Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giáo án Tiếng Việt 5 tuần 8 bài: Chính tảNghe,viết: Kì diệu rừng xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.05 KB, 5 trang )

Giáo án Tiếng việt 5
Chính tả
Nghe - viết: kì diệu rừng xanh
Luyện tập đánh dấu thanh (ở các tiếng chứa iê / ia)
I. Mục tiêu
1. Nghe - viết chính xác, trình bày đúng một đoạn trong bài Kì diệu rừng
xanh.
2. Làm đúng các bài luyện tập đánh dấu thanh ở các tiếng chứa yê, ya..
II. Đồ dùng dạy - học
- Bảng phụ hoặc 2-3 tờ phiếu phô tô nội dung BT3.
III. Các hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy

Hoạt động học

A. Kiểm tra bài cũ
- GV đọc cho ba HS viết trên bảng lớp,
cả lớp viết vào giấy nháp những từ, tiếng
có chứa nguyên âm đôi iê/ia như: viếng
thăm, nghĩa tình, hiền lành, điều tiếng, lo
liệu,... và nêu quy tắc đánh dấu thanh
trong những tiếng ấy.

- HS thực hiện theo yêu cầu của GV,
nhận xét bài viết của các bạn trên
bảng và nêu quy tắc đánh dấu thanh
trong các tiếng đó.

- GV nhận xét và cho điểm.
B. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài


- Kì diệu rừng xanh là một bài văn miêu - HS lắng nghe.
tả đặc sắc, hấp dẫn vẻ đẹp của rừng. Tiết
Chính tả hôm nay, chúng ta luyện viết
một đoạn của bài và luyện tập đánh dấu
TaiLieu.VN

Page 1


thanh cho các tiếng chứa yê, ya.
- GV ghi tên bài lên bảng.

- HS ghi tên bài vào vở.

2. Hướng dẫn HS nghe - viết
a) Tìm hiểu nội dung đoạn văn
- GV đọc đoạn viết chính tả trong SGK(từ - HS lắng nghe và theo dõi trong SGK.
Nắng trưa...đến cảnh mùa thu).
- GV hỏi: Nội dung của đoạn văn nói về - Nội dung của đoạn văn phác họa vài
điều gì?
nét về các loài thú rừng. Sự có mặt
của chúng đã làm nổi bật sức sống, vẻ
đẹp hoang dã của rừng xanh.
b) Hướng dẫn viết từ khó và trình bày
chính tả
- Yêu cầu HS nêu các từ khó khi viết - HS nêu lên những từ khó mà các em
chính tả dễ lẫn. Nếu HS không nêu được viết hay lẫn do ảnh hưởng của phát
thì GV lựa chọn một số từ ngữ mà các em âm địa phương.
hay viết sai ở trong bài để luyện viết cho
các em.

- GV đọc cho ba HS viết trên bảng lớp, cả - Ba HS lên bảng viết, HS dưới lớp
lớp viết các từ vừa tìm được vào giấy viết vào vở nháp.
nháp.
- Sau khi HS viết xong, GV hướng dẫn - HS nhận xét theo yêu cầu của GV.
HS nhận xét bài của bạn trên bảng.
c) Viết chính tả
- GV nhắc HS tư thế ngồi viết, cách trình - HS lắng nghe và viết bài.
bày bài và đọc từng câu hoặc từng bộ
phận ngắn trong câu một cách thong thả,
rõ ràng cho HS viết. Mỗi câu hoặc bộ
TaiLieu.VN

Page 2


phận câu đọc không quá 2 lượt.
d) Soát lỗi và chấm bài
- Đọc toàn bài cho HS soát lỗi.

- HS dùng bút chì, đổi vở cho nhau để
soát lỗi, chữa bài.

- GV chấm nhanh từ 5 -7 bài của HS và - Cả lớp theo dõi, lắng nghe, tự đối
nhận xét bài viết của các em.
chiếu với SGK để sửa những lỗi sai.
3. Hướng dẫn HS làm bài tập
Bài tập 2
- Gọi một HS đọc yêu cầu bài tập.

- Một HS đọc yêu cầu của bài, cả lớp

theo dõi đọc thầm.

- Yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời miệng - HS lần lượt trả lời cho đến khi có
những tiếng cần điền.
câu trả lời đúng: những tiếng cần điền
là biển, thuyền,khuyên.
- Đọc cho một HS viết trên bảng và HS
dưới lớp viết các tiếng: biển, thuyền,
khuyên và nhận xét cách đánh dấu thanh
trong các tiếng đó như thế nào?

- HS thực hiện theo yêu cầu của GV
và nêu nhận xét: Các tiếng nhiều,
diều, chiều là những tiếng có âm
chính là nguyên âm đôi và đều có âm
cuối vần nên khi đánh dấu thanh sẽ
đặt lên trên (hoặc xuống dưới) chữ cái
thứ hai của âm chính - chữ cái ê.

- Gọi HS đọc lại các câu thơ đã được diền - Một HS đọc, cả lớp theo dõi, lắng
hoàn chỉnh và hỏi nội dung từng câu, nghe và trả lời:
đoạn thơ.
+ Nội dung câu a nói về tình cảm gắn
bó giữa thuyền và biển.
+ Nội dung câu b ca ngợi vẻ đẹp của
chim vành khuyên.
Tư liệu giành cho GV
TaiLieu.VN

Page 3



- Nguyên âm đôi iê đứng trong những tiếng có âm đệm và không có âm cuối được
viết là ya. Trong tiếng việt chỉ có 4 từ có chứa ya, tất cả đều không có dấu thanh:
khuya, pơ-luya, xanh tuya, phéc-mơ-tuya( ba từ sau là từ mượn).
- Trong những tiếng có âm đệm và có âm cuối, nguyên âm đôi iê được viết là yê:
truyền thuyết, hải yến,.... Dấu thanh được đặt ở chữ cái thứ hai của âm chính - chữ
cái ê.
Bài tập 3
- GV nêu yêu cầu bài tập: Điền vào chỗ - HS chú ý lắng nghe.
trống dưới mỗi tranh một tiếng có âm yê
để gọi tên các con chim.
- Tổ chức cho HS làm bài theo hình thức
trò chơi "Ai là ai" như sau:
+ GV chia lớp thành các nhóm, phổ biến + HS nhận nhóm lắng nghe GV.
luật chơi.
+ Yêu cầu các nhóm làm việc.

+ Các nhóm làm việc. Mỗi nhóm trao
đổi, thảo luận bí mật với nhau ghi tên
của từng loài chim vào tờ giấy, sau đó
đem dán lên bảng lần lượt theo số thứ
tự.

+ GV nêu bức tranh 1. Các tranh sau + Đại diện các nhóm lật tờ giấy số 1
tương tự.
của nhóm mình và đọc kết quả của
từng nhóm. Cả lớp theo dõi.

+ Tính điểm thi đua cho từng nhóm và + Cả lớp chú ý lắng nghe, hoan

tuyên bố kết quả nhóm thắng cuộc.
nghênh các nhóm làm đúng.
- Gọi HS đọc lại tên các loài chim.

- Yểng, hải yến, đỗ quyên.

Tư liệu giành cho GV
- GV (có thể)nói sơ lược về đặc điểm sinh học và tập quán sinh sống của các loài
TaiLieu.VN

Page 4


chim để HS biết, như sau:
+ Yểng: loài chim cùng họ với sáo, lông đen, sau mắt có hai lớp mào màu vàng,
hót rất hay và có thể bắt chước tiếng người.
+Hải yến: Loài chim biển, cỡ nhỏ, cùng họ với én, cánh dài và nhọn, làm tổ bằng
nước bọt ở vách đá cao, tổ làm thức ăn rất quý.
+ Đỗ quyên (chim quốc): Loài chim nhỏ, hơi giống gà, sống ở bờ bụi, gần nước,
có tiếng kêu "cuốc, cuốc", lủi trốn rất nhanh (lủi như quốc).
4. Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét giờ học và dặn HS nhớ các - HS lắng nghe và về nhà thực hiện
hiện tượng chính tả đã luyện tập để không theo yêu cầu của GV.
viết sai chính tả.

TaiLieu.VN

Page 5




×