Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bệnh viêm tinh hoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.74 KB, 16 trang )

Viêm tinh hoàn
BS NGUYỄN ĐỨC LONG


1. Định nghĩa
Viêm tinh hòan là phản ứng viêm cấp tính của tinh
hoàn do nhiễm trùng. Hầu hết các trường hợp có liên
quan đến bệnh quai bị hoặc vi trùng.
Bệnh được Hippocrates mô tả lần đầu tiên từ thế kỉ
5, trước công nguyên. Viêm tinh hoàn - mào tinh
thường do vi trùng. Bệnh quai bị thường chỉ gây biến
chứng viêm một bên tinh hoàn.


2. Tần suất bệnh
Khoảng 20% trẻ trước tuổi dậy thì bị viêm tuyến mang tai, tiến
triển viêm tinh hoàn. Hiện tượng này ít gặp ở người trưởng
thành. Viêm tinh hoàn do vi trùng hiếm gặp hơn và xảy ra
cùng lúc với viêm mào tinh.
Đa số các trường hợp viêm tinh hoàn do vi trùng có viêm mào
tinh và thường gặp ở nam giới đang trong độ tuổi hoạt động
tình dục hoặc người nam lớn tuổi bị bướu lành tuyến tiền liệt.


3. Diễn tiến bệnh
Teo tinh hoàn 1 bên gặp ở 60% bệnh nhân có viêm tinh hoàn.
Vô sinh hiếm khi do viêm tinh hoàn 1 bên.
Có it bằng chứng cho thấy viêm tinh hoàn làm tăng nguy cơ phát
triển ung thư tinh hoàn.



4. Triệu chứng
4.1 Bệnh sử
Triệu chứng thường gặp của viêm tinh
hoàn đau là sưng và đau tinh hoàn.
Triệu chứng thay đổi ở nhiều mức độ từ
cảm giác khó chịu đến đau dữ dội ở
tinh hoàn.
Triệu chứng toàn thân như: mệt mỏi, khó
chịu, đau cơ, sốt ớn lạnh, nôn ói, đau
đầu
Quai bị biến chứng viêm tinh hoàn xảy ra
sau viêm tuyến mang tai từ 4-7 ngày.
Một số bệnh nhân có tiền sử tình dục
không an toàn…


4. Triệu chứng
4.2 Triệu chứng thự thể
- Khám bìu
+ Tinh hoàn lớn, hơi cứng, nhạy cảm giác đau
+ Da bìu đỏ, phù nề
+ Mào tinh to
- Khám trực tràng
Viêm tuyến tiền liệt có thể thấy khi có viêm tinh hoàn – mào tinh
- Triệu chứng khác
+ Viêm tuyến mang tai
+ Sốt


4. Triệu chứng

4.3Nguyên nhân
Quai bị thường chỉ gây viêm một bên tinh hoàn.
Viêm tinh hoàn do vi rút còn có thể gặp ở coxsackievirus,
varicella, and echovirus.
Vài bệnh nhân bị viêm tinh hoàn sau khi chủng ngừa quai bị, sởi
và rubella (MMR).


4. Triệu chứng
4.3Nguyên nhân:
Viêm tinh hoàn do vi trùng: Vi trùng từ ổ viêm ở mào tinh lan
đến gây viêm tinh hoàn – mào tinh. Bệnh thường gặp ở người
nam trong tuổi hoạt động tình dục hoặc người lớn tuổi có bướu
lành tuyến tiền liệt. Vi trùng gây bệnh bao gồm: Neisseria
gonorrhoeae, Chlamydia trachomatis, Escherichia
coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas
aeruginosa, , Staphylococcus và Streptococcus
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch có thể bị viêm tinh hoàn do các
tác nhân sau: Mycobacterium avium, Cryptococcus
neoformans,Toxoplasma gondii, Haemophilus parainfluenzae,
và nấm Candida albicans.


5. Chẩn đoán
5.1. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm mào tinh
- Thoát vị bẹn
- Xoắn thừng tinh
Những vấn đề cần xem xét
U tinh hoàn

Tràn dịch màng tinh hoàn phản ứng
Áp xe tinh hoàn
Xoắn mỏm phụ tinh hoàn.


5. Chẩn đoán
5.2 Xét nghiệm
- Xét nghiệm không giúp nhiều trong chẩn đoán viêm tinh hoàn.
- Chẩn đoán viêm tinh hoàn do biến chứng quai bị dựa trên bệnh
sử và khám thực thể. Xét nghiệm kháng thể miễn dịch huỳnh
quang dùng để xác định chẩn đoán.
- Khi có viêm tinh hoàn – mào tinh hoàn thì phải làm xét nghiệm
nước tiểu và cấy dịch niệu đạo.
- Nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh lây qua đường tình dục nên
tầm soát HIV.
- Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm Doppler màu để loại trừ xoắn
thừng tinh


6. Điều trị
6.1. Điều trị nâng đỡ
Nghỉ ngơi tại giường
Nâng bìu
Giảm đau bằng nước nóng hoặc đá lạnh
Thuốc giảm đau
Kháng sinh nếu viêm tinh hoàn do vi trùng.


6. Điều trị
6.2. Phẫu thuật

Nếu nghi ngờ xoắn tinh hoàn và bệnh nhân đến sớm, có chỉ định
phẫu thuật thám sát.
Viêm tinh hoàn có biến chứng tràn dịch phản ứng lượng nhiều
hoặc áp xe cần phải dẫn lưu giải áp trong khoang màng tinh.


6. Điều trị
6.3. Điều trị bằng thuốc
- Không có thuốc đặc trị viêm tinh hoàn do biến chứng quai bị.
- Viêm tinh hoàn do vi trùng phải dùng kháng sinh phù hợp, có
phổ điều trị bao phủ các tác nhân gây bệnh.


6. Điều trị
6.3. Điều trị bằng thuốc:
- Ở bệnh nhân trẻ dưới 35 tuổi, đang trong tuổi hoạt động tình
dục, sử dụng kháng sinh phổ rộng bao phủ các tác nhân gây
bệnh lây qua đường tình dục (đặc biệt với lậu và chlamidia):
ceftriaxone và doxycycline hoặc azithromycin.
Fluoroquinolones không còn được CDC của Mỹ khuyến cáo
sử dụng điều trị vi trùng lậu vì tỉ lệ kháng thuốc cao.
- Bệnh nhân từ 35 tuổi trở lên, nên dùng kháng sinh bao phủ cả
vi trùng gram (-) như fluoroquinolone hoặc TMP-SMX.


7. Biến chứng vàTiên lượng
7.1. Biến chứng
- Hơn 60% bệnh nhân có biểu hiện teo tinh hoàn
Giảm sinh tinh gặp ở 7-13% bệnh nhân.
- Vô sinh hiếm gặp ở các bệnh nhân viêm tinh hoàn 1 bên.

- Một số trường hợp tràn dịch tinh mạc hoặc áp xe cần được dẫn
lưu.
7.2. Tiên lượng
- Hầu hết bệnh nhân viêm tinh hoàn do biến chứng quai bị tự
khỏi sau 3-10 ngày.
- Nếu điều trị kháng sinh phù hợp, hầu hết các trường hợp viêm
tinh hoàn do vi trùng khỏi bệnh không có biến chứng..


Xin cảm ơn!!!



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×