấp hoặc cung cấp hàng hoá đảm bảo thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
- Mục tiêu điều chỉnh giá cả, chống lạm phát: Nguyên nhân của lạm
phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng lên hoặc do chi phí đầu
vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị
trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nước điều chỉnh bằng cách giảm thuế
đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất
ra khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng
thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà
nước dùng Thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách giảm thuế đánh vào chi phí,
kích thích tăng năng suất lao động. Trong luật thuế GTGT đối với mặt hàng
thiết yếu thì thuế suất GTGT là 5%, hàng hoá xuất khẩu 0%, hàng hoá vật tư
cần đưa vào lực lượng dự trữ quốc gia nhà nước sẽ đánh thuế thấp.
Ba là, Thuế góp phần thực hiện tốt pháp luật nhà nước: thông qua việc
thu thuế và nộp thuế mà nhà nước có điều kiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vai trò này được thể hiện trong quá trình tổ chức



8
thực hiện đúng các quy định của các luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và
các cơ quan có liên quan phải bằng mọi cách và bằng mọi biện pháp nắm
vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh
vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức
chi tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng. Từ công tác quản lý
thuế sẽ giúp họ phát hiện ra những khó khăn họ gặp phải để giúp họ tìm ra
các giải pháp tháo gỡ đồng thời kịp thời phát hiện những hành vi gian lận
thuế để có thể có biện pháp giáo dục kịp thời nhằm nâng cao ý thức pháp
luật của mọi người dân.
1.1.1.4. Một số sắc thuế cơ bản
a) Thuế giá trị gia tăng
Thuế Giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
+ Là một loại thuế gián thu, tính gián thu của thuế GTGT được biểu
hiện ở việc người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau.
Người mua hàng hóa, dịch vụ là người phải trả thuế GTGT thông qua giá mua
của hàng hóa, dịch vụ. người bán hàng hóa, dịch vụ thực hiện nộp khoản thuế
GTGT “đã được người mua trả” vào Ngân sách Nhà nước.
+ Thuế Giá trị gia tăng đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dich vụ
phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế
GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng
Là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế Giá trị gia tăng theo quy
định hiện hành.



9
Việc xác định hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng được căn cứ
vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, theo đó hàng hóa,
dịch vụ được tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng.
Người nộp thuế Giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doan
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt
ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu
hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài thuộc diện chịu thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là: Giá tính thuế và thuế suất.
Xuất phát từ bản chất của thuế GTGT là tổng số thuế GTGT ở tất cả
các giai đoạn luôn bằng số thuế GTGT nên giá bán của hàng hóa, dịch vụ ở
giai đoạn cuối cùng bất kể số lượng giai đoạn nhiều hay ít, do vậy về nguyên
tắc chỉ cần tính thuế GTGT trên giá bán cuối cùng của hàng hóa, dịch vụ. Hay
nói cách khác cơ sở của việc tính thuế GTGT là giá bán của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT.
Phương pháp tính thuế giá trị Gia tăng
Luật thuế Giá trị gia tăng hiện hành quy định việc tính thuế Giá trị gia
tăng phải nộp có thể thực hiện bằng một trong hai phương pháp: phương
pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
b) Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế Thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế đánh vào thu nhập phát
sinh của cơ sở sản xuât kinh doanh trong một khoảng thời gian nhât định
thường là một kỳ kinh doanh.
+ Là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này được
biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
+ Đánh vào thu nhập chịu thuế cùa doanh nghiệp, bởi vậy mức động
viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.

Nội dung chủ yếu của thuế Thu nhập doanh nghiệp:


10
- Người nộp thuế TNDN: là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ cỏ thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp)
- Phương pháp tính thuế TNDN:
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế
nhân với thuế suất.
c) Thuế Thu nhập cá nhân
Thuế Thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận
được của cá nhân trong một kỳ tính thuê nhât định.
Thuế TNCN là thuế trực thu, người chịu thuế cũng là người nộp thuế
và khó có thể chuyển dịch gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác.
Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành của Việt Nam quy định, người
nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư chú và cá nhân không cư chú
có thu nhập chịu thuế. Cụ thể, với cá nhân cư trú là thu nhập phát sinh trong
và ngoài lãnh thổ Việt Nam, với cá nhân không cư trú là thu nhập phát sinh
tại Việt Nam
d) Các loại thuế và khoản thu Ngân sách Nhà nước khác
* Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế Tiêu thụ đặc biệt là thuế đảnh vào một số hàng hoả và dịch vụ
nhằm điều tiết, hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ.
Thuế Tiêu thụ đặc biệt có đặc điểm sau:
- Là một trong các sắc thuế tiêu dùng có phạm vi đánh thuế hẹp, mức
thuế 11 suât cao theo mục đích điều tiết của Nhà nước.
- Là sắc thuế có tính chất thuế gián thu: thuế đánh vào thu nhập của
người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu thuế một cách gián tiếp thông qua giá
cả của hàng hoá, dịch vụ. Người sản xuẩt, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu

thuế Tiêu thụ đặc biệt là người nộp thuế cho Nhà nước thaỵ cho người tiêu
dùng. Thuế TTĐB cho phép người nộp thuế được khấu trừ sô thuế TTĐB đã


11
nộp đôi với nguyên liệu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả đối với nguyên
liệu mua vào trong nước để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB, số thuế được
khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất
số hàng hóa được bán ra trong kỳ, hàng hóa chịu thuế TTĐB đã nộp thuế
TTĐB tại khâu nhập khâu khi bán hàng hóa đó trong nước sẽ được trừ số thuế
TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, do đó việc quản lý thuế Tiêu thụ đặc biệt đòi
hỏi phải có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đảm bảo hạn chế tối đa sự thất thu
thuế Tiêu thụ đặc biệt tại khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ hoặc nhập khẩu.
* Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên được thực hiện theo Luật thuế Tài nguyên số
45/2009/QH12 ngày 25/11/2009; Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TN và các Nghị định sửa đổi, thông tư
hướng dẫn.
Thuế tài nguyên là khoản thu ngân sách Nhà nước nhằm điều tiết một
phần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai thác
tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt
Nam tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu
quả các nguồn tài nguyên của nhà nước.
Thuế tài nguyên đánh trên sản lượng tài nguyên thực tế khai thác,
không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên, và được
cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài nguyên hoặc sản
phẩm tạo ra từ nguyên phải trả tiền thuế tài nguyên.
Đối tượng chịu thuế Tài nguyên
Theo quy định hiện hành của pháp luật thuế Tài nguyên thì đối tượng
chịu thuế Tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải

đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ
quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các
loại tài nguyên nhân lạo không thuộc đối tượng chịu thuế Tài nguyên.


12
Các loại tài nguyên thiên nhiên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên
bao gồm:
- Khoáng sản kim loại: Gồm khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, ti
tan...) và khoáng sản kim loại màu (vàng, đất hiềm, bạch kim, thiếc, won
fram, đồng, chì, I Ịkẽm, nhôm...).
- Khoáng sản không kim loại, bao gồm: đất làm gạch; đất khai thác san
lấp, xây dựng công trình; đất khai thác sử dụng cho các mục đích khác; đá,
cát, sỏi, than,
- Dầu thô: hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt,
Hozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương
pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.
- Khí thiên nhiên: là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng
khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí thô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi
chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.
- Khí than: là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc
lỏng, được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận.
- Sản phẩm của rừng tự nhiên: gồm các loại thực vật, động vật được phép
khai thác là sản phẩm của rừng tự nhiên, như: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ)
tre, nứa, giang, mây, vâu; các loại dược liệu và các loại thực vật, động vật được
phép khai thác khác (trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp
thuế Trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ);
- Hải sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển như ngọc
trai bào ngư, hải sâm và các hải sản tự nhiên khác;
- Nước thiên nhiên gồm: Nước mặt (biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch ao

đập, ...), nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lam
nghiẹp ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.
Nước biển làm mát máy nêu trên phải đảm bảo các yêu cầu về môi
trường về hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật
chuyên ngành.


13
- Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt
động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
Yến sào do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến
tự nhiên về nuôi và khai thác phải đảm bảo theo quy định tại Thông tư số
35/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Và các loại tài nguyên thiên nhiên khác do Bộ Tài Chính chủ trì phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường
vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Người nộp thuế Tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thuộc đôi tượng chịu thuế Tài nguyên, không phân biệt ngành nghề, quy mô
hình thức, mục đích khai thác tài nguyên.
* Thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế đánh vào các sản phẩm, hàng hóa
khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường, gây ô nhiễm môi trường, gây ô
nhiễm môi trường, có tác hại đến sức khỏe cộng đồng.
* Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Là thuế đánh vào hàng hóa phải chịu thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
* Thuế Nhà đất: Thuế phải hàng nộp hàng năm của cá nhân hoặc tổ
chức khi được nhà nước giao đất để sử dụng.
* Thuế SDĐNN: Thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm thuế đất và hoa
lợi trên đất, chủ yếu nhằm vào sản xuất nông nghiệp.

* Tiền sử dụng đất: Tiền phải trả khi tổ chức hoặc cá nhân phải nộp
khi được nhà nước giao đấy để sử dụng.
* Lệ phí trước bạ: Là khoản tiền mà tổ chức và cá nhân phải nộp khi
đăng ký quyền sở hữu tài sản, hoặc quyền sử dụng đất.
* Phí - lệ phí: Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi đựợc
một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ. Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức,


14
cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được uỷ quyền
phục vụ công việc quản lý nhà nước.
1.1.2. Một số vấn đề về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) hiện nay bao gồm các loại
hình chủ yếu: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; doanh nghiệp
tư nhân.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ các trường hợp quy định trong Luật doanh nghiệp 2005.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) bao gồm: Công ty TNHH một
thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty. Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày


15
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH một thành
viên không được quyền phát hành cổ phần.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó: Thành
viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; Thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp của
thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005;
Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần.
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
1.1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với việc tăng thu cho NSNN
Trong nền kinh tế thị trường, DNNQD tồn tại và phát triển đã đem lại
nhiều lợi ích kinh tế xã hội, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển chung
của đất nước.
- DNNQD góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế: DNNQD là khu vực kinh tế năng động, hoạt động kinh doanh

nhiều lĩnh vực lại rất linh hoạt, nhanh nhạy trong sản xuất kinh doanh để tối
đa hóa lợi nhuận cho nên khu vực này có khả năng phát huy nội lực, mở rộng
sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường, góp phần đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do đó DNNQD có vai trò hết sức quan
trọng góp phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế do Nhà
nước đề ra.
- DNNQD thu hút nhiều lao động, từ những lao động có trình độ cao
đến những lao động thủ công, từ những hợp đồng ngắn hạn đến những hợp
đồng dài hạn, theo mùa vụ hoặc theo thời gian nhất định... do đó DNNQD góp


×