Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Nghiên cứu hoạt tính bảo vệ gan của ba loài thực vật dứa dại (pandanus odoratissimus), nhó đông (morinda longissima), chùm ruột (phyllanthus acidus) ở việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.27 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC

NGUYỄN CÔNG THÙY TRÂM

NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH BẢO VỆ GAN
CỦA BA LOÀI THỰC VẬT DỨA DẠI
(PANDANUS ODORATISSIMUS), NHÓ ĐÔNG
(MORINDA LONGISSIMA), CHÙM RUỘT
(PHYLLANTHUS ACIDUS) Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật
Mã số: 9 42 01 04

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI – 2019


Luận án được hoàn thành tại:
Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Đỗ Thị Thảo - Viện Công nghệ sinh học
2. PGS. TS. Nguyễn Mạnh Cường - Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên

Người phản biện 1: PGS. TS. Trần Thu Hương - Trường ĐH Bách khoa, Hà Nội
Người phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Thị Mỹ Nhung - Trường ĐH KHTN, Hà Nội
Người phản biện 3: PGS.TS. Lê Trọng Sơn - Trường ĐH Khoa học Huế

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án Tiến sĩ tại
Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam


Vào hồi

giờ, ngày

Có thể tìm luận án tại,
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Viện Công nghệ sinh học

tháng

năm 2019


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gan là một nội quan lớn của cơ thể người và động vật, đóng vai trò thiết yếu
trong quá trình trao đổi chất, thải độc và là cơ quan miễn dịch quan trọng của cơ thể.
Máu cung cấp cho gan từ hai nguồn, khoảng 75% lưu lượng máu đi đến gan là từ
các bộ phận của hệ tiêu hóa, lách thông qua tĩnh mạch cửa và 25% còn lại từ động mạch
gan. Chính vì vậy, áp suất riêng phần của oxy trong máu mang đến cung cấp cho gan rất
thấp. Ngoài ra, gan nhận các chất, trao đổi chất và chuyển hóa các chất từ máu mang
đến. Do đó gan thường xuyên tiếp xúc với với nội độc tố, các chất độc, vi khuẩn, virut...
đây là những nguyên nhân làm gan tổn thương và dẫn đến các bệnh về gan (Higuchi và
Gores, 2003).
Các gốc tự do và độc tố khi vào gan, gây tổn thương gan bằng cách kích thích
tế bào Kupffer cũng như các tế bào miễn dịch bẩm sinh khác. Những yếu tố này làm
cho các tế bào gan sản xuất các cytokine tiền viêm như yếu tố hoại tử khối u (TNF-)
, interleukin-6 (IL-6), interleukin-10 (IL-10)…, đây là những cytokine đóng vai trò

quan trọng trong quá trình miễn dịch và gây chết tế bào. Các cytokine tiền viêm gây
ra phản ứng viêm gan, khởi động cho quá trình tự điều chỉnh để chữa bệnh. Tuy nhiên
nếu tình trạng viêm không giảm dần sau một thời gian ngắn, việc sản xuất các
cytokine liên tục sẽ dẫn đến bệnh gan. Do đó, có thể thông qua việc kiểm soát quá
trình sản xuất và hoạt động của các cytokine để bảo vệ gan
Ngoài ra, stress oxy hóa cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tổn
thương và hoại tử tế bào gây ra trong bệnh về gan. Các gốc tự do đóng vai trò quan trọng
trong việc thay đổi bệnh lý gan, nhất là trong trường hợp gan bị nhiễm độc bởi các chất
độc nội sinh, ngoại sinh và nhiễm độc rượu. Các gốc oxy hóa như hydroxyl, anion
superoxide và hidrogen peroxide… phá hủy mô gan, gây tổn thương tế bào thông qua
quá trình peroxy hóa màng lipid, đột biến ADN. Peroxy hóa lipid các acid béo không
bão hòa trong màng tế bào làm giảm tính linh động của màng và ảnh hưởng đến cấu
trúc, chức năng màng. Khi màng mất chức năng sinh học, tế bào sẽ bị chết kéo theo sự
thoái hóa mô, đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến bệnh lý. Vì vậy việc
tìm ra các tác nhân có nguồn gốc tự nhiên và tổng hợp có hoạt tính chống oxy hóa được
đề xuất để ngăn ngừa và điều trị bệnh gan do stress oxy hóa.
Cây dược liệu đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe con
người. Theo thống kê, Việt Nam có khoảng 5.117 loài và dưới loài thực vật bậc cao có
mạch được sử dụng trong dân gian làm thuốc chữa bệnh (Viện Dược liệu, 2017). Đây là
nguồn thuốc quý giá cần được nghiên cứu, khai thác, sử dụng có hiệu quả và được
bảo tồn và phát triển bền vững cho các thế hệ tương lai. Pandanus oddoratissimus,
Morinda longissima và Phyllathus acidus được sử dụng trong nhiều phương thuốc
truyền thống để điều trị các bệnh bao gồm bệnh gan. Nghiên cứu về thành phần hóa
học và hoạt tính sinh học của ba cây này sẽ cung cấp nguyên liệu thô được sử dụng
trong điều trị bệnh gan.


2

Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Nghiên cứu hoạt

tính bảo vệ gan của ba loài thực vật Dứa dại (Pandanus odoratissimus), Nhó
đông (Morinda longissima), Chùm ruột (Phyllanthus acidus) Việt Nam với các
mục tiêu sau:
1. Sàng lọc hoạt tính chống oxy hóa từ các dịch chiết của quả cây Dứa dại, rễ
cây Nhó đông, lá cây Chùm ruột phân bố ở Việt Nam.
2. Chiết tách và phân lập một số hợp chất từ 3 loài thực vật này, xác định cấu
trúc hóa học các hợp chất được phân lập.
3. Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ gan in vitro của các hợp chất được
phân lập
Những đóng góp mới của luận án
Lần đầu tiên 4 hợp chất được phân lập từ quả Dứa dại và 3 hợp chất được phân
lập rễ cây Nhó đông được tiến khảo sát hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ tế bào gan
HepG2 chống lại tác động gây độc của CCl4.
11 hợp chất được phân lập từ lá Chùm ruột phân bố ở Việt nam đã được xác định
cấu trúc trong đó có hợp chất drabanemoroside lần đầu tiên được phân lập từ chi
Phyllanthus và một hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ thiên nhiên là kaempferol3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester .
Các hợp chất được tách chiết từ lá Chùm ruột đã được khảo sát hoạt tính chống oxy
hóa bảo vệ gan, trong đó hợp chất myricitrin thể hiện hoạt tính bảo vệ tế bào gan mạnh
nhất thông qua hoạt động chống oxy hóa. Đặc biệt hợp chất mới kaempferol-3-O-[αL-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester cho thấy hoạt tính
bảo vệ gan thông qua hoạt động điều chỉnh hàm lượng các cytokine như TNF-α, IL-6, IL10 trong con đường signal transducer and activator of transcription 3 (STAT3).
Cấu trúc luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương.
- Chương 1. Tổng quan tài liệu
- Chương 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu
- Chương 4. Bàn luận kết quả
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Phần tổng quan tài liệu tập hợp các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các
vấn đề liên quan đến gan, các bệnh về gan, stress oxy hóa và chất chống oxy hóa liên
quan đến bảo vệ gan, và 3 loài thực vật nghiên cứu;

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu
- Vật liệu thực vật: quả Dứa dại (Pandanus odoratissimus), thân rễ cây Nhó đông
(Morinda longissima Y.Z. Ruan), lá Chùm ruột (Phyllanthus acidus) phân bố ở Việt Nam
- Vật liệu động vật: Chuột nhắt trắng dòng BALB/c


3

- Vật liệu tế bào: tế bào macrophages dòng RAW 264.7 (ATCC-TIB-71), tế
bào dòng HepG2
2.1.2. Hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
Hóa chất sử dụng trong nghiên cứu hóa học và chiết xuất
- Dichloromethan (DCM), ethyl acetat (EtOAc), chloroform, (CHCl 3),
methanol (MeOH), aceton, n-butanol (Trung Quốc, Merck)
- Bản sắc ký lớp mỏng Silica gel F254 tráng sẵn trên đế nhôm (Merck, Art. 1,05554)
- Silica gel 60 dùng cho sắc ký cột (Merck, cỡ hạt 15-40µm)
- Các dung môi thông thường khác
Hóa chất sử dụng cho thử nghiệm sinh học
- Trolox, Cucumine, (Sigma Aldrich); 1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazyl (DPPH);
Dimethylsulfoside (DMSO) (Fisher Scientific), Axit ascorbic, dung dịch đệm
phosphat PBS (pH=7,4)
- L-Glutamine, axit 4-2-hidroxyetyl-1-piperazineetansulfonic (HEPES), Sodium
Pyruvate, Fetal Bovine Serum – FBS (Gibco, Hoa kỳ), Phosphate buffered saline PBS
(Gibco, Hoa kỳ), Dulbecco’s Modified Eagle Madium - DMEM (Gibco, Hoa kỳ),
Invitrogen (Sigma), Goldbio Thiazolyl Blue Tetrazolium Bromide - MTT (Sigma)
- Bộ KIT định lượng Interleukin 6 (IL-6 mouse ELISA Kit), Interleukin 10
(IL-10 mouse ELISA Kit) và Tumor Necrosis factor Alpha (TNF-) (BioVision,
Chester Springs, PA, USA)

2.1.3. Thiết bị
Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu hóa học và chiết xuất
Phổ khối ion hóa học ở áp suất khí quyển cao (PACI-MS) được đo trên máy Agilent 6310
Ion Trap tại Viện Hóa học các hợp chất tự nhiên, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.

Phổ khối ion phun mù điện tử (ESI-MS) được đo trên máy Agilent 1100 LCMSD Trap của Viện Hóa học, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
Phổ khối HR-ESI-MS được đo trên máy FT-ICR-MS Varrian (USA) tại viện
Hóa học, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
Phổ UV-Vis được đo trên máy UV-2450, Shimazu, Nhật bản tại Viện Hàn lâm
và khoa học Việt Nam
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) được đo trên máy Vance 500, 1H(500MHz) và 13C-(125 MHz) tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
Các thiết bị sử dụng trong thử nghiệm sinh học
Máy đọc ELISA 96 giếng (Bio rad)
Và các thiết bị thông thường khác
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HÓA HỌC
2.2.1. Phương pháp điều chế các phần chiết từ nguyên liệu thực vật để sàng lọc
hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ gan
Mẫu thực vật sau khi được thu hái loại bỏ tạp chất, rửa sạch, đem phơi ráo, sấy
khô ở nhiệt độ 50-60oC. Mẫu thực vật được phân tách thành các phân đoạn chiết có
độ phân cực khác nhau với các dung môi methanol, ethanol, n-hexan, clorofom,
dichlomethane, ethyl acetate, nước.


4

Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học được áp dụng phương pháp của trường đại
học Dược khoa Rumani có cải tiến cho phù hợp với phòng thí nghiệm.
2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất
Sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng và phương pháp sắc ký cột.
2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất

Để xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được, sử dụng kết hợp các thông số
vật lý và các phương pháp phổ hiện đại, đồng thời kết hợp tra cứu tài liệu tham khảo.
Các phương pháp phổ được sử dụng gồm: phương pháp phổ khối, phương pháp phổ
cộng hưởng từ hạt nhân.
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
2.3.1. Phương pháp xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng DPPH
Sử dụng DPPH tạo gốc tự do để sàng lọc các chất chống oxy hóa (Yuvaraj và
cs., 2013)
2.3.2. Phương pháp xác định khả năng ức chế peroxidation lipid (thử nghiệm MDA)
Xác định khả năng ức chế peroxy hoá lipid của mẫu nghiên cứu qua việc xác
định hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA), là sản phẩm của quá trình peroxy hoá
lipid màng tế bào (Stroev và Makarova, 1989; Jelili và cs., 2011).
2.3.3. Phương pháp xác định khả năng bảo vệ tế bào gan (Moussa và cs., 2013;
Özerka và cs., 2015).
2.3.3.1. Phương pháp nuôi cấy tế bào
Dòng tế bào HepG2 được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy DMEM với
thành phần kèm theo gồm 2 mM L-glutamine, 10 mM HEPES, và 1,0 mM sodium
pyruvate, ngoài ra bổ sung 10% fetal bovine serum – FBS (GIBCO) và nuôi trong tủ
ấm CO2 ở điều kiện 37oC, 5% CO2.
2.3.3.2. Xác định khả năng gây độc tế bào in vitro bằng phương pháp MTT
Sự phát triển của tế bào dưới tác động của mẫu thử được xác định bằng phương
pháp MTT
2.3.3.2. Phương pháp xác định khả năng bảo vệ tế bào gan
Khả năng sinh sống của tế bào HepG2 dưới tác động của CCl 4 được xác định
thông qua phép thử MTT.
2.3.4. Phương pháp xác định sự cảm ứng/ức chế cytokine
2.3.4.1. Nuôi cấy tế bào và xử lý mẫu
Tế bào RAW macrophage dòng 264.7 được nuôi cấy trong môi trường DMEM
(Dulbecco’s modified eagle madium) với thành phần kèm theo gồm 2mM L-glutamine,
10mM HEPES và 1,0mM sodium pyruvate, có bổ sung 10% fetal bovine serum – FBS

(GIBCO), nuôi trong tủ ấm CO2 ở điều kiện nhiệt độ 37oC, 5% CO2. Sau 24 h, thu dịch
nổi nuôi tế bào đã được thử chất để xác định sự có mặt của interleukin 6, Interleukin 10
(IL-10 mouse ELISA Kit) và TNF-α có trong môi trường nuôi cấy.
2.3.3.2. Xác định khả năng gây độc tế bào
Sự phát triển của tế bào dưới tác động của mẫu thử được xác định bằng phương
pháp MTT.


5

2.3.4.2. Phương pháp xác định interleukin 6, interleukin 10 và tumor necrosis
factor anpha
Được thực hiện dựa trên IL-10, IL-6 mouse ELISA Kit và TNF – α mouse
ELISA Kit (BioVision) theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
2.3.5. Các phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu được xử lí trên Excel, được trình bày dạng mean ± SD/SE. Các
thuật toán thống kê Student's t-test, F’test và phương pháp phân tích phương sai một
nhân tố ngẫu nhiên (one way ANOVA) để kiểm tra sự sai khác có ý nghĩa so với đối
chứng âm, với P<0.05 được coi là sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê sinh học.
Chương 3. KẾT QUẢ

PA-A

PA-B

PA-C

PA-D

Flavonoid


+

+

+

+

+

++

++

+

++

+

+

+

++

++

++++


+++

-

-

-

+

+

+

+

+

+++

+++

Shinoda

-

-

+

+
+
+
+

-

Diazo

+
+
+
+
+

-

-

+

+

-

-

++

++


-

-

+

+

-

-

-

-

-

-

+

-

-

+
+


-

-

++
+

-

-

-

-

+
+
+

+
+

-

+
++
+

-


-

+
+
+

+

-

-

-

-

+

-

-

-

-

++

+


+

-

-

-

-

Phản ứng
tạo bọt
Alcaloid Dragendorff
Bouchardat
Anthranoi Phản ứng
d
Bomtraeger
Mở đóng vòng
Coumarin
lacton
Saponin

ML-D

-

ML-C

ML-B


+

PO-D

+

PO-C

++

Phản ứng NaOH
10%
FeCl3 5%

PO-B

+

AO-P

ML-A

3.1. KẾT QUẢ SÀNG LỌC TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA VÀ PHÂN TÍCH
SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÁC PHÂN ĐOẠN CỦA QUẢ DỨA DẠI,
THÂN RỄ CÂY NHÓ ĐÔNG VÀ LÁ CÂY CHÙM RUỘT
3.1.1. Điều chế các phần chiết từ quả Dứa dại, rễ cây Nhó đông
và lá cây Chùm ruột
Sau khi sử dụng các dung môi có độ phân cực tăng dần để tách chiết mẫu quả cây Dứa
dại, rễ cây Nhó đông và lá cây Chùm ruột, đã thu được 12 cặn chiết tương ứng ký hiệu POA, PO-B, PO-C, PO-D, ML-A, ML-B, ML-C, ML-D, PA-A, PA-B, PA-C, PA-D.
3.1.2. Sơ bộ phân tích thành phần hóa học của các phân đoạn tách chiết từ quả

Dứa dại, thân rễ cây Nhó đông và lá Chùm ruột.
Kết quả sơ bộ phân tích thành phần hóa học được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả định tính nhóm các nhóm hợp chất tự nhiên trong các phân
đoạn chiết xuất của các mẫu cây nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu
Quả dứa Dại Thân rễ cây
Lá cây Chùm ruột
Nhóm
Thuốc thử và
Nhó đông
hợp chất
cách thực hiện


6

Ghi chú: (-): không có; (±): nghi ngờ, (+): có ít, (++) có; (+++): có nhiều, (++++) có
rất nhiều
Qua bảng 3.1. cho thấy: Ở cây Dứa dại: phân đoạn PO-B cho phản ứng dương
tính với các thuốc thử đặc hiệu của nhóm, flavonoid, alcaloid chứng tỏ trong các phân
đoạn này đều có nhóm chất flavonoid và alcaloid; Ở cây Nhó đông: phân đoạn chiết
ML-B của cây nhó đông cho phản ứng dương tính rmạnh với NaOH nồng độ 10%
trong phản ứng Bomtraeger, chứng tỏ trong phân đoạn chiết này có chứa nhiều các
hợp chất thuộc nhóm anthranoid; Ở cây Chùm ruột: phân PA-C và PA-D đều cho
phản ứng dương tính rất rõ với các thuốc thử đặc hiệu của nhóm chất flavonoid,
chứng tỏ trong các phân đoạn này đều có nhóm chất flavonoid
3.1.3. Kết quả sàng lọc tác dụng chống oxy hóa của quả cây Dứa dại, thân rễ cây
Nhó đông và lá cây Chùm ruột
3.1.1.1. Kết quả sàng lọc các phân đoạn có hoạt tính chống oxy hóa in vitro theo
phương pháp loại gốc tự do DPPH

Kết quả cho thấy hoạt tính loại gốc tự do có sự khác biệt lớn giữa các cao chiết,
và phụ thuộc vào nồng độ của các cao chiết ở các nồng độ 12,5; 25; 50 và 100µg/ml.
Khi tăng nồng độ các cao chiết, hoạt tính loại bỏ gốc tự do tăng lên. Nhờ so sánh giá
trị IC50 của các cao chiết ở các phân đoạn cho thấy ở quả Dứa dại và thân rễ cây Nhó
đông các cao chiết có tác dụng chống oxy hóa tăng dần theo thứ tự: PO-D < PO-A <
PO-C < PO-B và LM-D < ML-A < ML-C < ML-B; lá cây Chùm ruột các cao chiết có
tác dụng chống oxi hóa theo thứ tự: PA-D < PA-A < PA-B < PA-C.
3.1.1.2. Kết quả chống oxy hóa in vitro theo phương pháp ức chế quá trình peroxy
hóa lipid (MDA)
Kết quả so sánh giá trị IC50 của cao chiết ở các phân đoạn cho thấy, ở quả Dứa
dại cao chiết có hoạt tính ức chế quá trình peroxy hóa lipid tăng dần theo thứ tự POD < PO-A < PO-C < PO-B, ở thân rễ cây Nhó đông hoạt tính tăng dần theo thứ tự
ML-D < ML-C < ML-A < ML-B, ở lá cây Chùm ruột hoạt tính tăng dần theo thứ tự
PA-D < PA-A < PA-B < PA-C.
3.2. CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ PHÂN ĐOẠN PO-B;
ML-B VÀ PA-C
3.2.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ phân đoạn PO-B của quả Dứa dại
3.2.1.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ phân đoạn PO-B của quả Dứa dại
Từ phần đoạn PO-B đã tách chiết được 4 hợp chất tinh sạch ký hiệu từ PO1
đến PO4
3.2.1.2. Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất phân lập được từ phân
đoạn ML-B của quả cây Dứa dại
Hợp chất PO1: Chất bộ vô định hình màu trắng, C8H8O3. 1H-NMR (500 MHz,
CDCl3), δ (ppm): 9,83 (1H, s, 1-CHO), 8,63 (1H, s, 4-OH), 7,46 (1H, dd, 2; 8 Hz, H6), 7,44 (1H, d, 2 Hz, H-2), 7,01 (1H, d, 8 Hz, H-5), 3,93 (3H, s, 3-OCH 3). 13C-NMR
(125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 191,02 (d, 1-CHO), 153,52 (s, C-4), 148,96 (s, C-3),


7

130,74 (s, C-1), 126,93 (d, C-6), 115,92 (d, C-5), 110,93 (d, C-2), 56,93 (q, 3-OCH3).
Hợp chất PO2: Chất bột màu vàng, C20H22O6, APCI-MS (-): m/z 357 [M - H]-,

179 [M/2]-. 1H-NMR (CD3COCD3, 500 MHz), δ (ppm): 7,54 (1H, s, 4-OH), 6,99
(1H, d, 2 Hz, H-2; H-2'), 6,83 (1H, dd, 8; 2 Hz, H-6, H-6'), 6,79 (1H, d, 8 Hz, H-5, H5'), 4,68 (1H, d, 4.5 Hz, H-7, H-7'), 4,20 (1H, dd, 9.0; 6.5 Hz, H a-9; Ha-9'), 3,83 (3H,
s, 3-OMe; 3'-OMe), 3,08 (1H, m, H-8; H-8'), 3,80 (1H, dd, 9,0; 3,5 Hz, H b-9; Hb-9').
13
C-NMR (CD3COCD3, 125 MHz), δ (ppm): 148,39 (s, C-3; C-3'), 146,18 (s, C-4;
C-4'), 134,11 (s, C-1; C-1'), 119,57 (d, C-6; C-6'), 115,28 (d, C-5; C-5'), 110,59 (d, C2; C-2'), 86,59 (d, C-7; C-7'), 72,16 (t, C-9, C-9'), 56,22 (q, 3-OMe; 3'-OMe), 55,16
(d, C-8, C-8').
Hợp chất PO3: Tinh thể hình kim, màu vàng, C22H26O8, ESI-MS (+): m/z
231,4 [M/2+Na]+. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δ (ppm): 6,58 (2H, s, H-2; H-2'; H6; H-6'), 5,52 (1H, s, 4-OH; 4'-OH), 4,73 (1H, d, 4,5 Hz, H-7; H-7'), 4,28 (1H, dd,
9,0; 7.0 Hz, Ha-9; Ha-9'), 3,92 (1H,d, 3,5 Hz, Hb-9; Hb-9'); 3,91 (6H, s, 3-OMe; 3'OMe; 5-OMe; 5'-OMe), 3,09 (1H, m, H-8; H-8'). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δ
(ppm): 147,14 (s, C-3; C-3'; C-5; C-5'), 134,26 (s, C-4; C-4'), 132,07 (s, C-1; C-1'), 102,66
(d, C-2; C-2'; C-6; C-6'), 86,06 (d, C-7; C-7'), 71,79 (t, C-9, C-9'), 56,36 (q, 3-OMe, 3'OMe; 5-OMe, 5'-OMe), 54,33 (d, C-8; C-8').
Hợp chất PO4: Chất bột vô định hình màu vàng,C21H24O7. 1H-NMR (CDCl3,
500 MHz), δ (ppm): 6,89 (2H, t, 7,5 Hz, H-2, H-5), 6,82 (1H, dd, 8; 2 Hz, H-6), 6,58
(2H, t, 6.5 Hz, H-2', H-6'), 5,59 (1H, s, 4-OH), 5,49 (1H, s, 4'-OH), 4,75 (1H, d, 4,5 Hz,
H-7), 4,72 (1H, d, 4.5 Hz, H-7'), 4,26 (2H, m, H a-9, Ha-9'), 3,90 (9H, brs, 3,3',5'-OMe),
3.88 (2H, m, Hb-9, Hb-9'), 3,09 (2H, m, H-8, H-8'). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δ
(ppm): 147,18 (s, C-3'; C-5'), 146,73 (s, C-3), 145,28 (s, C-4), 134,33 (s, C-4'),
132,92 (s, C-1), 132,17 (s, C-1'), 118,96 (d, C-6), 114,30 (d, C-5), 108,62 (d, C-2),
102,83 (d, C-2'), 102,77 (d, C-6'), 86,16 (d, C-7'), 85,84 (d, C-7), 71,88 (t, C-9), 71,64
(t, C-9'), 56,44 (q, 3',5'-OMe), 56,40 (q, 3-OMe), 54,43 (d, C-8'), 54,14 (d, C-8).
3.2.2. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ phân đoạn ML-B của
thân rễ cây Nhó đông
3.2.2.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ phân đoạn ML-B
của thân rễ cây Nhó đông
Từ phần đoạn ML-B đã tách chiết được 3 hợp chất tinh sạch ký hiệu từ ML1
đến ML3
3.2.2.2. Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất phân lập được từ phân
đoạn ML-B của thân rễ cây Nhó đông
Hợp chất ML1: Dạng bột, màu vàng. C16H12O5. APCI-MS (+): 285 [M+H]+.

1
H-NMR (500 MHz, CDCl3,  ppm): 13,01 (1H, s, 1-OH), 8,14 (1H, d, 8,5 Hz, H-8),
7,69 (1H, d, 7,5 Hz, H-4), 7,51 (1H, d, 7,5 Hz, H-3), 7,34 (1H, d, 8,5 Hz, H-7), 4,03 (3H,
s, H5-OCH3), 2,37 (3H, s, 2-CH3). 13C-NMR (125MHz, CDCl3,  ppm): 187,9 (s, C9), 182,0 (s, C-10), 160,7 (s, C-1), 156,0 (s, C-6), 146,9 (s, C-8a), 136,9 (d, C-3), 134,5


8

(s, C-9a), 132,4 (s, C-4a), 127,1 (s, C-5), 126,0 (s, C-10a), 125,5 (d, C-8), 120,0 (d, C-7),
118,9 (d, C-4), 134,7 (s, C-2), 62,3 (q, 5-OCH3), 16,0 (s, 2-CH3).
Hợp chất ML2: Dạng bột, màu vàng đỏ, C16H12O5. APCI-MS (+): 285 [M+H]
+
1
.
H-NMR (500 MHz, DMSO-d6,  ppm): 13,07 (1H, s, 1-OH), 13,00 (1H, s,
5-OH), 7,81 (1H, d, 8,5 Hz, H-8), 7,71 (1H, d, 7,5 Hz, H-4), 7,68 (1H, d, 7,5 Hz, H3), 7,45 (1H, d, 8,5 Hz, H-7), 3,98 (3H, s, 6-OCH 3), 2,33 (3H, s, 2-CH3). 13C-NMR
(125MHz, DMSO-d6,  ppm): 187,5 (s, C-10), 186,7 (s, C-9), 160,0 (s, C-1), 154,1
(s, C-6), 152,1 (s, C-5), 136,7 (d, C-3), 134,7 (s, C-2), 130,7 (s, C-4a), 124,0 (s, C8a), 120,5 (d, C-8), 118,3 (d, C-4), 116,7 (d, C-7), 115,4 (s, C-10a), 114,8 (s, C-9a),
56,1 (q, 6-OCH3), 15,2 (q, 2-CH3).
Hợp chất ML3: Dạng bột, màu vàng cam, C15H10O4. 1H-NMR (500 MHz,
DMSO-d6,  ppm): 8,2 (d, 8,5 Hz, H-8), 7,68 (d, 7,5 Hz, H-4), 7,57(d, 8 Hz, H-3),
7,54 (d, 2,5 Hz, H-5), 7,18 (dd, 8,5, 2.5 Hz, H-7), 2,36 (s,H-11). 13C-NMR (125
MHz, DMSO-d6,  ppm): 189,32 (s, C-9), 184,04 (s, C-10), 166,53 (s, C-6), 161,86
(s, C-1), 137,56 (d, C-3), 137,44 (s, C-10a), 135,95 (s, C-2), 133,03 (s, C-4a), 130,90
(d, C-8), 126,07 (s, C-8a), 122,62 (d, C-7), 119,80 (d,C-4), 116,36 (s, C-9a), 114,13
(d, C-5), 16,02 (q, C-11).
3.2.3. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ phân đoạn PA-C của lá cây Chùm ruột
3.2.3.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ phân đoạn PA-C của lá cây Chùm ruột
Từ phần đoạn PA-C đã tách chiết được 11 hợp chất tinh sạch ký hiệu từ PA1
đến PA11

3.2.3.2. Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất phân lập được từ phân
đoạn PA-C của lá cây Chùm ruột
Hợp chất PA1: Chất bột, màu vàng, C15H10O6 (M=286), ESI-MS (m/z): 285[M- 1
H] . H-NMR (500 MHz, CD3OD,  ppm): 8,08 (2H, d, 8,5 Hz, H-2, H-6), 6,92
(2H, d, 8,5 Hz, H-3, H-5), 6,40 (1H, s, H-8), 6,20 (1H, s, H-6). 13C-NMR (125MHz,
CD3OD,  ppm): 177,3 (s, C-4), 165,5 (s, C-7), 162,4 (s, C-5), 160,5 (s, C-4), 158,2 (s,
C-9), 148,1 (s, c-2), 137,1 (s, C-3), 130,7 (d, C-2, C-6), 123,7 (s, c-1), 116,3 (d, C-3,
C-5), 104,5 (s, C-10), 99,3 (s, C-6), 94,5 (s, C-8).
Hợp chất PA2: Chất bột màu vàng, C21H20O11 (M=448), ESI-MS (m/z): 447
[M-H]-. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD,  ppm): 8,07 (2H, d, 8,5 Hz, H-2, H-6), 6,91
(2H, d, 8,5Hz, H-3, H-5), 6,42 (1H, s, H-8), 6,23 (1H, s, H-6), 5,26 (1H, d, 7,0 Hz,
H-1), 3,71 (1H, d, 12,0 Hz, H-6), 3,55 (1H, dd, 5,0, 12,0 Hz, H-6), 3,46 (1H, dd,
7,0, 9,0 Hz, H-2), 3,43 (1H, dd, 9.0, 9,0 Hz, H-3), 3,35 (1H, overlap, H-4), 3,23
(1H, m, H-5). 13C-NMR (125MHz, CD3OD,  ppm): 179,5 (s, C-4), 166,1 (s, C-7),
163,1 (s, C-5), 161,6 (s, C-4) 159,1 (s, C-9), 158,5 (s, C-2), 135,5 (s, C-3), 132,3 (d,
C- 2, C-6), 122,8 (s, C-1), 116,1 (d, C-3, C-5), 105,7 (s, C-10), 104,2 (d, C-1),
100,0 (s, C-6), 94,8 (s, C-8), 78,4 (d, C5), 78,1 (d, C-3), 75,8 (d, C-2), 71,4 (d, C-


9

4), 62,7 (t, C-6)
Hợp chất PA3: Chất bột, màu vàng, C21H20O11 (M=448), ESI-MS (m/z): 447
[M-H]-. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD,  ppm): 7,36 (1H, s, H-2), 7,32 (1H, d, 7,5
Hz, H-6), 6,93 (1H, d, 7,5 Hz, H-5), 6,39 (1H, s, H-8), 6,22 (1H, s, H-6), 5,37 (1H, s,
H-1), 4,24 (1H, s, H-2′′), 3,77 (1H, d, 8,0 Hz, H-3′′), 3,44 (1H, m, H-5′′), 3,36 (1H,
dd, 8,0, 9,5 Hz, H-4′′), 0,96 (3H, d, 6,0Hz, 6′′-CH3). 13C-NMR (125MHz, CD3OD, 
ppm): 179,6 (s, C-4), 165,9 (s, C-7), 163,2 (s, C-5), 159,3 (s, C-2), 158,5 (s, C-9),
149,8 (s, C-4), 146,4 (s, C-3), 136,2 (s, C-3), 123,0 (s, C-1), 122,9 (d, C-6), 117,0 (d,
C-5), 116,4 (s, C-2), 105,9 (s, C-10), 103,5 (s, C-1), 99,9 (s, C-6), 94,8 (s, C-8), 73,3

(d, C-4), 72,1 (d, C-3), 72,0 (s, C-2),71,9 (d, C-5), 17,6 (d, C-6).
Hợp chất PA4: Chất bột, màu vàng nhạt, C21H20O10 (M=432), ESI-MS
(positive) m/z 433,46 [M+H]+, 432,40 [M-H]- (negative). 1H-NMR (500 MHz,
CD3OD,  ppm): 7,78 (2H, d, 8,5 Hz, H-2, H-6), 6,95 (2H, d, 8,5 Hz, H-3, H-5),
6,39 (1H, s, H-8), 6,22 (1H, s, H-6), 5,40 (1H, s, H-1), 4,24 (1H, s, H-2), 3,73 (1H,
d, 8,0 Hz, H-3), 3,36 (1H, overlap, H-4), 3,34 (1H, m, H-5), 0,94 (3H, d, 4,5 Hz,
6- CH3). 13C-NMR (125MHz, CD3OD,  ppm): 179,6 (s, C-4), 166,2 (s, C-7),
163,2 (s, C-5), 161,6 (s, C-4), 159,3 (s, C-2), 158,6 (s, C-9), 136,2 (s, C-3), 131.9 (d,
C-2, C-6), 122,7 (s, C-1), 116,6 (d, C-3, C-5), 105,9 (s, C-10), 103,5 (s, C-1),
100,0 (s, C-6), 94,8 (s, C-8), 73,2 (d, C-4), 72,2 (s, C-2), 72.0 (d, C-3), 71,9 (d, C5), 17,7 (q, 6-CH3).
Hợp chất PA5: Chất bột màu vàng nhạt, C27H28O16 (M=608). 1H-NMR (500
MHz, CD3OD,  ppm): 8,06 (2H, d, 8,5 Hz, H-2, H-6), 6,89 (2H, d, 8,5 Hz, H-3,
H-5), 6,35 (1H, d, 2,0 Hz, H-8), 6,16 (1H, d, 2,0 Hz, H-6), 5,86 (1H, d, 7,0 Hz, H1), 5,24 (1H, s, H-1), 4,02 (1H, overlap, H-2), 4,01 (1H, m, H-4), 3,73 (1H, dd,
3,0, 9,5 Hz, H-3), 3,65 (1H, dd, 7,0, 9,0 Hz, H-2), 3,63 (1H, dd, 9,0, 9,0 Hz, H3), 3,56 (1H, overlap, H-4), 3,54 (1H, m, H-5), 3,34 (1H, overlap, H-4), 0,95
(3H, d, 6,5, 6-CH3). 13C-NMR (125MHz, CD3OD,  ppm): 179,4 (s, C-4),
176,1(q, 6-COOH), 167,0 (s, C-7), 163,1 (s, C-5), 161,1 (s, C-4), 158,6 (s, C-2),
158,4 (s, C-9), 134,4 (s, C-3), 132,2 (d, C-2, C-6), 123,3 (s, C-1), 116,1 (d, C-3, C5), 105,7 (s, C-10), 102,7 (s, C-1), 100,2 (d, C-1), 100,1 (d, C-6), 94,9 (d, C-8),
80,2 (d, C-2), 78,8 (d, C-3), 77,2 (d, C-5), 74,1 (d, C-4), 73,8 (d, C-4), 72,4 (d,
C-2), 72,3 (d, C-3), 69,9 (d, C-5), 17,5 (d, 6- CH3).
Hợp chất PA6: Chất bột màu vàng, C27H30O15 (M=594). 1H-NMR (500 MHz,
CD3OD,  ppm): 8,09 (2H, d, 9,0 Hz, H-2, H-6), 6,91 (2H, d, 9,0 Hz, H-3, H-5),
6,39 (1H, s, H-8), 6,18 (1H, s, H-6), 5,72 (1H, d, 8,0 Hz, H-1), 5,24 (1H, s, H-1),
4,06 (1H, m, H-5), 4,02 (1H, d, 1,5 Hz, H-2), 3,96 (1H, dd, 8,0, 9,5 Hz, H-2),


10

3,80 (1H, dd, 3,5, 9,0 Hz, H-3), 3,74 (1H, dd, 3,0, 9,5 Hz, H-3), 3,67 (1H, t, 9,0
Hz, H-4), 3,66 (1H, dd, 6,0, 11,5 Hz, Ha-6), 3,61 (1H, dd, 6,0, 11,5 Hz, Hb- 6),
3,56 (1H, d, 3,0 Hz, H-4), 3,53 (1H, m, H-5), 0,96 (3H, d, 6,0 Hz, 6-CH3). 13CNMR (125MHz, CD3OD,  ppm): 179,5 (s, C-4), 165,6 (s, C-7), 163,1 (s, C-5),

161,2 (s, C-4), 158,4 (s, C-2), 158,3 (s, C-9), 134,5 (s, C-3), 132,2 (d, C-2, C-6),
123,1(s, C-1), 116,2 (d, C-2, C-5), 105,9 (s, C-10), 102,6 (s, C-1), 100,6 (d, C1), 99,7 (s, C-6), 94,6 (s, C-8), 77,7 (d, C-2), 76,9 (d, C-5), 75,7 (d, C-3),74,1 (t,
C-4), 72,4 (d, C-2), 72,3 (d, C-3), 70,7 (s, C-4), 69,8 (d, C-5), 62,1 (t, 6CH2), 17,5 (d, 6-CH3).
Hợp chất PA7: Chất bột màu vàng, C21H20O12 (M=464) 1H-NMR (500 MHz,
CD3OD,  ppm): 6,97 (2H, s, H-2, H-6), 6,38 (1H, d, 2,0 Hz, H-8), 6,22 (1H, d, 2,0
Hz, H-6), 5,33 (1H, d, 1,0 Hz, H-1), 4,24 (1H, s, H-2), 4,06 (1H, m, H-5), 3,81
(1H, dd, 3,5, 9,5 Hz, H-3), 3,36 (1H, t, 9,5 Hz, H-4), 0,98 (2H, d, 6,0 Hz, 6-CH3).
13
C-NMR (125MHz, CD3OD,  ppm): 179,7 (s, C-4), 165,9 (s, C-7), 163,2 (s, C5),159,4 (s, C-2), 158,5 (s, C-9), 146,8 (s, C-3, C-5), 137,9 (s, C-4), 136,3 (s, C-3),
121,9 (s, C-1), 109,6 (d, C-2), 109,4 (s, C-6), 105,9 (s, C-10), 103,6 (d, C-1), 99,8
(d, C-6), 94,7 (d, C-8), 73,3 (t, C-4), 72,1 (d, C-3), 72,0 (s, C-2), 71,9 (d, C-5),
17,7 (d,C-6).
Hợp chất PA8 (Chất mới): Dạng bột màu vàng C28H30O16 (M=622). UV λmax
(MeOH): 266.4, 346.7 nm; IR (KBr) νmax 3319,49; 2945,30; 2831.50; 1651,07;
1450,47; 1413,82; 1114,86; 1020,34; 628,79 cm-1. HR-ESI-MS (m/z): 623,16174 [M
+ H]+ (calc. for 623,16120 C28H31O16), m/z 645,14349 [M + Na]+ (calc. for 645,14314
C28H30O16Na). 1H-NMR (500 MHz, CD3OD,  ppm): 8,02 (2H, d, 8,5 Hz, H-2, H6), 6,91 (2H, d, 8,5 Hz, H-3, H-5), 6,40 (1H, s, H-8), 6,21 (1H, s, H-6), 5,78 (1H, d,
7,5 Hz, H-1), 5,24 (1H, s, H-1), 4,03 (1H, m, H-5), 4,02 (1H, s, H-2), 3,81
(1H, d, 9,0 Hz, H-5), 3,78 (1H, dd, 2,5, 9,0 Hz, H-3), 3,68 (1H, dd, 7,5, 9,0 Hz, H2), 3,67 (3H, s, 6-OCH3), 3,60 (1H, dd, 9,0, 9,0 Hz, H-3), 3,59 (1H, overlap, H4), 3,36 (1H, dd, 9,0, 9,0 Hz, H-4), 0,97 (3H, d, 6,0 Hz, 6-CH3). 13C-NMR
(125MHz, CD3OD,  ppm): 179,1 (s, C-4), 170,6 (s, C-6''), 165,8 (s, C-7), 163,0 (s,
C-5), 161,4 (s, C-4'), 158,9 (s, C-2), 158,4 (s, C-9), 134,1 (s, C-3), 132,1 (d, C-2', C6'), 122,9 (s, C-1'), 116,1 (d, C-3', C-5'), 105,9 (s, C-10), 102,7 (d, C-1'''), 100,6 (d, C1''), 99,9 (d, C-6), 94,7 (d, C-8), 79,5 (d, C-2''), 78,2 (d, C-3''), 76,9 (d, C-5''), 74,0 (d,
C-4'''), 73,2 (d, C-4''), 72,4 (d, C-2'''), 72,3 (d, C-3'''), 70,0 (d, C-5'''), 52,8 (q, 6''OCH3), 17,5 (q, 5'''-CH3).
Hợp chất PA9: Chất bột, màu vàng, C26H28O14 (M=564), HR-ESI-MS tại pic m/z
645,14349 [M+Na]+. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD,  ppm): 8,05 (2H, d, 8,5 Hz, H-2,
H-6), 6,93 (2H, d, 8,5 Hz, H-3, H-5), 6,41 (1H, d, 2,0 Hz, H-8), 6,21 (1H, d, 2,0 Hz,


11

H-6), 5,54 (1H, d, 4,5 Hz, H-1), 5,10 (1H, s, H-1), 4,12 (1H, dd, 4,5, 6,5 Hz, H-2),

3,93 (1H, s, H-2), 3,90 (1H, dd, 6,0, 9,5 Hz, H-5), 3,84 (1H, m, H-3), 3,81 (1H, m,
H-4), 3,75 (H, dd, 5,5, 11,5 Hz, Hb-5), 3,73 (1H, dd, 3.0, 9.5 Hz, H-3), 3,39 (1H,
overlap, H-4), 3,35 (H, dd, 2,0, 11,5 Hz, Ha- 5), 1,11 (3H, d, 6,0 Hz, 6-CH3).13CNMR (125MHz, CD3OD,  ppm): 179,5 (s, C-4), 165,9 (s, C-7), 163,2 (s, C-5), 161,5
(s, C-4), 158,6 (s, C-9), 158,4 (s, C-2), 135,1 (s, C-3), 132,2(d, C-2, C-6), 122,8 (s, C1), 116,4 (d, C-3, C-5), 105,8 (s, C-10), 102,2 (s, C-1), 101,0 (d, C-1), 99,8 (d, C-6),
94,7 (d¸ C-8), 77,2 (dd, C-2), 74,0 (*,C-4), 72,7 (m, C-3), 72,4 (s, C-2), 72,3 (dd,
C-3), 70,2 (dd, C-5), 68,3 (m, C-4), 65,0 (d, C-5), 17,7 (d, C-6).
Hợp chất PA10: Chất bột, màu vàng cam, C21H20O12 (M=464). 1H-NMR (500
MHz, CD3OD,  ppm): 7,73 (1H, s, H-2), 7,60 (1H, dd, 1,5, 8,0 Hz, H-6), 6,88
(1H, d, 8,0 Hz, H-5), 6,33 (1H, s, H-8), 6,16 (1H, s, H-6), 5,17 (1H, d, 7,5, H-1),
3,73 (1H, dd, 2,0, 12,0 Hz, H-6), 3,60 (1H, dd, 5,0, 12,0 Hz, H-6), 3,51 (1H, dd,
7,5, 9,0 Hz, H-2), 3,45 (1H, dd, 9,0, 9,0 Hz, H-3), 3,37 (1H, t, 9,0 Hz, H-4), 3,25
(1H, m, H-5). 13C-NMR (125MHz, CD3OD,  ppm): 179,1 (s, C-4), 169,5 (s, C7), 162,8 (s, C-5), 158,7 (s, C-2, C-9), 150,1 (s, C-4), 145,0 (s, C-3), 135,5 (s, C-3),
123,2 (dd, C-6), 123,0 (s, C-1), 117,5 (s, C-2), 116,0 (d, C-5), 104,8 (d, C-1),
104,7 (s, C-10), 101,1 (s, C-6), 95,6 (s, C-8), 78,3 (m, C-5), 78,1 (d, C-3), 75,7 (d,
C-2), 71,2 (t, C-4), 62,6 (d, C-6).
Hợp chất PA11: Chất bột, màu vàng sẫm, C27H30O16 (M=610). 1H-NMR (500
MHz, CD3OD,  ppm): 7,69 (1H, s, H-2), 7,65 (1H, d, 8,5 Hz, H-6), 6,89 (1H, d, 8,5
Hz, H-5) 6,42 (1H, s, H-8), 6,23 (1H, s, H-6), 5,12 (1H,d, 7,5 Hz, H-1), 4,54 (1H, s, H1), 3,82 (1H, d, 11,0 Hz, H-6), 3,65 (1H, s, H-2), 3,56 (1H, dd, 3,0, 9,0, H-3), 3,50
(1H, dd, 7,5, 9,0 Hz, H-2), 3,47 (1H, m, H-5), 3,43 (1H, dd, 9,0, 9,0 Hz, H-3), 3,40
(1H, dd, 5,0, 11,0 Hz, H-6), 3,33 (1H, m, H-5), 3.30 (1H, dd, 9.0, 9,0 Hz, H-4), 3,28
(1H, overlap, H-4), 1,14 (1H, d, 6,0 Hz, H-6). 13C-NMR (125MHz, CD3OD, 
ppm): 179,4 (s, C-4), 166,0(s, C-7), 163,0 (s, C-5), 159,4 (s, C-9), 158.5 (s, C-2), 149,8
(s, C-5), 145,8 (s, C-3), 135,6 (s, C-3), 123,6 (d, C-6), 123,1 (s, C-1), 117,7 (s, C-2),
116,1 (d, C-5), 105,6 (s,C-10), 104,7 (d, C-1), 99,9 (s, C-6), 94,9 (s, C-8), 78,2 (dd, C3), 75,7 (dd, C-2), 71,4 (d, C-4).
3.3. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA, BẢO VỆ GAN CỦA CÁC
HỢP CHẤT ĐƯỢC TÁCH CHIẾT TỪ QUẢ CÂY DỨA DẠI, THÂN RỄ CÂY
NHÓ ĐÔNG VÀ LÁ CÂY CHÙM RUỘT
3.3.1. Hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ gan của các hợp chất được tách chiết từ
phân đoạn PO-B quả cây Dứa dại
3.3.1.1. Hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PO-B

quả Dứa dại
a. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PO-B


12

của quả Dứa dại bằng phương pháp DPPH
Trong 4 hợp chất thứ cấp được phân lập từ phân đoạn PO-B, có 3 hợp chất là
(+)-pinoresinol; (+)-syringaresinol và (+)-medioresinol có hoạt tính chống oxy hóa.
Giá trị IC50 của của các hợp chất lần lượt 7,50 µg/ml; 16,53 µg/ml và 5,93 µg/ml.
Qua phương pháp DDPH cho thấy (+)-medioresinol có hoạt tính loại bỏ gốc tự do lớn
hơn (+)-pinoresinol; (+)-syringaresinol và hiệu quả chống oxy hóa của (+)medioresinol và (+)-pinoresinol cao hơn chất chuẩn ascorbic acid (13,23 µg/ml),
trong khi đó, hiệu quả của (+)-syringaresinol lại thấp hơn.
b. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PO-B
quá Dứa dại thông qua thử nghiệm MDA
Kết quả khảo sát về hoạt tính chống oxy hóa thông qua mô hình ức chế quá trình
peroxid hóa lipid cho thấy 2 hợp chất (+)-medioresinol và (+)-pinoresiol có hoạt tính ức
chế quá trình peroxyl hóa lipid, trong đó, hoạt tính của (+)-medioresinol cao hơn so với
(+)-pinoresiol. Giá trị IC50 của các chất lần lượt 5,82 µg/ml và 11,04 µg/ml
Như vậy, trong 2 phương pháp nghiên cứu, (+)-medioresinol, (+)-pinoresiol đều
có hoạt tính chống oxy hóa mạnh và hợp chất (+)-medioresinol có hoạt tính chống
oxy hóa cao hơn so với hợp chất (+)-pinoresiol. Ngoài ra, hợp chất (+)-syringaresinol
cũng có hoạt tính chống oxy hóa qua con đường loại bỏ gốc tự do, tuy nhiên chất này
lại không có hoạt tính ức chế quá trình peroxy hóa lipid (IC50 > 100 µg/ml). Do đó, 3
chất này có khả năng bảo vệ gan thông qua hoạt tính chống oxy hóa. Các chất được
tách chiết từ phân đoạn PO-B tiếp tục được khảo sát hoạt tính bảo vệ gan in vitro.
3.3.1.2. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 và tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác
động gây độc của CCl4 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PO-B quả
cây Dứa dại
a. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn

PO-B quả cây Dứa dại
Cả 4 hợp chất được tách chiết từ quả cây Dứa dại đều không gây độc cho tế bào
HepG2 ở các nồng độ nghiên cứu.
b. Tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác động gây độc của CCl 4 của các hợp chất
được tách chiết từ phân đoạn PO-B quả cây Dứa dại
Ở giếng đối chứng sau khi ủ với 40 mM CCl4 , khả năng sống của tế bào HepG2
giảm xuống còn 37,36±1,32 %, điều này cho thấy CCl 4 40mM gây độc tính mạnh đối
với tế bào HepG2 . Tỷ lệ phần trăm về sự sống sót của tế bào HepG2 tăng lên ở các
giếng được ủ với hợp chất (+)-pinoresiol; (+)-medioresinol ở nồng độ 50 và 100
µg/ml và hợp chất vanillin, (+)-syringaresinol ở nồng độ 100 µg/ml trước khi xử lý
CCl4, tuy nhiên mức tăng không đáng kể. Tỷ lệ phần trăm sống sót của tế bào HepG2
ở các giếng được xử lý bằng (+)-pinoresiol ở nồng độ 50 và 100 µg/ml lần lượt là
46,88 ± 0,70 %; 41,07 ± 0,58 %; xử lý bằng (+)-medioresinol ở nồng độ 50 và 100
đạt giá trị 41,07 ± 2,44% và 42,78 ± 2,54%, ở các giếng xử lý bằng vanillin, (+)syringaresinol ở nồng độ 100 µg/ml có tỷ lệ tế bào Hep2G sống sót 42,61± 1,54%;
40,08 ± 0,60%.
3.3.2. Hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ gan của các hợp chất được tách chiết từ


13

phân đoạn ML-B thân rễ cây Nhó đông

3.3.1.2. Hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn ML-B
thân rễ cây Nhó đông
a. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn ML-B
thân rễ cây Nhó đông bằng phương pháp DPPH
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 3 hợp chất morindone-5-methyl ether,
morindone 6 methyl ether, soranjidiol đều không thể hiện hoạt tính chống oxy hóa
thông qua hoạt động loại bỏ gốc tự do. Giá trị IC50 của cả 3 chất đều lớn hơn 100.
b. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn ML-B

của thân rễ cây Nhó đông thông qua thử nghiệm MDA
Kết quả khảo sát cho thấy cả 3 hợp chất morindone-5-methyl ether, morindone 6
methyl ether, soradidiol đều không thể hiện hoạt tính chống oxy hóa thông qua hoạt
động ức chế quá trình peroxy hóa lipid.
Như vậy, trên cả 2 mô hình nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa bằng phương
pháp DDPH và MDA, cả 3 hợp chất morindone-5-methyl ether, morindone 6 methyl
ether, soradidiol đều không thể hiện hoạt chống oxy hóa. Các chất này tiếp tục được
khảo sát hoạt tính bảo vệ tế bào HepG2 chống lại tác động gây độc của CCl4.
3.3.1.2. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 và tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác
động gây độc của CCl4 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn ML-B thân rễ
cây Nhó đông
a. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn
ML-B thân rễ cây Nhó đông
3 hợp chất được tách chiết từ thân rễ cây Nhó đông đều chưa thể hiện hoạt tính
gây độc trên tế bào HepG2 ở các nồng độ nghiên cứu.
b. Tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác động gây độc của CCl 4 của các hợp chất
được tách chiết từ phân đoạn ML-B thân rễ cây Nhó đông
Tỷ lệ phần trăm tế bào HepG2 sống sót ở các giếng có bổ sung hợp chất
morindone-5-methyl ether, morindone 6 methyl ether, soradidiol ở các mức nồng độ
khác nhau đạt giá trị từ 38,14 ± 2,12 đến 46,33 ± 1,49 tăng cao hơn so với nhóm đối
chứng (37,36 ± 1,32%), tuy nhiên mức tăng không đáng kể.
3.3.3. Hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ gan của các hợp chất được tách chiết từ
phân đoạn PA-C lá cây Chùm ruột
3.3.3.1. Hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá
cây Chùm ruột
a. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá
cây Chùm ruột bằng phương pháp DPPH
11 hợp chất được tách chiết từ lá Chùm ruột chia thành 2 nhóm: nhóm thứ nhất là
nhóm có hoạt tính chống oxy hóa thông qua hoạt động loại bỏ gốc tự do DPPH từ cao
xuống thấp lần lượt là rutin , myricitrin, quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranoside (Quercitrin) ,

isoquercitrin,
kaempferol,
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-Dgalactopyranosidevới giá trị IC50 lần lượt là 7.37; 9,37; 10,61; 12,41; 15,34 và 79,32


14

µg/ml, trong đó các hợp chất như myricitrin, quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranoside
(quercitrin), isoquercitrin đều có hoạt tính chống oxy hóa thông qua hoạt động loại bỏ gốc
tự do cao hơn so với chất chuẩn ascorbic acid (IC50 = 13,23 µg/ml). Nhóm thứ hai là nhóm
không thể hiện hoạt tính chống oxy hóa thông qua hoạt động loại bỏ gốc tự do, nhóm này
bao gồm các hợp chất như kaempferol 3-O- β-D-glucopyranoside, kaempferol-3-O-α-Lrhamnopyranoside,
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-Dglucuronopyranoside,
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-Dglucuronopyranosyl methyl ester, kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(12)-α-Larabinopyranoside với giá trị IC50 lớn hơn 100 µg/ml.
b. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá
cây Chùm ruột thông qua thử nghiệm MDA
Hoạt tính chống oxy hóa thông qua hoạt động ức chế quá trình peroxy hóa lipid
của 11 hợp chất được tách chiết từ lá cây Chùm ruột được chia làm 2 nhóm. Nhóm
thứ nhất, nhóm có hoạt tính ức chế quá trình peroxy hóa lipid được sắp xếp theo thứ tự
từ cao xuống thấp gồm: myricitrin, quercitrin, isoquercitrin, rutin, kaempferol,
kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranoside (PA4) với giá trị IC50 lần lượt là 1,67; 5,69;
8,33; 10,21; 13,36; 54,55 µg/ml. Nhóm thứ hai là nhóm các hợp chất không thể hiện
hoạt tính ức chế quá trình peroxy hóa lipd với giá trị IC50 lớn hơn 100 bao gồm các hợp
chất:
kaempferol 3-O- β-D-glucopyranoside,
kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside,
kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(12)]-β-D-galactopyranoside,
kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester , kaempferol 3-O-αL-rhamnopyranosyl-(12)-α-L-arabinopyranoside.
Như vậy trên cả 2 mô hình nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa bằng phương
pháp DDPH và MDA, 5 hợp chất gồm kaempferol, quercetin-3-O-α-Lrhamnopyranoside (Quercitrin), myricitrin, isoquercitrin, rutin đều thể hiện hoạt

chống oxy hóa cao. Ngoài ra, hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl(12)]-β-D-galactopyranoside thể hiện hoạt tính loại bỏ gốc tự do DPPH và hợp chất
kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranoside thể hiện hoạt tính ức chế quá trình peroxy
hóa lipid tuy nhiên hoạt tính chống oxy hóa của hai chất này còn thấp. Các chất còn
lại
gồm
kaempferol
3-Oβ-D-glucopyranoside,
kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside,
kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester, kaempferol 3-O-αL-rhamnopyranosyl-(12)-α-L-arabinopyranoside đều không thể hiện hoạt tính
chống oxy hóa trên cả 2 mô hình nghiên cứu. Các chất này tiếp tục được khảo sát
hoạt tính bảo vệ tế bào HepG2 chống lại tác động gây độc của CCl 4.
3.3.3.2. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 và tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác
động gây độc của CCl4 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PA-C lá cây
Chùm ruột
a. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn


15

PA-C lá cây Chùm ruột
11 hợp chất được tách chiết từ lá cây Chùm ruột đều chưa thể hiện hoạt tính gây
độc trên tế bào HepG2 ở các nồng độ nghiên cứu
b. Tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác động gây độc của CCl 4 của các hợp chất
được tách chiết từ phân đoạn PA-C lá cây Chùm ruột
Trong số 11 hợp chất được tách chiết từ lá Chùm ruột có 9 hợp chất biểu hiện
hoạt tính bảo vệ tế bào HepG2 chống lại tác động gây độc của CCl 4. Trong đó, các
hợp chất quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranoside (quercitrin), kaempferol-3-O-α-Lrhamnopyranoside,
kaempferol
3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(12)-α-Larabinopyranoside biểu hiện hoạt tính bảo vệ tế bào Hep2G ở nồng độ 100µg/ml, tuy
nhiên tỷ lệ tế bào Hep2G sống sót tăng không đáng kể lần lượt là 44,36 ± 0,66%;

51,76 ± 1,87%; 46,38 ± 0,69%; so với đối chứng là 37,36%.
Sáu hợp chất khác gồm kaempferol-3-O-(2-α-L-rhamnopyranosyl)-β-Dglucuronopyranoside,
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-Dgalactopyranoside), myricitrin, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-Dglucuronopyranosyl methyl ester, isoquercitrin và rutin biểu hiện hoạt tính bảo vệ tế
bào HepG2 ở nồng độ 50 và 100µg/ml. Tỷ lệ tế bào Hep2G sống sót dưới tác
động bảo vệ của các chất này đạt từ 42% trở lên cao hơn so với đối chứng
(37,36%.). Đáng chú ý là ở nồng độ 100µg/ml hợp chất myricitrin có khả năng bảo
vệ tế bào HepG2 cao, tỷ lệ tế bào HepG2 sống sót đạt 96,53 ± 1,45%.
3.3.3.3. Ảnh hưởng của một số các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá chùm
ruột đến TNF-α, IL-6 và IL-10 từ tế bào RAW 264.7 được xử lý bằng LPS
a. Hoạt tính gây độc tế bào RAW 264.7 của các hợp chất được tách chiết từ phân
đoạn PA-C lá cây Chùm ruột
Kết quả nghiên cứu cho thấy hơn 96% tế bào sống sót khi bổ sung các hợp chất
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside,
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-galactopyranoside, kaempferol3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester và
isoquercitrin ở nồng độ 20µM.
b. Ảnh hưởng của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá cây Chùm ruột đến
quá trình sản xuất TNF-α từ tế bào RAW được xử lý bằng LPS
Kết quả nghiên cứu cho thấy với tác động của LPS, đại thực bào RAW 264.7
tăng quá trình sản xuất TNF-α từ 42,24 ± 17,29 lên 773,43 ± 50,55 pg/ml tại thời
điểm 24h và từ 57,65 ± 17,67 lên 896,62 ± 28,88 tại thời điểm 48h. Quá trình sản
xuất TNF-α này bị ức chế bởi các hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]β-D-glucuronopyranosyl methyl ester, isoquercitrin, sự ức chế quá trình sản xuất
TNF-α thay đổi tùy nồng độ các chất và thời điểm nghiên cứu.
Tại thời điểm 24h, ở nồng độ 10 µM, chỉ có hợp chất isoquercitrin biểu hiện khả
năng ức chế sản sinh TNF-α với hàm lượng TNF-α là 705,84 ± 5,8 pg/ml thấp hơn so


16

với đối chứng 773,43 ± 50,55 pg/ml. Nhưng ở nồng độ 20µM, kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside,
kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester, isoquercitrin đều

biểu hiện khả năng ức chế sản xuất TNF-α, hàm lượng TNF-α được sản xuất lần lượt
là 655,07± 38,82pg/ml; 622,89± 17,45pg.ml; 584,49± 13,10 pg/ml, thấp hơn so với
đối chứng.
Tại thời điểm 48h, cả 3 hợp chất biểu hiện khả năng ức chế quá trình sản xuất
TNF-α ở nồng độ 10 và 20µM. Ở nồng độ 10µM hợp chất isoquercitrin biểu hiện
khả năng ức chế cao hơn hai hợp chất còn lại. Tuy nhiên, ở nồng độ 20µM khả năng
ức chế của hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-Dglucuronopyranosyl methyl ester gần tương đương với hợp chất isoquercitrin, hàm
lượng TNF-α lần lượt là 674,62 ± 42,14; 635,52 ± 18,47 và cao hơn so với hợp chất
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside.
c. Ảnh hưởng của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá Chùm ruột đến quá
trình sản xuất IL-6 từ tế bào RAW được xử lý bằng LPS
Kết quả nghiên cứu cho thấy, LPS làm tăng sản sinh IL-6 ở tế bào RAW. Quá
trình sản sinh IL-6 thay đổi dưới tác động của hợp chất kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester .
Ở thời điểm 24h, khi điều trị kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-βD-glucuronopyranosyl methyl ester ở nồng độ 20µM hàm lượng IL-6 đạt giá trị
502,82 ± 13,53 pg/ml tăng cao hơn so với đối chứng 417,89 ± 12,67 pg/ml (Hình
3.16). Tuy nhiên, ở thời điểm 48h, hàm lượng IL-6 đạt giá trị 459,60 ± 21,58 pg/ml
khi được điều trị bằng kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-Dglucuronopyranosyl methyl ester ở nồng độ 20µM giảm thấp hơn so với đối chứng
528,75 ± 20,39 pg/ml.
d. Ảnh hưởng của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá Chùm ruột đến quá
trình sản xuất IL-10 từ tế bào RAW 264.7 được xử lý bằng LPS
Với tác động của LPS, tế bào RAW 264,7 tăng tiết IL-10 từ 52,29± 11,32 pg/ml
lên 230,94 ± 19,97pg/ml ở thời điểm 24h và tăng từ 54,47 pg/ml lên 285,40 ±
16,45pg/ml ở thời điểm 48h
Khi điều trị tế bào RAW264,7 bằng các hợp chất nghiên cứu, kết quả cho thấy
các hợp chất hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-Dglucuronopyranoside

kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-Dglucuronopyranosyl methyl ester ở nồng độ 20 µM làm tăng nhẹ quá trình sản xuất
IL-10 của tế bào RAW 264,7 tại thời điểm 24h so với đối chứng, hàm lượng IL-10 do
các tế bào được điều trị bằng kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-Dglucuronopyranoside


kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-Dglucuronopyranosyl methyl ester lần lượt là 259,41 ± 19,83; 246,19 ± 22,95 pg/ml.
Khi kéo dài thời gian tác động của các hợp chất nghiên cứu lên 48h, kết quả cho
thấy hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl


17

methyl ester làm tăng hàm lượng IL-10 tăng 16% so với đối chứng.
Hợp chất isoquercitrin cũng có dấu hiệu làm tăng quá trình sản xuất IL-10 của tế
RAW264,7. Tại thời điểm 48h, khi được điều trị bằng hợp chất isoquercitrin ở nồng
độ 20µM, hàm lượng IL-10 do tế bào RAW264,7 tiết ra đạt giá trị khoảng 324,62 ±
16,45 pg/ml cao hơn so với đối chứng. Trong khi đó, hợp chất kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(12)]-β-D-galactopyranoside không có biểu hiện tác dụng tăng
sản xuất IL-10 của tế bào RAW264,7.
Từ kết quả khảo sát khả năng điều hòa quá trình tiết TNF-α, IL-6 và IL-10, cho
thấy, trong 4 hợp chất được khảo sát hợp chất
kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(12)]-β-D-galactopyranoside không có hoạt tính kháng viêm. Hai
hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside và
isoquercitrin biểu hiện hoạt tính kháng viêm thông qua hoạt động ức chế TNF-α và
IL-6. Hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl
methyl ester - dẫn xuất glucoronopyranosyl mới của kaempferol glycoside được phân
lập từ lá chùm ruột có hoạt tính bảo vệ gan thông qua hoạt động điều chỉnh hàm
lượng các cytokine như TNF-α, IL-6, IL-10.
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN KẾT QUẢ
4.1. KẾT QUẢ SÀNG LỌC TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA CỦA QUẢ DỨA
DẠI, THÂN RỄ CÂY NHÓ ĐÔNG VÀ LÁ CÂY CHÙM RUỘT
Theo kết quả nghiên cứu hầu hết các cao chiết của các phân đoạn của quả Dứa
dại, thân rễ cây Nhó đông, lá cây Chùm ruột đều có hoạt tính loại bỏ gốc tự do với
IC50 đạt giá trị từ 14,11 đến 97,63 µg/ml, trừ một số phân đoạn ML-D, PA-A và PAC. Trong đó, đáng chú ý là các cao chiết của các phân đoạn: phân đoạn PA-C từ lá
cây Chùm ruột có hoạt tính loại bỏ gốc tự do tốt nhất với giá trị IC 50 là 14,11 ± 2,31
µg/ml gần tương đương với giá trị IC 50 acid ascorbic 13,23 ± 1,26 µg/ml; Phân đoạn

PO-B từ quả Dứa dại có hoạt tính loại bỏ gốc tự do mạnh với giá trị IC 50 là 15,54 ±
2,01 µg.ml cao hơn với giá trị IC 50 của acid ascobic; Phân đoạn ML-B từ thân rễ cây
Nhó đông, giá trị IC50 của hoạt tính loại bỏ gốc tự do là 27,88 ± 1,48 µg/ml thấp hơn
so với acid ascobic.
Trong kết quả nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa theo phương pháp MDA ,
các phân đoạn của quả Dứa dại, thân rễ cây Nhó đông và lá cây Chùm ruột cũng có
hoạt tính ức chế quá trình peroxy hóa với IC 50 đạt giá trị từ 5,98 đến 81,12 µg/ml
lipid, trừ một số phân đoạn PO-D, ML-D. Trong đó, các phân đoạn PA-C, PO-B và
phân đoạn ML-B có hoạt tính ức chế quá trình peroxy hóa cao hơn so với các phân
đoạn còn lại, giá trị IC50 của các phân đoạn này lần lượt là 5,98 ± 0,56 µg/ml, 8,07 ±
0,75 µg/ml và 8,63 ± 1,18 µg/ml.
Kết quả này cho thấy ở quả Dứa dại, thân rễ cây Nhó đông, các chất chống oxy
hóa phân bố ở các phân đoạn ít phân cực còn ở lá Chùm ruột, các chất chống oxy hóa
tập trung ở phân đoạn phân cực.
Theo kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học cho thấy ở phân đoạn PO-B


18

của quả Dứa dại và phân đoạn PA-C của lá Chùm ruột có các hoạt chất flavonoid, đây
là những hợp chất được biết có hoạt tính chống oxy hóa mạnh. Trong khi đó, phân
đoạn ML-B của rễ cây Nhó đông lại biểu hiện có các hoạt chất anthtraquinon và đây
cũng là những hợp chất có hoạt tính chống oxy hóa cao. Kết quả phân tích sơ bộ
thành phần hóa học thể hiện sự tương quan với kết quả khảo sát hoạt tính chống oxy
của các phân đoạn được tách chiết từ quả Dứa dại, rễ cây Nhó đông và lá cây Chùm
ruột. Đây là cơ sở ban đầu cho định hướng các bước nghiên cứu tiếp theo.
4.2. CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ CÁC PHÂN ĐOẠN
PO-B; ML-B VÀ PA-C
4.2.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ phân đoạn PO-B của quả Dứa dại
Dựa vào dữ liệu phổ, các hợp chất PO1, PO2, PO3, PO4 phân lập từ phân đoạn

PO-B được xác định lần lượt là vanillin, (+)-pinoresinol, (+)-syringaresinol, (+)mediresinol.
4.2.2. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ phân đoạn ML-D
của thân rễ Nhó đông
Dựa vào dữ liệu phổ, các hợp chất ML1, ML2, ML3 phân lập từ phân đoạn
ML-B được xác định lần lượt là morindone-5-methyl ether, morindone – 6- methyl
ether, soranjidiol
4.2.3. Chiết xuất và phân lập các hợp chất từ phân đoạn PA-C của lá Chùm ruột
Dựa vào dữ liệu phổ, các hợp chất PA1 đến PA11 phân lập từ phân đoạn PA-C được
xác định lần lượt là kaempferol, kaempferol 3-O- β-D-glucopyranoside, quercitrin,
keampferol-3-O-rhamnopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]β-D-glucuronopyranoside,
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-Dgalactopyranoside, myricitrin, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-Dglucuronopyranosyl methyl ester (hợp chất mới), drabanemoroside, isoquercitrin, rutin
Hợp chất PA8 (Hợp chất mới)
Hợp chất PA8 phân lập được dưới dạng bột màu vàng, công thức phân tử của nó
được xác định là C28H30O16 bằng kết quả phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS
tại pic m/z 645.14349 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C 28H30O16 Na là
645.14315) (Phụ lục B15).
Phổ 1H-NMR của hợp chất PA8 khá giống hợp chất PA5. Phổ 1H-NMR của PA8
cũng xuất hiện tín hiệu của hai proton nằm ở vị trí ortho với nhau của vòng A tại δ
6,21 (brs) và 6,40 (brs), bốn proton của một vòng B bị thế para đặc trưng của khung
kaempferol xuất hiện tại δ 6,91 (2H, d, J = 8,5 Hz) và 8,02 (2H, d, J = 8,5 Hz).
Ngoài ra, tín hiệu của đường rhamnose được xác định tại δ 5,24 (1H, brs, H-1) và
một nhóm methyl bậc hai tại δ 0,97 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-6). Tín hiệu proton
anomer thứ hai xuất hiện tại δ 5,78 (d, J = 7,5 Hz) và một nhóm methoxy tại δ 3,67
(3H, s) gợi ý sự có mặt của đường glucoronopyranosyl methyl ester (Phụ lục B15).
Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất PA8 xuất hiện tín hiệu của 28 cacbon
nhiều hơn PA5 một cacbon methoxy. Trong đó, 15 nguyên tử cacbon thuộc khung
kaempferol và 13 nguyên tử cacbon thuộc 2 phân tử đường. Phân tử đường rhamnose


19


với 6 cacbon được xác định tại C: 102,7 (C-1′′′), 72,4 (C-2′′′), 72,3 (C-3′′′), 74,0 (C4′′′), 70,0 (C-5′′′) và 17,5 (C-6′′′). Bảy nguyên tử cacbon còn lại tại C: 100,6 (C-1′′),
79,5 (C-2′′), 78,2 (C-3′′), 73,2 (C-4′′), 76,9 (C-5′′), 170,6 (C-6′′) và 52,8 (6′′-OCH3)
cho phép xác định cấu trúc đường glucoronopyranosyl methyl ester. Các giá trị cộng
hưởng của proton liên kết trực tiếp với cacbon được xác định chính xác nhờ vào kỹ
thuật phổ 2 chiều HSQC. Tương tác HMBC giữa proton H-5′′ (H 3,81) và nhóm
methoxy (H 3,67) với C-6′′ (C 170,6) khẳng định sự có mặt phân tử đường
glucoronopyranosyl methyl ester. Tương tác HMBC giữa proton anomer của đường
glucoronopyranosyl methyl ester H-1′′ (H 5,78) với C-3 (C 134,1) của khung
kaempferol cho phép xác định đường này liên kết với khung tại vị trí C-3. Bên cạnh
đó, tương tác HMBC giữa proton anomer của đường rhamnose H-1′′′ (H 5,24) với C2′′ (C 79,5) cho thấy phân tử đường rhamnose được nối với C-2′′ của đường
glucoronopyranosyl methyl ester ( Phụ lục B15). Từ những dữ kiện phổ trên, cùng sự
so
sánh
với
hợp
kaempferol-3-O-(2-α-L-rhamnopyranosyl)-β-Dglucuronopyranoside (Furusawa và cs., 2005) và hợp chất kaempferol 3-O-β-Dglucuronopyranosyl methyl ester (Jung và cs, 2003), hợp chất PA8 được xác định là
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester.
4.3. HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA, BẢO VỆ GAN CỦA CÁC HỢP CHẤT
ĐƯỢC TÁCH CHIẾT TỪ QUẢ CÂY DỨA DẠI, THÂN RỄ CÂY NHÓ ĐÔNG
VÀ LÁ CÂY CHÙM RUỘT
4.3.1. Hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ gan của các hợp chất được tách chiết từ
phân đoạn PO-B quả cây Dứa dại
Hoạt tính chống oxy hóa
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 4 hợp chất được tách chiết có 3 hợp chất:
(+)-pinoresiol, (+)-syringaresinol, (+)-medioresinol thuộc lớp chất lignan có hoạt tính
chống oxy hóa. Các hợp chất này có khả năng kết hợp và loại bỏ gốc tự do tốt giá trị
IC50 của (+)-pinoresiol, (+)-syringaresinol, (+)-medioresinol lần lượt là 5,93± 0,97;
16,53 ± 1,69 và 7,50 ± 1,17 tương đương với đối chứng tham khảo ascorbic acid. Bên
cạnh đó, hai hợp chất (+)-pinoresiol, (+)-medioresinol còn biểu hiện khả năng ức chế

quá trình peroxy hóa lipid với IC50 lần lượt là 11,04 ± 0,67 và 5,82± 0,67 cao hơn so
với đối chứng tham khảo. Phân tích về đặc điểm cấu trúc (+)-pinoresiol là hợp chất
đối xứng hoàn toàn, trong khi (+)-medioresinol nhiều hơn (+)-pinoresiol một nhóm
methoxy ở vị trí 5, biểu thị mối quan hệ giữa đặc tính cấu trúc và hoạt tính sinh học.
Tác dụng bảo vệ tế bào HepG2
Dưới tác động của CCl4, số lượng tế bào HepG2 giảm xuống còn 37,36 ± 1,32%,
nhưng khi bổ sung các hợp chất (+)-pinoresiol; (+)-medioresinol, vanillin, (+)syringaresinoltỷ lệ sống sót của tế bào HepG2 tăng lên, trong đó đáng chú ý hợp chất
(+)-pinoresiol; (+)-medioresinol biểu hiện hoạt tính bảo vệ tế bào HepG2 ở nồng độ
50µg/ml, hai hợp chất còn lại vanillin, (+)-syringaresinol biểu hiện hoạt tính ở nồng
độ 100µg/ml


20

Tổn thương do CCl4 gây ra trên tế bào HepG2 có thể do tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp liên quan đến quá trình chuyển hóa cacbontetraclorua thành gốc tự do
trichloromethyl, dẫn đến quá trình peroxy hóa lipid và gây độc tính ở gan. Với hoạt
tính chống oxy hóa thông qua hoạt động loại bỏ gốc tự do và ức chế quá trình peroxy
hoa tế bào, các hợp chất được tách chiết từ quả Dứa dại mà trong đó (+)-pinoresiol;
(+)-medioresinol đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bảo vệ tế bào gan HepG2.
4.3.2. Hoạt tính chống oxi hóa, bảo vệ gan của các hợp chất được tách chiết từ
phân đoạn ML-B thân rễ cây Nhó đông
Hoạt tính chống oxy hóa
Ba hợp chất anthraquinone gồm morindone-5-methyl ether, morindone 6
methyl ether, sorajidiol được tách chiết từ phân đoạn này đều không thể hiện hoạt
tính chống oxy hóa thông qua hoạt động loại bỏ gốc tự do cũng như ức chế quá trình
peroxyl hóa lipid màng tế bào. Theo kết quả phân tích các hợp chất, hai hợp chất
morindone-5-methyl ether, sorajidiol chỉ xuất hiện nhóm hydroxyl tại một vị trí ortho
(6-OH) còn hợp chất morindone -6- methyl ether ở các vị trí orthor không xuất hiện
nhóm hydroxyl, đây có thể là nguyên nhân dẫn đến kết quả cả 3 hợp chất không biểu

hiện hoạt tính chống oxy hóa ở các thử nghiệm được thực hiện
Tác dụng bảo vệ tế bào HepG2
Khi quan sát hoạt tính chống CCl4 bảo vệ tế bào HepG2, cả 3 hợp chất
morindone-5-methyl ether, morindone 6 methyl ether, sorajidiol đều có biểu hiện hoạt
tính bảo vệ tế bào HepG2. Tuy nhiên, cả ba mẫu hợp chất morindone-5-methyl ether,
morindone 6 methyl ether, sorajidiol đều có màu vàng đỏ, dẫn tới màu của mẫu ảnh
hưởng đến giá trị mật độ quang (DO) ở các nồng độ. Do đó, chưa thể kết luận được
hoạt tính bảo vệ tế bào HepG2 chống lại tổn thương do CCl 4 gây ra của 3 hợp chất
được tách chiết từ rễ cây Nhó đông trong thử nghiệm này.
4.3.3. Hoạt tính chống oxi hóa, bảo vệ gan của các hợp chất được tách
chiết từ phân đoạn PA-C lá cây Chùm ruột
Hoạt tính chống oxy hóa
Từ phân đoạn PA-C của lá Chùm ruột, hợp chất kaempferol, quercetin-3-O-αL-rhamnopyranoside (Quercitrin), myricitrin, isoquercitrin là những hợp chất được
tách chiết và các hợp có hoạt tính chống oxy hóa cao, các hợp chất này đều là những
hợp chất thuộc flavonol – flavonoid có nhóm keton và flavonol, đây là những hợp
chất có hoạt tính chống oxi hóa cao. Bors và cộng sự khi phân tích mối tương quan
giữa cấu trúc và hoạt động loại bỏ gốc tự do chống oxy hóa của flavonoid nhận thấy,
một flavonoid có hoạt tính chống oxy hóa tốt khi trong cấu trúc đáp ứng các yếu tố
sau: (1) có cấu trúc 3´,4´-dihydroxy trong vòng B, (2) có liên kết đôi giữa C2 và C3
cùng với sự xuất hiện nhóm keton ở vòng C, (3) sự có mặt của nhóm 3-hydroxyl ở
vòng C và nhóm 5-hydroxyl ở vòng A (Bors và cs., 1990). Trong cấu trúc của
kaempferol,
quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranoside
(Quercitrin),
myricitrin,
isoquercitrin đều đáp ứng hầu hết các yếu tố về cấu trúc này. Tuy nhiên khả hoạt tính


21


chống oxy hóa của các hợp chất thay đổi khác nhau do sự khác nhau trong cấu trúc,
sự có mặt của nhóm 3-hydroxyl ở vòng C là một yếu cầu cho hoạt động loại bỏ gốc
tự do tối ưu của flavonoid, ở 2 hợp chất quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranoside
(Quercitrin), myricitrin có rhamnose và ở hợp chất isoquercitrin có glucopyranoside ở
vị trí C3. Chính sự đa dạng đường này ảnh hưởng đến hoạt tính chống oxy hóa của
các hợp chất flavonoid.
Tác dụng bảo vệ tế bào HepG2
Trong mô hình nghiên cứu hoạt tính bảo vệ gan in vitro, các hợp chất
quercitrin,
kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranoside,
kaempferol
3-O-α-Lrhamnopyranosyl-(12)-α-L-arabinopyranoside, isoquercitrin, kaempferol-3-O-[αL-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside,
kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(12)]-β-D-galactopyranoside, myricitrin, kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester thể hiện hoạt tính
bảo vệ tế bào dưới tác động gây hại của CCl4 . Trong đó đáng chú ý là hai hợp chất
myricitrin và hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-Dglucuronopyranosyl methyl ester ở nồng độ 100 µg/ml có khả năng bảo vệ tế bào
HepG2 chống lại tác động gây độc của CCl4 tương đối cao.
Hợp chất myricitrin có hoạt tính bảo vệ tế bào mạnh nhất trong các hợp chất
được tách chiết từ lá Chùm ruột 96,53 ± 1,45 % tế bào HepG2 sống sót với tác dụng
của của hợp chất myricitrin dưới tác động gây độc của CCl 4 thông qua hoạt động loại
bỏ gốc tuwjdo và ức chế quá trình peroxyl hóa lipid.
Hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl
methyl ester, 50,19 ± 1,82% tế bào gan Hep2G sống sót dưới tác động gây độc của
CCl4. Theo kết quả nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa, hợp chất kaempferol-3-O-[αL-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester không thể hiện hoạt
tính chống oxy hóa trên cả hai mô hình thực nghiệm loại bỏ gốc tự do DPPH và ức
chế quá trình peroxyl hóa lipid MDA. Như vậy, hợp chất kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester có thể bảo vệ tế bào gan
HepG2 không thông qua con đường chống oxy hóa.
Ảnh hưởng của một số hợp chất đến quá trình sản sinh TNF-α, Il-6 và IL10 từ tế bào RAW 264.7 được cảm ứng bằng LPS
Hợp
chất
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-Dglucuronopyranoside và isoquercitrin biểu hiện hoạt tính ức chế sự sản xuất TNF-α,

IL-6 từ tế bào RAW264.7 đã được xử lý bằng LPS tại thời điểm 24h và 48h. Ngoài
ra,
hợp
chất
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-Dglucuronopyranoside ở nồng độ 20µM, còn có tác dụng làm tăng hàm lượng IL-10
tại thời điểm 24h và hợp chất isoquercitrin cũng có tác dụng tăng quá trình sản sinh
IL-10 tại thời điểm 48h so với đối chứng, tuy nhiên mức tăng không đáng kể
Hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl


22

methyl ester bên cạnh hoạt tính ức chế quá trình sản sinh TNF-α từ tế bào RAW 264,7
đã được xử lý bằng LPS, ở nồng độ 20µM, hợp chất có tác dụng làm tăng IL-6 trong
thời gian đầu và giảm hàm lượng IL-6 ở giai đoạn sau. Tại thời điểm 24h, hàm lượng
IL-6 tăng hơn 20% so với đối chứng nhưng tại thời điểm 48h hàm lượng IL-6 bắt đầu
giảm xuống và giảm gần 9% so với đối chứng. Ngoài ra, hợp chất kaempferol-3-O-[αL-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester còn có tác dụng làm
tăng hàm lượng IL-10 tại các thời điểm nghiên cứu. Tại thời điểm 24h, mức tăng hàm
lượng IL-10 không đáng kể nhưng khi kéo dài thời gian tác động của hợp chất
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester đến
48h hàm lượng IL-10 tăng 16% so với đối chứng.
Theo kết quả của các công bố cho thấy, TNF-α là một cytokine xuất hiện sớm
khi gan bị tổn thương. Đây là cytokine tiền viêm, tham gia vào sinh lý bệnh học của
gan, là chất trung gian làm tế bào gan bị chết và đồng thời gây nên sự sản sinh các
cytokine khác. Khi các tế bào gan tăng quá trình sản sinh TNF-α, các thụ thể TNF-α
trên bề mặt tế bào được hoạt hóa dẫn đến sự kích hoạt các protein kinase liên quan
đến stress JNK và IKK. Kết quả của quá trình này là các tế bào gan tăng tiết các
cytokie tiền viêm. Do đó, ức chế TNF-α được coi là một trong những biện pháp ngăn
chặn tổn thương gan, bảo vệ gan.
Bên cạnh TNF-α, khi gan bị tổn thương, IL-6 cũng được tổng hợp và tăng tiết. IL-6

đóng vai trò quan trọng trong cân bằng nội môi của tế bào gan, liên quan đến chức năng
chuyển hóa của gan và tái tạo gan, tuy nhiên khi con đường tín hiệu IL-6 bị kích hoạt
liên tục sẽ gây bất lợi cho gan và dẫn đến sự hình thành, phát triển các khối u trong gan.
IL-6 liên kết với IL-6R/gp80 trên tế bào gan sau đó tạo phức với protein gp130. Chính
sự tạo phức dẫn đến quá trình trùng nhị hóa của hai phân tử protein pg130 trong nội bào.
Các phức hệ trùng nhị hóa của phức hợp thụ thể kích hoạt phosphorylate kinase JAK và
kích hoạt yếu tố phiên mã STAT3. STAT3 được kích hoạt có thể dịch chuyển vào nhân
và điều chỉnh sự phiên mã gen bao gồm các protein điều hòa ngăn cản tế bào chết và
tăng sinh tế bào. Trong gan, quá trình này thúc đẩy tái tạo tế bào gan, đáp ứng pha cấp
tính và bảo vệ gan chống lại Fas và độc tố. Selzner và cộng sự báo cáo rằng IL-6 là một
trung gian hòa giải mạnh của sự tăng sinh tế bào gan làm giảm tổn thương tế bào gan
trong viêm gan thiếu máu cục bộ hay trong sự nhiễm độc cấp tính. Do đó, có thể hợp
chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl
ester liên quan đến việc kích hoạt đường dẫn truyền STAT3 bảo vệ gan thông qua hoạt
động thúc đẩy quá trình sản xuất IL-6. Tuy nhiên, bên cạnh vai trò là chất điều hòa
miễn dịch kháng viêm, IL-6 còn được gọi là cytokine tiền viêm, nếu quá trình sản xuất
IL-6 kéo dài sẽ gây tổn hại cho gan. Cytokine IL-6 tăng trong ngắn hạn (tăng lên và
nhanh chóng giảm) được thể hiện rất rõ trong con đường STAT3 ở những trường hợp
nhiễm độc gan cấp tính do rượu và giảm dần khi có mặt của cytokine IL-10 (Braun và
cs., 2013).


23

Không chỉ IL-6 mà IL-10 cũng có khả năng kích hoạt đường truyền tín hiệu
STAT3 và kéo dài quá trình kích hoạt này. Trong gan, các cytokine IL-10 được tạo ra
bởi các tế bào Kupffer và điều hòa viêm bằng cách ức chế các cytokine tiền viêm như
TNF-α và IL-6
Như vậy, các hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-Dglucuronopyranoside và isoquercitrin thông qua hoạt động ức chế quá trình sản xuất
các cytokine tiền viêm TNF-α và IL-6 biểu hiện tính kháng viêm. Còn hợp chất

kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester dẫn xuất glucoronopyranosyl mới của kaempferol glycoside được phân lập từ lá
chùm ruột có hoạt tính bảo vệ gan ở giai đoạn cấp tính bằng cách điều chỉnh một số
cytokine.
Hợp
chất
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-Dglucuronopyranosyl methyl ester bảo vệ gan thông qua con đường tín hiệu STAT3 bằng
cách ức chế TNF-α, kích hoạt IL-10 và điều chỉnh sản xuất IL-6 ở các thời điểm khác
nhau. Cùng với các glycosides kaempferol khác, hợp chất kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester có thể là một trong
những hợp chất đóng dẫn đến hoạt tính bảo vệ gan của lá Chùm ruột. Kết quả có thể
phản ánh được hoạt động bảo vệ gan của các hợp chất.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Các nghiên cứu về hoạt tính bảo vệ gan của quả Dứa dại, than rễ cây Nhó đông
và lá Cây chùm ruột đã thu được các kết quả chính như sau:
1. Các phân đoạn clorofom của quả Dứa dại, diclomethane của rễ Nhó đông và
ethyl acetate của lá Chùm ruột có hoạt tính chống oxy hóa mạnh thông qua hoạt động
loại bỏ gốc tự do DPPH và ức chế quá trình peroxyl hóa lipid.
2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học từ 3 loài thực vật đã thu được:
- 4 hợp chất được tách chiết từ phân đoạn clorofom của quả Dứa dại là vanillin
(PO1), (+)-pinoresinol (PO2), (+)-syringaresinol (PO3), medioresinol (PO4).
- 3 hợp chất được tách chiết từ phân đoạn diclomethane của thân rễ cây Nhó đông
là morindone-5-methyl ether (ML1), morindone-6- methyl ether (ML2), soranjidiol
(ML3).
- 11 hợp chất được tách chiết từ phân đoạn ethyl acetate của lá Chùm ruột là
kaempferol (PA1), kaempferol 3-O- β-D-glucopyranoside (PA2), quercitrin (PA3),
kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranoside
(PA4),
kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside (PA5), kaempferol-3-O-[α-Lrhamnopyranosyl-(12)]-β-D-galactopyranoside
(PA6),
myricitrin

(PA7),
kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(12)]-β-D-glucuronopyranosyl
methyl
ester (PA8, chất mới), drabanemoroside (PA9), isoquercitrin (PA10), rutin (PA11).
3. Kết quả khảo sát hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ gan của các hợp chất tách
chiết từ các phân đoạn PO-B, ML-B và PA-C từ 3 loài thực vật cho thấy:


×