Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

đề cương ôn tập kiểm tra và thanh tra trong giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.04 KB, 10 trang )

I.

Một số vấn đề chung về kiểm tra, thanh tra trong giáo dục
 Phân biệt thanh tra và kiểm tra
- Khái niệm:
+ Thanh tra giáo dục: thanh tra chuyên ngành về giáo dục, thực hiện quyền
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục nhằm bảo đảm việc thi
hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực giáo dục.
+ Kiểm tra nội bộ: là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là
công việc hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải
thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được
đến đâu và như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ,
uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.
+ Thanh tra nhân dân: là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban
thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở. Ban thanh tra
nhân dân chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và có
nhiệm vụ giám sát các mặt hoạt động trong đơn vị.
- Giống nhau:
+ Về bản chất: đều là hoạt động xem xét, đánh giá tính đúng sai của một sự
việc hoặc một đối tượng. Đều là hoạt động quan sát, theo dõi các hoạt động
giáo dục và giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Về nội dung: công việc đều là kiểm tra, đánh giá trạng thái của hệ; phổ
biến truyền bá kinh nghiệm tiên tiến cũng như phát hiện lệch lạc, thiếu sót để
điều chỉnh uốn nắn.
- Khác nhau:
Tính chất

Tổ chức



Thanh tra giáo dục
+ là hoạt động
kiểm tra và đánh
giá chính thức có
tính Nhà nước của
cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên
đối với cấp dưới.
-> Mang tính pháp
lý cao
Là hệ thống tổ
chức thanh tra Nhà
nước do pháp luật
qui định, cấp trên

Kiểm tra nội bộ
+ có tính chất tổ
chức quản lý trong
nội bộ là chủ yếu.
->mang tính chất
hành chính pháp
chế

Thanh tra nhân dân
+ vừa mang tính
pháp lý vừa mang
tính quần chúng và
nặng về tư vấn và
thuyết phục


Do thủ trưởng đơn
vị trực tiếp quyết
định thành lập, tổ
chức thực hiện và

Ban thanh tra nhân
dân trong các cơ
quan Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp do


bổ nhiệm và có
tính ổn định cao.

Đối tượng

Xử lý

Cơ quan, tổ chức,
cá nhân cấp dưới
với những công
việc và hoạt động
của họ.

ít ổn định hơn.

Hội nghị công
nhân, viên chức
hoặc Hội nghi đại

biểu công nhân,
viên chức bầu ra
bằng phiếu kín và
chịu sự chỉ đạo của
Ban chấp hành
công đoàn cơ sở.
Bộ phận, cá nhân
Bộ phận, cá nhân
trong một tổ chức trong việc thực
với những công
hiện các chính sách
việc, hoạt động và pháp luật của Nhà
mối quan hệ của
nước và chế độ nội
họ.
qui của đơn vị.
Xem xét, phát
Chủ yếu là kiến
hiện, uốn nắn, điều nghị và giám sát
chỉnh, giúp đỡ
thực hiện các kiến
trong nội bộ.
nghị

Có tính chất và
hiệu lực pháp lý
cao, buộc đối
tượng phải thực
hiện; có thể đình
chỉ hoạt động khi

cần thiết.
II. Kiểm tra nội bộ trường học
 Phương pháp kiểm tra
 Phương pháp quan sát
- Ưu điểm:
+ Thu thập thông tin nhanh chóng, trực tiếp, độ chính xác cao về hoạt
động diễn ra của nhà trường mà ít tốn thời gian.
+ Quan sát và nắm bắt được tinh thần, thái độ, sắc thái cảm xúc cũng
như tâm sinh lý của đối tượng quan sát (giáo viên).
+ Giúp điều chỉnh hoạt động một cách kịp thời.
+ Giúp đối tượng kiểm tra làm việc tốt hơn tạo ra động lực thúc đẩy
làm việc  phát huy tính sáng tạo.
+ Quan sát bất ngờ, đột ngột  phát hiện những điều tiêu cực trong
giáo dục và tự che đậy.
- Nhược điểm:
+ Quan sát mang tính chủ quan, chỉ thấy được về bên ngoài của sự vật,
hiện tượng mà không thấy được bên trong.
+ Phải lựa chọn đúng đắn đối tượng cần quan sát tránh sự phiến diện.
+ Phải có kỹ năng quan sát (mắt, tai), phân tích tư duy nhanh (não bộ)
phải hết sức nhanh nhẹn và đòi hỏi cao, cẩn trọng, kín đáo, thường xuyên.


- Cách thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị
Xác định mục đích, nội dung, kế hoạch, phương pháp (trực tiếp, gián
tiếp), đối tượng
Thời gian
+ Bước 2: Tiến hành quan sát:
Quan sát toàn bộ diễn biến hoạt động đang diễn ra.
Ghi nhận các thông tin đã quan sát

Căn cứ những thông tin ghi nhận để xem xét độ chính xác của thông
tin.
Đề xuất các biện pháp vào thực tiễn.
+ Bước 4: Lưu lại kết quả quan sát.
 Phương pháp phân tích tài liệu sản phẩm:
- Ưu điểm:
+ Cho phép kiểm tra viên hình dung lại quá trình hoạt động của đối
tượng kiểm tra. Có thể phân tích nhiều loại tài liệu sản phẩm khác nhau trong
quá trình kiểm tra, ít tốn kém thời gian, dễ quản lý.
- Nhược điểm:
+ Độ tin cậy, chính xác thấp.
+ Công tác quản lý bị thụ động.
+ Sản phẩm kiểm tra mang tính đối phó.
- Cách sử dụng:
+ Dễ dàng theo dõi, kiểm tra tình hình giảng dạy của giáo viên cũng
như tình hình học tập của học sinh.
+ Dùng trong việc thống kê sổ sách vào cuối năm học.
+ Quản lý trong thiết bị học tập, cơ sở vật chất trong nhà trường.
 Phương pháp tác động trực tiếp đối tượng:
- Ưu điểm:
+ Thu nhận kết quả ngay lúc thực hiện phương pháp kiểm tra.
+ Trong phỏng vấn, báo cáo bên cạnh nghe thông tin còn có thể kiểm
tra thái độ, cử chỉ và nét mặt để kiểm tra độ tin cậy của thông tin.
+ Mặt đối mặt còn tạo sự thẳng thắn, cởi mở của người kiểm tra vs
người bị kiểm tra.
+ Thực hiện phương pháp này còn giúp người phỏng vấn và người trả
lờ rèn luyện, trao dồi các kỹ năng lắng nghe, trình bày và khả năng đặt câu
hỏi.
+ Vì trả lời ngay nên sẽ tránh trường hợp chuẩn bị những lý do, những
câu trả lời không thành thật.

- Nhược điểm:


-

-

-

-

+ Trong quá trình tác động trực tiếp đối tượng tốn nhiều thời gian
chuẩn bị câu hỏi cho phù hợp với đối tượng và tốn chi phí khi điều tra bằng
phiếu.
+ Câu trả lời mang tính chủ quan.
+ Thông tin thu được bị nhiễu. Có rất nhiều ý kiến khác nhau cho cùng
một vấn đề được đặt ra.
+ Người phỏng vấn buộc phải có những kỹ năng như: giao tiếp, lắng
nghe, đặt câu hỏi, khả năng điều tiết cảm xúc.
+ Phức tạp trong khâu xử lý số liệu các phiếu điều tra.
Cách sử dụng:
+ Xác định đối tượng điều tra
+ Chuẩn bị hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tượng (có câu hỏi dự bị)
+ Chú ý nên sử dụng câu hỏi mở.
+ Đặt câu hỏi (hay phát phiếu) cho đối tượng. Sau đó lắng nghe và có
những câu hỏi làm rõ các vấn đề và sẽ ghi chép các ý kiến rõ ràng của từng
đối tượng.
+ Xử lý thông tin thu thập được và đưa ra kết luận, đánh giá để điều
chỉnh, uốn nắn cho phù hợp.
 Phương pháp tham dự các hoạt động giáo dục cụ thể:

 Quy trình dự giờ: trang 19
 Kỹ năng kiểm tra nội bộ
 Kiểm tra
Công việc:
+ Xem xét nhiệm vụ giáo viên được giao
+ Xem xét hồ sơ chuyên môn của giáo viên
+ Dự giờ dạy của giáo viên
+ Kiểm tra chất lượng của học sinh, xem xét mức độ tiến bộ của học
sinh
+ Thu thập ý kiến về giáo viên qua tổ chuyên môn, đồng nghiệp.
+ Nhận xét, tổng hợp các thông tin.
Yêu cầu:
+ Đối với ban kiểm tra, tỉ mỉ, rõ ràng, chỉ rõ những điều làm được và
chưa làm được của giáo viên.
+ Đối với giáo viên, cảm thông, hợp tác chấp nhận việc làm ban kiểm
tra.
 Đánh giá
Công việc:
+ Nghiên cứu hướng dẫn đánh giá xếp loại giáo viên. Cụ thể hóa tiêu
chí đánh giá phù hợp.
+ Nghiên cứu hồ sơ kiểm tra trước đây, đặc biệt là lần gần nhất.


-

-

-

-


-

III.
-

+ Phân tích định tính, định lượng các dữ kiện, các sự kiện quan sát
được, các thông tin thu được khi kiểm tra để xác định mức độ đạt được của
giáo viên.
+ Đối chiếu với chuẩn để xếp loại.
+ Thông báo với giáo viên về những nhận xét và đánh giá của ban
kiểm tra khi kết thúc kiểm tra.
Yêu cầu:
+ Đánh giá khách quan, chính xác, công bằng.
+ Định hướng, khuyến khích tạo cơ sở cho sự tiến bộ của giáo viên.
 Tư vấn
Công việc:
+ Dựa vào kết quả của kiểm tra, đánh giá, phân tích rõ nguyên nhân …
chọn các vấn đề cần trao đổi, kiến nghị với giáo viên.
+ Dự kiến nội dung, phương pháp trao đổi, sắp xếp trật tự các vấn đề
trao đổi.
+ Tiến hành trao đổi (sau khi đã có các thông tin về hoạt động sư phạm
của giáo viên)
Yêu cầu:
+ Các ý kiến tư vấn phải sát thực, khả thi.
+ Góp phần nâng cao chất lượng lao động sư phạm của giáo viên.
 Thúc đẩy
Công việc:
+ Phát hiện những kinh nghiệm tốt của giáo viên.
+ Lựa chọn các kinh nghiệm có giá trị (của giáo viên được kiểm tra,

của các giáo viên khác và của kiểm tra viên đã tích lũy được)
+ Phổ biến kinh nghiệm của giáo viên.
+ Động viên, khuyến khích giáo viên.
+ Kiến nghị với các cấp quản lý.
Yêu cầu:
+ Phát hiện, lựa chọn được kinh nghiệm
+ Phổ biến được kinh nghiệm, tạo nội lựa cho giáo viên giải quyết vấn
đề.
+ Hoàn thiện khả năng sư phạm của giáo viên, góp phần phát triển hệ
thống giáo dục.
Thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành:
Tại sao phải đổi mới công tác thanh tra?
 Cơ sở pháp lý:
Để phát triển một nền giáo dục làm nền tảng cho công cuộc xây dựng đất
nước, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chủ trương “Đổi mới căn bản


-

-

-

-

-

toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiên đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.”
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/2013/NĐ-CP về tổ chức hoạt động

thanh tra giáo dục thay thế Nghị định số 85/2006/NĐ-CP; Bộ trưởng Bộ giáo
dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT Hướng dẫn về
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục thay thế Thông tư số
43/2006/TT-BGDĐT Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo
dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo. Đổi mới thanh tra
giáo dục thể hiện mấy điểm sau:
+ Thực hiện đúng Luật thanh tra 2010 và các quy định pháp luật về
thanh tra.
+ Đẩy mạnh hoạt động thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành
theo hướng tăng cường phân cấp, đẩy mạnh công tác tự thanh tra,
kiểm tra của cơ sở giáo dục.
Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có
thẩm quyền thanh tra theo phân cấp nhà nước về giáo dục. Nghị định 42 đã
phân rõ trách nhiệm của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở GD&ĐT, Thanh tra
Tỉnh,…
Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 18/01/2014, trong đó
đề cập đến nội dung thanh tra chuyên ngành đối với Sở giáo dục và Đào tạo,
Phòng giáo dục và Đào tạo,…
+ Nội dung quyết định thanh tra
+ Hoạt động thanh tra của thanh tra viên tiến hành thanh tra độc lập
+ Trình tự và thủ tục tiến hành cuộc thanh tra được quy định tại Nghị
định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/2/2012 Qui định về cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra
chuyên ngành.
 Cơ sở lý luận:
Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo theo nguyên tắc: Tách bạch
quản lý nhà nước với hoạt động chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước
không làm thay nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục.
Đổi mới quản lý nhà trường theo hướng tăng cường tính tự chủ và trách
nhiệm xã hội, chuyển từ sự chỉ đạo và giám sát chặt chẽ của các cơ quan

quản lý sang giám sát bằng quy định pháp luật và tiêu chuẩn, tiêu chí chất
lượng. Thanh tra giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với việc đảm bảo kỉ
cương hoạt động chuyên môn và nâng cao chất lượng, là công cụ sắc bén của
quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.


- Trước yêu cầu đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo, đổi mới quản lý là khâu
đột phá nhằm nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới công tác thanh tra giáo
dục là một giải pháp quan trọng đòi hỏi tất yếu và cấp thiết.
 Cơ sở thực tiễn:
- Chuyển mạnh từ thanh tra nặng về chuyên môn giáo dục sang thanh tra quản
lý.
- Từng bước nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra nhằm không chỉ tác động
đến đối tượng thanh tra mà còn tác động lên hệ thống giáo dục quốc dân góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục.
- Tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của cơ
sở giáo dục.
 Đề xuất, kiến nghị
Trên cơ sở chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, trong năm vừa qua công tác thanh tra
giáo dục khối Sở GD&ĐT đã có những chuyển biến rất tích cực. Các Sở
GD&ĐT đã tập trung xây dựng kế hoạch thanh tra theo đúng hướng chỉ đạo.
Về số cuộc có thể giảm đi, nhưng hoạt động thanh tra đã có trọng tâm trọng
điểm, nhằm vào những vấn đề quản lý tác động đến hệ thống.
Chẳng hạn khi văn bản được ban hành, các cơ sở giáo dục có thể có cách
hiểu khác nhau, thông qua hoạt động thanh tra sẽ giúp cơ sở, hướng dẫn các
cơ sở hiểu và triển khai thực hiện cho đúng. Hoặc trước những vấn đề dư
luận bức xúc, những điểm nóng trong ngành dễ phát sinh tiêu cực như: dạy
thêm học thêm, thu nộp đầu năm, văn bằng chứng chỉ, liên kết đào tạo... là
những vấn đề cần được ưu tiên tập trung thanh tra.
Bên cạnh đó là hoạt động đặc trưng của thanh tra GD như công tác thanh tra

thi cũng đã có nhiều đổi mới trong năm vừa qua. Từ thanh tra công tác chuẩn
bị thi, coi thi, chấm thi, với sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ và sự vào cuộc của
thanh tra Sở, sự tham gia của các trường ĐH.
Đó là sự đổi mới rất rõ nét trong cách tổ chức công tác thanh tra thi nói riêng
và thanh tra GD nói chung. Nếu nói về số cuộc thanh tra thì có giảm đi,
nhưng tác động xã hội, tác động quản lý lại rõ rệt hơn.
Ông Nguyễn Huy Bằng chia sẻ: Thanh tra Bộ sẽ là lực lượng nòng cốt, bên
cạnh việc hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời đối với thanh tra Sở, cũng sẽ tăng
cường công tác thanh tra, thanh tra trực tiếp một số vấn đề, đồng thời sẽ
thanh tra công tác thanh tra của các Sở, để bảo đảm việc tổ chức triển khai
được nghiêm túc, hiệu quả và chủ động ở ngay từ các địa phương.
Ngày 18/10/2017, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đã phê duyệt đề án “Tăng
cường năng lực thanh tra đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo


dục và đào tạo đến năm 2020”. Trong đó đề cập đến việc tăng cường năng
lực thanh tra giáo dục nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về
thanh tra giáo dục, đi đôi với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng
trong lĩnh vực giáo dục.
Tăng cường năng lực thanh tra giáo dục thể hiện cụ thể qua việc tăng cường
các yếu tố cơ bản đảm bảo tính chuyên nghiệp, tính độc lập tương đối của cơ
quan thanh tra, cơ chế đánh giá hiệu quả thanh tra giáo dục và tương quan
với các công cụ quản lý giáo dục khác; tăng cường phân cấp trong hoạt động
thanh tra.
Tăng cường năng lực thanh tra giáo dục gắn liền với quá trình đổi mới quản
lý giáo dục, đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra theo chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện GD-ĐT. Hoạt động thanh tra bám sát chỉ đạo của lãnh đạo Bộ và
việc chấp hành các văn bản, quy định chỉ đạo của ngành.

Cơ sở pháp lý về thẩm quyền và nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành giáo dục đối với trường trung cấp chuyên nghiệp
Thanh tra trường trung cấp chuyên nghiệp là hoạt động thanh tra chuyên
ngành giáo dục đào tạo nhằm xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của trường trung cấp chuyên nghiệp theo quy định của Luật giáo
dục,
theo Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động trường trung cấp chuyên nghiệp,
các
quy chế chuyên môn, các quy định khác có liên quan do cơ quan thẩm quyền
ban
hành. Hoạt động thanh tra giáo dục hoàn toàn phải tuân thủ pháp luật
chuyên
ngành giáo dục đồng thời tuân thủ pháp luật về thanh tra và pháp luật liên
quan
về lao động, hành chính, tài chính, ngân sách, dân sự, kinh tế. Các văn bản
pháp
luật chủ yếu gồm:
- Luật Giáo dục 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục năm 2009 quy định tại Điều 111 về Thanh tra giáo dục.
- Luật Thanh tra 2010, Luật Lao động, Luật Ngân sách.
- Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục.
16


- Thông tư 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và
thanh
tra hoạt động sư phạm của nhà giáo quy định như sau: Cơ quan quản lý nhà
nước

về giáo dục có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt
động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường theo quy định tại Điều 51
Luật
giáo dục có trách nhiệm thanh tra cơ sở giáo dục. Căn cứ vào kế hoạch thanh
tra
hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ trưởng cơ quan thanh
tra
thuộc tỉnh ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra cơ sở giáo dục.
Hoặc khi xét thấy cần thiết thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết
định
thanh tra và thành lập đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra.
- Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, theo đó trường
trung
cấp chuyên nghiệp (trừ các cơ sở thuộc bộ, ngành trung ương) là cơ sở giáo
dục
thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành
phố
trực thuộc trung ương và theo quy định của Thông tư số
47/2011/TTLTBGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm
2010
của Chính phủ tại điểm c, khoản 2, Điều 3 quy định như sau: “Cơ sở giáo
dục
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, gồm trường cao đẳng, trường trung cấp
chuyên nghiệp (không bao gồm các trường cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp
công lập của các bộ đóng trên địa bàn); trường trung học phổ thông; trường
phổ

thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học trung học phổ thông; trường
phổ
thông dân tộc nội trú; trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung
tâm
giáo dục thường xuyên; trung tâm ngoại ngữ, tin học; trường, lớp dành cho


17
người khuyết tật; trường, cơ sở thực hành sư phạm và các cơ sở giáo dục
trực
thuộc khác thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh”.
Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2013 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục, có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2013 thay thế Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8
năm
2006, quy định Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi
quản
lý nhà nước về giáo dục nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy
nhân tố
tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền

lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục.



×