Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty Japfa comfeed Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ LAN
Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT NUÔI TẠI CÔNG TY JAPFA
COMFEED VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG CÔNG THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ LAN
Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT NUÔI TẠI CÔNG TY JAPFA COMFEED
VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG CÔNG THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

CNTY46 - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2018


Giảng viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài
sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhà
trường, thầy giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Công ty Japfa Comfeed Việt Nam và trang trại gà gia
công của anh Đào Xuân Thạch.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ hướng
dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận luôn giúp đỡ, động
viên và hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô, các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái nguyên, ngày…tháng… năm 2018
Sinh viên

Triệu Thị Lan


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà .................................................................... 31
Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng ................................................. 31
Bảng 4.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại ................................................. 32
Bảng 4.4. Lịch phòng bệnh của gà................................................................ 32
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà (%) .......................................................... 33
Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy của gà........................................................... 35
Bảng 4.7. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi. .................................... 37
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của gà (kg) ................. 38
Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà............................................................... 39
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh .................................................................. 40


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của gà .............................................. 35


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP

Protein thô


Cs

Cộng sự

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn

ME

Năng lượng trao đổi

MG

Mycoplasma

MS

Mycoplasma synoviae

Nxb

Nhà xuất bản

SS

Sơ sinh

TN


Thí nghiệm

TP

Thành phố

VTM

Vitamin


v

MỤC LỤC
lỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề...................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề ............................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ................................................................ 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................. 5
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại .................................................... 5
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại .................................................................. 6

2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ............................. 7
2.2.1. Cơ sở khoa học .............................................................................. 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước................................... 20
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ........................ 27
3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện........................................................ 27
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ........................................................ 27
3.3. Nội dung thực hiện ........................................................................... 27
3.4. Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi ................................ 27
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin..................................... 27
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 28


vi

PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 29
4.1. Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc. ..................................................... 29
4.1.1 .Công tác chăm sóc ....................................................................... 29
4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ....................................................... 31
4.2. Kết quả của chuyên đề ...................................................................... 33
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà .................................................................. 33
4.2.2.Khả năng sinh trưởng của gà thịt ................................................... 34
4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn ....................................................... 36
4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .............................................................. 39
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt .............................................. 39
4.3.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà thịt ................................................. 40
4.4. Tham gia các hoạt động khác............................................................. 41
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 42
5.1. Kết luận ................................................................................................. 42
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi gia cầm gần một thập kỷ qua đã được cả thế giới
quan tâm và phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Chăn nuôi gia
cầm chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp protein động vật
cho con người. Gia cầm chiếm từ 20 - 25% trong tổng sản phẩm thịt. Ở các
nước phát triển, thịt gà chiếm từ 30% hoặc hơn nữa. Theo số liệu điều tra của
Tổng cục Thống kê tại thời điểm năm 1/10/2017, tổng đàn gia cầm cả nước
đạt trên 385,5 triệu con, tăng 6,6% (gà tăng 6,5%) so với cùng kỳ năm 2016;
sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 1,03 triệu tấn, tăng 7,3%, sản
lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm 2017.
Chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đang phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Với 4 phương thức chủ yếu là: Chăn nuôi nhỏ nông hộ; Chăn nuôi bán
chăn thả; Chăn nuôi bán công nghiệp; Chăn nuôi công nghiệp. Năm 2017 có
khoảng 213 triệu con gà thịt và 6,1 triệu con gà đẻ. Tổng số lượng gà đã xuất
chuồng là 239 triệu con với sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 437 ngàn tấn.
Sản lượng trứng trong kỳ đạt 3,5 tỷ quả.
Hầu hết các giống gia cầm cao sản của thế giới đều được nhập vào nuôi
ở Việt Nam thông qua các công ty nước ngoài, công ty liên doanh (Japfa, CP,
Dabaco…) và Trung tâm nghiên cứu gia cầm – Viện chăn nuôi. Trong đó gà
thịt broiler có nguồn gốc ở Mỹ, hiện nay đang được nuôi phổ biến ở nước ta.
Đây là giống gà hướng thịt nhập nội, có lông màu trắng, mào đơn, cơ ngực và
cơ đùi rất phát triển, gà sinh trưởng nhanh, năng suất thịt khá cao.
Để khai thác tối đa khả năng sản xuất của vật nuôi. Các chương trình

chăn nuôi khép kín và hệ thống mạng lưới chăn nuôi gia công do các công ty
nước ngoài triển khai đang phát triển hầu khắp cả nước. Quy trình chăm sóc
nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng các sản phẩm


2

của gia cầm.Vì vậy, việc thực hiện đúng qui trình chuẩn trong chăn nuôi là
hết sức quan trọng. Ngoài ra khi trực tiếp thực hiện qui trình chăn nuôi, kỹ
năng và thái độ nghề của sinh viên được bổ sung và hoàn thiện. Từ những lý
do đó, được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Minh
Thuận cùng với sự tiếp nhận của công ty Japfa em đã tiến hành chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà
thịt nuôi tại công ty Japfa comfeed việt nam chi nhánh Sông Công Thái
Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt.
- Tham gia phòng và trị bệnh trên gà thịt.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt.
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt.
- Biết cách phòng bệnh cho gà thịt.
- Biết được cách chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà thịt.


3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Sông Công là thành phố trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. Nằm ở phía Nam
của tỉnh Thái Nguyên với diện tích 98,37 km², gồm các xã (phường): thành phố
Sông Công có 7 phường: Bách Quang, Cải Đan, Lương Châu, Lương Sơn, Mỏ
Chè, Phố Cò, Thắng Lợi và 4 xã: Bá Xuyên, Bình Sơn, Tân Quang, Vinh Sơn.
Địa hình đất đai: thành phố Sông Công thuộc vùng trung du Bắc Bộ.
Địa hình tương đối bằng phẳng, mang đặc điểm của miền trung du, nền dốc
dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
Thành phố Sông Công được dòng Sông Công chia làm 2 khu vực phía
Đông và phía Tây tạo 2 nhóm cảnh quan chính: Khu vực phía Đông có địa hình
đồng bằng, xen lẫn gò đồi nhỏ và thấp, có độ cao trung bình từ 25 – 30m, phân
bố dọc theo thung lũng sông thuộc các xã Bá Xuyên, xã Tân Quang và các
phường Lương Châu, Thắng Lợi, Cải Đan, Phố Cò, Bách Quang. Khu vực phía
Tây có địa hình chủ yếu là gò đồi và núi thấp với độ cao 80 – 100 m, một số đồi
cao khoảng 150 m và núi thấp trên 300 m, phân bố dọc theo ranh giới phía Tây
thành phố trên địa phận các xã Bình Sơn và Vinh Sơn.


Nhiệt độ không khí trung bình 23°C, tháng cao nhất là 38°C, tháng

thấp nhất là 16,1°C.


Độ ẩm trung bình năm 82%, tháng cao nhất là 86%, tháng thấp

nhất là 78%.



Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.168 mm, tháng lớn nhất là

443 mm, tháng nhỏ nhất 22 mm.
Giao thông, thủy lợi
Thủy lợi: Sông Công bắt nguồn từ vùng Đèo Khế, tỉnh Thái Nguyên,
chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Sau khi ra khỏi hồ Núi Cốc ở phía


4

Tây thành phố Thái Nguyên, nó chia thành hai nhánh. Nhánh chính chảy qua
trung tâm thành phố Sông Công, qua thị xã Phổ Yên để hội lưu với sông Cầu.
Nhánh phụ nhỏ hơn chảy qua phía Bắc thành phố Sông Công, huyện Phú
Bình rồi chảy vào thị xã Phổ Yên để nối với sông Cầu. Sông này dài 96 km.
Diện tích lưu vực 951 km², cao trung bình 224 m, độ dốc trung bình 27,3%,
mật độ sông suối 1,20 km/km². Tổng lượng nước 0,794 km³ ứng với lưu
lượng trung bình năm 25 m³/s, môđun dòng chảy năm 26l/s.km². Mùa lũ từ
tháng 6 đến tháng 10, chiếm 74,7% lượng nước cả năm, tháng 8 có lượng
dòng chảy lớn nhất chiếm 19,30% lượng nước cả năm; tháng cạn kiệt nhất
chiếm 1,8% lượng nước cả năm.
Mạng lưới giao thông, các tuyến đường, phố chính:


Đường Cách mạng Tháng 10



Đường Thắng Lợi




Đường 3/2



Đường 30/4



Đường Lương Sơn



Đường Cách mạng Tháng Tám



Đường Thống Nhất



Đường Trần Phú



Đường Trần Hưng Đạo



Đường Lê Hồng Phong




Đường Nguyễn Văn Cừ



Đường Vũ Xuân



Đường Lý Thường Kiệt



Phố An Châu



Phố Tôn Thất Tùng



Phố Ngô Sĩ Liên



Phố Kim Đồng



5



Phố Nguyễn Lương Bằng



Phố Nguyễn Khuyến

Các tuyến đường trong xã, trong xóm đã được bê tông hóa. Tuy nhiên
còn một số tuyến đường lên xã đã bị xuống cấp chưa khắc phục được nên
cũng gặp một số hạn chế nhất định trong việc đi lại giao lưu buôn bán.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Những năm gần đây, kinh tế của thành phố Sông Công phát triển
nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt khá, mức tăng trưởng bình quân đạt
17% năm. Cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế, xã hội đã và đang từng bước
phát triển mạnh. Năm 2017, T.P Sông Công đã nỗ lực không ngừng cùng với
các cấp, ngành hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao, trong đó nhiều chỉ tiêu
đạt và vượt kế hoạch. Cụ thể: tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn
đạt 5.771 tỷ đồng, bằng 112% so với kế hoạch, tăng 17% so với cùng kỳ năm
trước; giá trị xuất khẩu đạt 120,2 triệu USD (tăng 42% so với cùng kỳ năm
2016); thu ngân sách ước đạt 571,6 tỷ đồng (tăng 194% so với cùng kỳ); giá
trị hàng hóa bán lẻ đạt trên 1.000 tỷ đồng (tăng 10%); thu nhập bình quân đầu
người đạt 50 triệu đồng/người/năm (tăng 13,6%)...
Người dân chủ yếu là công nhân làm tại khu công nghiệp Sông Công và
một số làm tại các nhà máy trên địa bàn thị xã và các cơ quan hành chính Nhà
nước, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tại địa phương và
một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại

Với sự đầu tư cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả và giảm công sức lao động trang trại đã có những
đầu tư về cơ sở vật chất như sau:
- Trang trại được xây mới và hoạt động từ tháng 3 năm 2017. Trại
được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.


6

- Được lắp đặt, trang bị máng ăn, máng uống tự động, mỗi trại gồm 4
đường ăn và 6 máng nước. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tôn xốp
cách nhiệt.
- Có 2 kho cám, 2 xilo cám, 2 máy phát điện, 3 máy nén khí, mỗi
chuồng 10 quạt thông gió và mỗi trại có 1 lò sưởi.
- Trong mỗi chuồng có 3 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng
bằng nước giếng khoan và có các bể chứa khử nước.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh
báo mất điện.
- Sân trại được bê tông hóa và trang trại được lắp 8 camera xung
quanh theo dõi.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- Diện tích chuồng trại là 2.400m2 (2 dãy chuồng).
- 2 dãy chuồng (chuồng 1 có chiều dài 75m, chiều rộng 17m và chuồng
2 dài 75m, rộng 15m) mỗi chuồng nuôi khoảng 10.000 con.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh.
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
01 quản lý
01 kĩ sư

02 công nhân
02 sinh viên thực tập
01 chủ trang trại
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
hoạt theo gia đình chủ trại.


7

2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của giống gà Broiler
Giống gà broiler được nuôi nhiều ở Việt Nam từ năm 1993. Việt Nam
nhập giống gà AA từ đàn ông bà ở Malaysia và Thái Lan năm 1993.
Gà bố mẹ và con thương phẩm đều có lông màu trắng, mào đơn, vỏ
trứng màu nâu.
Gà thịt broiler sinh trưởng nhanh, gà thịt nuôi lúc 42 ngày tuổi con
trống đạt trọng lượng 2,5 kg, con mái đạt trọng lượng 2,3 kg. Lúc 49 ngày
tuổi gà trống đạt 2,8 kg (2,4 - 2,5 kg), gà mái đạt 2,6 kg (2,3 -2,4 kg). Tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng trọng từ 2,1 - 2,2 kg. Giống gà này rất được ưu chuộng,
tuy nhiên vì lớn nhanh nên yêu cầu về nuôi dưỡng và kỹ thuật cao chỉ phù
hợp với những cơ sở chăn nuôi lớn.
Năng suất của đàn bố mẹ khối lượng lúc 20 tuần tuổi là 2,8 - 3,0 kg/con
trống; 2,0 – 2,2 kg/con mái.
Gà có năng suất cao hơn BE và HV85. Khi gà trống 7 tuần đạt trọng
lượng 3,2 kg, gà mái: 2,6 kg. Gà broiler 49 ngày tuổi nặng 2,2-2,5 kg, tiêu tốn
2,1-2,2 kg/kg tăng trọng. Khả năng đẻ trứng trung bình 160 – 170 quả/mái/9
tháng đẻ, tỷ lệ phôi 95 %, tỷ lệ nở/trứng ấp 80 – 85%. Sản lượng trứng
180 -190 quả/mái/năm, vỏ trứng màu nâu. Năng suất trứng đến 66 tuần tuổi là
191 trứng/mái, tuổi đẻ 5% là 25 tuần, đẻ đỉnh cao (85 – 86%) lúc 31 – 34 tuần

tuổi, gà thịt Broiler 1 ngày tuổi/mái đầu kỳ là 155 con.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn


8

được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2001[5]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy
thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở
mép nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh
của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào
thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất
nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
*Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và

chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
*Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH = 3,1 – 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở


9

dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức
ăn (đắng, chua) Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).
Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức
ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30

phút: gà 11,3 ml, còn ở ngỗng là 24 ml, ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
*Tiêu hóa ở ruột
Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH = 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza.


10

Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH = 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn
có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá

ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [19] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.


11

- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
không khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.

- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế
quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4


12

đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí
xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015) [19] tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới

370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành
là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp.
Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc
hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không
khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.


13

Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
( Trần Thanh Vân và cs 2015) [19].
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,

nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn gà đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20
-25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ
thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật nuôi hấp
thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các
tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.


14

Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8% khối
lượng cơ thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể.

+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể …
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [4], sự khác
nhau về khối lượng cơ thể gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng năng xuất
thịt cao giống gà hướng trứng từ 500- 700 g/con ( 13-30%).
Theo tài liệu của Chambers J. R, (1990) [22] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.


15

Theo Brandsch và Bilchel, (1978) [1] tốc độ mọc lông cũng là một đặc
tính di truyền. Đây chính là tính trạng liên quan đến đặc điểm trao đổi chất,
sinh trưởng và phát triển của gia cầm và đây là một chỉ tiêu đánh giá sự thuần

thục sinh dục. Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thì sự thành thục về thể
trọng sớm và chất lượng thịt tốt hơn gia cầm mọc lông chậm.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
Dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh trưởng, phát dục.
Không chỉ cần đủ mà còn phải cân đối tỷ lệ các chất thì khả năng tiêu hóa hấp
thu mới tốt.
Chanbers J. R, (1990) [22] cho biết, tương quan giữa khối lượng của
gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của môi trường.
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới (Wesh Bunnr, 1992 [25]).
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ
ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến
khả năng sinh trưởng của gia cầm.


16

Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình

thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.6. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt
Bệnh CRD
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.
- Triệu chứng: Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 – 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy
trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli-CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng,
mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống
thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:
+ CRD-Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục 3 - 5 ngày.
+ Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 – 4 lít nước uống.
Bệnh Cầu trùng
- Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà
con 9 - 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai


17


đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có
trong thức ăn, nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là
vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng: Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã,
chậm chạp, phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc
đen như bùn. Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng,
cánh tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm
cao, nhiều gà chết.
- Bệnh tích: Khi mổ khám
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+ Dùng colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.
Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để tăng sức
đề kháng cho gà.
Bệnh do E.coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân
Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.
- Triệu chứng: Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có
triệu chứng sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch
nhầy màu nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có
hiện tượng sưng khớp.
- Bệnh tích: Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim
có lớp nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng
đỏ, ỉa phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.



×