Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

tiền lương công ty phụ tùng ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.79 KB, 75 trang )

Báo cáo thực tập

MỤC LỤC
Mẫu số: 01a- LĐTL.....................................................................................................29
Mẫu số: 01a- LĐTL......................................................................................................30

SV: Vũ Thị Lan Hương

i

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bảng phân bổ tiền lương
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý kinh doanh
Chứng từ ghi sổ
Kinh phí công đoàn
Một thành viên
Phiếu kế toán
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn



SV: Vũ Thị Lan Hương

BPBTL
BHTN
BHXH
BHYT
CP
CPBH
CPQLDN
CPQLKD
CTGS
KPCĐ
MTV
PKT
TK
TNHH

ii

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mẫu số: 01a- LĐTL.....................................................................................................29
Mẫu số: 01a- LĐTL......................................................................................................30

SV: Vũ Thị Lan Hương


iii

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Mẫu số: 01a- LĐTL.....................................................................................................29
Mẫu số: 01a- LĐTL......................................................................................................30

SV: Vũ Thị Lan Hương

iv

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của
khoa học kĩ thuật thì tiền lương trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh
nghiệp không ngừng đổi mới và tăng lên nhanh chóng góp phần quan trọng vào việc
nâng cao năng suất lao động, tăng sản phẩm. Đây là một yếu tố quan trọng quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Muốn đạt được năng suất
cao và chất lượng tốt thì phải có tiền lương, có tiền lương ổn định thì công ty mới
sản xuất được. Tiền lương ở công ty có sử dụng tốt thì mới khuyến khích người lao
động làm việc có năng suất cao và chất lượng sản phẩm được cải thiện tốt hơn, còn

tiền lương sử dụng không tốt thì sẽ dẫn đến năng suất thấp, chất lượng sản phẩm
kém. Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng, có tác
dụng làm đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động.
Nhận thức điều này doanh nghiệp cần phải tăng cường quản lý lao động đặc
biệt là công tác tiền lương và các khoản trích theo lương và phải chính xác đảm bảo
quyền lợi cho người lao động.
Từ những hiểu biết của mình về kiến thức được học ở nhà trường đồng thời
qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Ngọc Nhất Ninh Bình em chọn đề
tài: “ Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH MTV Ngọc Nhất Ninh Bình” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Kết cấu bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty TNHH MTV Ngọc Nhất Ninh Bình
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH MTV Ngọc Nhất Ninh Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Ngọc Nhất Ninh Bình
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa
Kinh tế - Kỹ thuật, các anh chị trong Công ty TNHH MTV Ngọc Nhất Ninh Bình
đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Vũ Thị Lan Hương

1

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập


CHƯƠNG I :TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
NGỌC NHẤT NINH BÌNH
1.1 Tổng quan về đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Ngọc Nhất Ninh Bình
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV NGỌC NHẤT
NINH BÌNH
* Giới thiệu về công ty
Tên công ty : công ty TNHH Ngọc Nhất Ninh Bình
Địa chỉ trụ sở chính : 389 đường Nguyễn Huệ - phố Tương Lai - phường
Ninh Phong - TP Ninh Bình và cách trung tâm Thành phố khoảng 2 km.
Giám đốc : Lê Văn Trung
Kế toán trưởng :Phạm Thị Thanh Hường
Điện thoại : 0917793333
Fax

: 0303898812

Email

:

Đăng ký kinh doanh số : 2700614753 cấp ngày 12/09/2011
Vốn điều lệ : 500.000.000 VND
Mã tài khoản: 118 0000 82111 tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Ninh Bình
• Lich sử hình thành và quá trình phát triển
Tháng 9 năm 2000 Gara sửa chữa ô tô được thành lập hướng tới phục vụ khách
hàng chăm sóc và bảo dưỡng xe ô tô từ 4-16 chỗ ngồi. Gara đã tạo dựng được sự tin
tưởng và uy tín của khách hàng ngày càng nhiều. Nhiều đơn vị trong và ngoài tỉnh đã
gắn bó với Gara từ lúc bắt đầu lập xưởng cho tới bây giờ.

Chính vì vậy Gara từ một đơn vị sửa chữa với quy mô nhỏ, đã dần mở rộng
lớn hơn nhằm phục vụ khách hàng ngày một hoàn chỉnh hơn. Để đáp ứng nhu cầu
sửa chữa của đơn vị hành chính sự nghiệp, khi sửa chữa cần có hóa đơn GTGT để
thanh toán như: UBND tỉnh Ninh Bình, Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy Ninh Bình, UB
Mặt trận Tổ Quốc tỉnh Ninh Bình, Viettel Ninh Bình, Thành ủy Ninh Bình, Cty

SV: Vũ Thị Lan Hương

2

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

Phân Lân Ninh Bình, Xi Măng Hệ Dưỡng, Xi măng X18 – Hòa Bình, Huyện ủy
Yên Thủy – Hòa Bình, huyện ủy Hoa Lư, Kim Sơn; các Sở Ban ngành; các Ngân
hàng; các Trung tâm Y Tế; các Công ty TNHH…và còn rất nhiều các đơn vị khác.
Nên chủ Gara quyết định thành lập và đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên
Ngọc Nhất Ninh Bình vào tháng 11 năm 2011 sau hơn 10 năm hoạt động.
Lúc này, với nền tảng vững mạnh từ xưởng sửa chữa nhỏ, Công ty ngày càng
trên đà phát triển. So với các Công ty, xưởng sửa chữa khác trên địa bàn toàn thành
phố, thì Công ty TNHH MTV Ngọc Nhất Ninh Bình đã và đang chiếm lĩnh toàn bộ
khách hàng thuộc các đơn vị, ban nghành trong và ngoài tỉnh. Nhờ có sự tin tưởng
của khách hàng và sự uy tín tay nghề lâu năm của đội ngũ thợ trong Công ty.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Ngọc Nhất
Ninh Bình
* Chức năng
_Với sự chuyên nghiệp và sự tận tâm, kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực
kinh doanh, sửa chữa ô tô tại NINH BÌNH, công ty TNHH MTV NGỌC NHẤT

khẳng định chất lượng đảm bảo sẽ mang đến cho khách hàng sự hài lòng, ô tô của
khách hàng được chăm sóc hoàn hảo toàn diện nhất.
_Sử dụng dịch vụ sửa chữa, thay thế phụ tùng tại đây khách hàng sẽ yên tâm
về chất lượng, xuất xứ, nguồn gốc cũng như hàng hóa sẽ được bảo hành đúng theo
tiêu chuẩn như bất kì một gara chính hãng nào có mặt trên thị trường Việt Nam. Đặc
biệt là trong các dịch vụ dầu máy, thay thế nội thất, sử dụng dòng sơn chính hang
dupont của Mỹ, Aisa, RM…Chất lượng được đảm bảo tuyệt đối.
_Khách hàng sử dụng bất cứ 1 dịch vụ nào của công ty đều nhận được sự quan
tâm chu đáo, phục vụ tận tình, nhanh chóng và hiệu quả. Đồng hành công ty luôn
có những chính sách ưu đãi hợp lí về giá cả, chăm sóc xe miễn phí hàng quý và
hàng năm để tri ân tới khách hàng yêu quý.
• Nhiệm vụ:
_Kinh doanh đúng ngành nghề mà minh đăng kí :
+ Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác ( chính)
+ Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác

SV: Vũ Thị Lan Hương

3

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

+ Vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dụng ( cầu kéo)
+ Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô va xe có động cơ khác.
+ Cho thuê xe có động cơ.
_Tuân thủ chính sách,chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý quá trình thực
hiện. Kinh doanh và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với

các bạn hàng trong và ngoài nước .
_Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước về bảo vệ quyền lợi
của người lao động, vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo
phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng
cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
* Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty TNHH MTV Ngọc
Nhất Ninh Bình

Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu Công ty TNHH MTV Ngọc Nhất
Ninh Bình là Sửa chữa và kinh doanh phụ tùng ô tô, phụ tùng xe hơi.
Nhân viên phân xưởng sửa chữa tiếp nhận xe vào xưởng, tu vấn cho khách
hàng về những phụ tùng hỏng hóc, cần thay thế, lắng nghe mọi nhu cầu của
khách hàng từ đó sữa chữa xe cho khách hàng.
Nhân viên kinh doanh phụ tùng tại cửa hàng tư vấn cho khách hàng những
phụ tùng chính hãng uy tín, thúc đẩy doanh thu bán hàng.
.

Sơ đồ 1.1 quy trình bán hàng.
Mua vào

Dự trữ qua kho

Bán ra

Bán hàng không qua kho
.Nhiệm vụ trong từng giai đoạn của quy trình bán hàng.
1.Phòng Kinh doanh yêu cầu báo giá sản phẩm từ khách hàng.
2.Phòng kinh doanh lập báo giá.
3.Phòng kinh doanh gửi bảo báo giá đếnkhách hàng.


SV: Vũ Thị Lan Hương

4

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

4. Khách hàng nhận được báo giá , nếu đồng ý mua thì lập đơn mua hàng
gửi đến phòng kinh doanh.
5.Phòng kinh doanh nhận đơn mua hàng của khách hàng, căn cứ vào đơn
mua hàng lập đơn bán hàng chuyển đến bộ phận kho, đông thời phòng kinh doanh
gửi đơn bán hàng đến phòng kế toán.
6. Bộ phận kho căn cứ vào đơn bán hàng của phòng kinh doanh lập phiếu
xuất kho.
7.Bộ phận kho gửi phiếu xuất kho đến phòng kế toán.
8.Phòng kế toán căn cứ vào đơn bán hàng, phiếu xuất kho lập hóa đơn bán
hàng.
9.Kế toán gửi hóa đơn bán hàng đến bộ phận kho.
10.Bộ phận kho giao hàng cho khách hàng kèm theo phiếu giao hàng, hóa
đơn bán hàng.
11.Khách hàng thanh toán tiền hàng, lập phiếu thu nếu là nhận tiền mặt, hoặc
căn cứ vào giấy báo có từ ngân hàng để ghi nhận doanh thu bán hàng.
12.Kế toán chuyển phiếu thu qua thủ quỹ để thu tiền.
* Sơ đồ bộ máy.

SV: Vũ Thị Lan Hương

5


Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý
BAN GIÁM ĐỐC
I.Giám đốc

Là người sáng lập Công ty, có quyền hạn cao nhất trong Công ty, chịu trách
nhiệm chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty
II.Phó giám đốc

Là người theo quyền hạn mà chỉ đạo thường xuyên các công việc Giám
đốc phân công, thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc phát sinh. Mặt
khác, Phó giám đốc phải thường xuyên báo cáo cho Giám đốc tình hình công
việc. Phó giám đốc cùng Giám đốc tham gia quản lý Công ty và giao dịch với
các đối tác.
SV: Vũ Thị Lan Hương

6

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

XƯỞNG DỊCH VỤ

I. Cố vấn kỹ thuật: Số lượng 02 người.
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm về toàn bộ chất lượng kỹ thuật đầu vào và đầu ra
của xưởng dịch vụ.
Chịu trách nhiệm kiểm tra và phát hiện và xử lý các hiện tượng kỹ thuật xe của
khách hàng.
Chịu trách nhiệm quản lý điều hành nhân sự, công việc trong bộ phận dịch vụ
II.Tổ Máy – Gầm: Số lượng 08 người.
Nhiệm vụ: Thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu phần máy, gầm trong xe ô tô.
III.Tổ Điện – Điện lạnh: Số lượng 02 người.
Nhiệm vụ: Sửa chữa,bảo dưỡng, thay thế điện động cơ, điện xe ô tô, điện lạnh
trong ô tô.
IV.Tổ Đồng – Sơn: Số lượng 06 người.
Nhiệm vụ: Gò nắn phục hồi thân vỏ xe ô tô
Hàn vá, khắc phục các chi tiết, bộ phận, thân vỏ xe ô tô
Tháo rỡ và lắp ráp xe ô tô
Mài, bả bề mặt thân vỏ xe ô tô
Sơn thân vỏ xe ô tô
Đánh bóng chăm sóc bề mặt xe ô tô
PHÒNG KINH DOANH – MARKETING: Số lượng: 02 người.
Nhiệm vụ: Xây dựng chiến lược kinh doanh
Thu thập, đánh giá và phân tích thông tin ngành
Phân chia và khách hàng theo kênh phù hợp, xây dựng tập khách hàng tiềm
năng
Nghiên cứu và xây dựng các sản phẩm dịch vụ
Xây dựng và triển khai các kế hoạch marketing, các kênh truyền thông phù
hợp
Thực hiện các kế hoạch Kinh doanh
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Số lượng: 04 người.


SV: Vũ Thị Lan Hương

7

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

Nhiệm vụ: Mệnh danh là Người “cầm cân nảy mực”, quản lý, kiểm soát các
hoạt động tài chính - kế toán, đồng thời cũng là bộ phận chức năng phục vụ cho các
hoạt động kinh doanh của NGỌC NHẤT. Các cán bộ nhân viên được chia thành các
nhóm nhỏ thực hiện các nghiệp vụ chi tiết như: Kế toán tổng hợp, kế toán quản trị,
kế toán giao dịch, kế toán thanh toán, kế toán công nợ, thủ kho, thủ quĩ …. và hoạt
động xây dựng ngân sách và theo dõi thực hiện cũng như các hoạt động hỗ trợ
khác.
VẬT TƯ VÀ KHO PHỤ TÙNG
Số lượng: 02 người.
Nhiệm vụ: Thiết lập các nhà cung cấp, các kênh cung cấp nguyên vật liệu, vật
tư, phụ tùng cho xưởng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Chuẩn bị hàng hóa vật tư phụ tùng cho xưởng dịch vụ
Quản lý kho vật tư phụ tùng
PHÒNG TỔNG HỢP
Số lượng: 02 người.
Nhiệm vụ: Thực hiện quản lý các công việc hành chính nhân sự
Xây dựng chiến lược về nhân sự, kỹ thuật cao
Tuyển dụng, đào tạo cán bộ nhân viên
Thực hiện việc quản lý công nghệ thông tin
Thực hiện việc quản lý chất lượng
Thực hiện việc quản lý cháy nổ và môi trường

Giám sát,đánh giá hoạt động của nhân viên, phòng ban
Khen thưởng, kỷ luật
Công ty TNHH MTV Ngọc Nhất Ninh Bình có công việc chủ yếu là sửa chữa
và kinh doanh phụ tùng ô tô, xe hơi. Lao động sửa chữa đòi hỏi có sức khỏe tốt nên
hầu hết toàn là lao động nam. Nhân viên thị trường của Công ty cũng ưu tiên cho
lao động là nam giới. Lao động của Công ty cũng khá đa dạng về trình độ. Cán bộ,
công nhân viên lao động trong Công ty có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp và
lao động phổ thông.

SV: Vũ Thị Lan Hương

8

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

1.1.3. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV
Ngọc Nhất Ninh Bình
Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Ngọc Nhất
Ninh Bình được thể hiện qua bảng sau:

SV: Vũ Thị Lan Hương

9

Lớp: D6 KTA



Báo cáo thực tập

Bảng 1.1: Bảng kê tổng hợp các chỉ tiêu của Công ty TNHH MTV Ngọc Nhất Ninh Bình trong 3 năm 2014, 2015, 2016.
Đơn vị tính: Đồng
Chênh lệch năm 2015 so
Năm 2014
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
NG TSCĐ
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
Tổng doanh thu
LNTT
Thuế TNDN
LNST

Năm 2015

Năm 2016

với năm 2014
Tăng, giảm
%
568.570.113
7,86%

Chênh lệch năm 2016 so với
năm 2015
Tăng, giảm
407.083.936

530.656.002

%
5,21%

7.234.670.118

7.803.240.231

8.210.324.167

10.987.345.120

11.567.234.140

12.097.890.142

579.889.020

5,28%

6.230.125.324
3.120.149.245
3.109.976.079
9.120.290.135
289.971.282
57.994.256

6.793.456.120
3.450.290.120

3.343.166.000
9.350.139.234
362.164.035
72.432.807

7.892.314.125
3.950.120.450
3.942.193.675
9.890.096.236
431.795.850
86.359.170

563.330.796
330.140.875
233.189.921
229.849.099
72.192.753
14.438.551

9,04%
10,58%
7,49%
2,52%
24,9%
24,9%

1.098.858.005
499.830.330
599.027.675
539.957.002

69.631.815
13.926.363

16,17%
14,49%
15,2%
5,77%
19,23%
19,23%

231.977.026

289.731.228

345.436.680

57.754.202

24,9%

55.705.452

19,23%

26
5.500.000

27
5.750.000


30
6.500.000

1
250.000

3,85%
4.35%

3
750.000

11,11%
11.54%

Số lượng LĐ
TNBQ 1 LĐ

SV: Vũ Thị Lan Hương

10

Lớp: D6 KTA

4,39%


Báo cáo thực tập

Nhận xét: Căn cứ vào bảng trên ta thấy:

Tổng nguồn vốn của Công ty tăng lên đáng kể ở năm năm 2015 và 2016. Năm
2015 tăng lên so với năm 2014 là 579.889.020 đồng ứng với 5,28%. Năm 2016 tăng
lên so với năm 2015 là 530.656.022 đồng ứng với 4,39%.. Vốn chủ sở hữu năm
2015 tăng so với năm 2014 là 568.570.113 đồng ứng với 7,86%, vốn chủ sở hữu
năm 2016 tăng so với năm 2015 là 407.083.936 đồng ứng với 5,21%., chứng tỏ
nguồn vốn công ty tăng chủ yếu do vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định của Công ty ở năm 2015 tăng lên so với năm 2014 là đồng,
563.330.796 ứng với 9,04 %, nguyên giá tài sản cố định năm 2016 tăng so với năm
2015 là 1.098.858.005 đồng, ứng với16,17 %. Điều này cho thấy Công ty đã đầu tư
mua sắm thiết bị mới làm cho năng suất lao động tăng lên.
Kết quả kinh doanh của Công ty tăng lên theo từng năm. Doanh thu năm 2015
tăng lên so với năm 2014 là 229.849.099 đồng, ứng với tốc độ tăng là 2,52%.
Doanh thu năm 2016 tăng so với năm 2015 là 539.957.002 đồng, ứng với tốc độ
tăng là 5,77%.
Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng đểu qua các năm. LNTT năm 2015 tăng
72.192.753 đồng so với năm 2014, ứng với 24,9%, LNTT năm 2016 tăng
69.631.815 đồng so với năm 2015, ứng với 19,23%.Tỷ lệ lợi nhuận và đóng góp
vào ngân sách nhà nước của Công ty tăng chứng tỏ Công ty đang trong thời kỳ kinh
doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, về lâu dài thì Công ty cần cố gắng hơn nữa trong việc
tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường so với các doanh
nghiệp khác.
TNBQ 1 lao động của Công ty tăng qua các năm. TNBQ 1 lao động năm 2015
tăng 250.000 đồng so vói năm 2014, ứng với 4.35%. TNBQ 1 lao động năm 2016
tăng 750.000 đồng so với năm 2015, ứng với 11.54%. Điều này cho thấy đời sống
lao động của CBCNV trong công ty ngày càng được quan tâm nhiều hơn, tạo thêm
niềm tin cho người lao động làm việc tại Công ty.
Số lượng lao động của Công ty khá ổn định qua các năm, tuy có tăng nhưng
mức tăng không đáng kể, điều này cho thấy chế độ đãi ngộ người lao động của
Công ty khá tốt và ngày càng tạo được nhiều công ăn việc làm cho nhân dân.


SV: Vũ Thị Lan Hương

11

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

1.2 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Ngọc
Nhất Ninh Bình
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Trong mỗi doanh nghiệp Phòng Kế toán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
vì vậy việc tổ chức bộ máy kế toán để đạt được hiệu quả cao nhất luôn là mối
quan tâm của nhà quản lý.
Do quy mô và tính chất hoạt động bộ máy kế toán của Công ty được tổ
chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại
Phòng Tài chính - Kế toán, các phòng ban trực thuộc Công ty thì có nhiệm vụ
xử lý các chứng từ ban đầu và các tài liệu có liên quan tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty gửi lên phòng Tài chính - Kế toán, các đội xây dựng
không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán
làm nhiệm vụ xử lý chứng từ ban đầu, định kỳ các đội gửi chứng từ về Phòng
Tài chính - Kế toán để kiểm tra phân loại và tập hợp vào sổ sách kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khái quát theo sơ đồ sau:

Kế toán trưởng

Kế toán bán
hàng


Kế toán tiền
lương và tiền
quỹ

Kế toán công
nợ

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
- Kế toán trưởng:

SV: Vũ Thị Lan Hương

12

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

+ Là người đứng đầu phòng kế toán chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
và giám đốc.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kế toán, phân công công việc cụ
thể cho từng nhân viên phòng kế toán.
+ Theo dõi, cập nhật và thực hiện các chính sách chế độ mới nhất của nhà
nước về công tác kế toán.
+ Tổng hợp cung cấp thông tin tài chính cho nhà quản lý và các đối tượng
liên quan về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Kiểm soát tình hình kinh tế - tài chính của nhà nước tại công ty.
- Kế toán tiền lương:

+ Lập bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ tiền
lương cùng các bảng biểu khác có liên quan.
+ Tính lương và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động theo
quy định của Nhà nước.
+ Theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lương trong doanh nghiệp, thanh
toán các khoản thu - chi công đoàn.
+ Chịu trách nhiệm nhập, xuất tiền khi có phiếu chi, thu có đầy đủ chữ ký của
giám đốc và kế toán trưởng.
- Kế toán bán hàng:
+ Cập nhật các hoá đơn bán hàng, bao gồm hoá đơn bán hàng hoá và hoá đơn
bán dịch vụ.
+ Theo dõi tổng hợp và chi tiết bán hàng ra.
+ Theo dõi bán hàng theo bộ phận, cửa hàng, nhân viên bán hàng, theo hợp
đồng.
+ Tính thuế GTGT của hàng hoá bán ra.
+ Phân hệ kế toán bán hàng liên kết số liệu với phân hệ kế toán công nợ phải
thu, kế toán tổng hợp và kế toán hàng tồn kho.

SV: Vũ Thị Lan Hương

13

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

+ Theo dõi các khoản phải thu, tình hình thu tiền và tình trạng công nợ của
khách hàng.
- Kế toán công nợ:

+ Theo dõi các khoản nợ phải thu, nợ phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng khi công trình xây dựng đã hoàn thành và
thanh toán các khoản nợ phải rả.
+ Theo dõi, đôn đốc các khoản nợ phải thu nhưng có khả năng khó đòi.
1.2.2 Tổ chức hệ thống kế toán
1.2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Chế độ kế toán: Hiện nay Công ty ðang áp dụng chế ðộ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam theo TT 200/2014TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và
các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
Hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính giá hàng xuất kho theo phương
pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ). Các nghiệp vụ phát sinh bằng
ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 10 “ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ giá”.
1.2.2.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty TNHH MTV N gọc Nhất Ninh Bình
căn cứ vào Thông tư 200/TT-BTC của Bộ trưởng bộ tài chính ban hành. Các
chứng từ Công ty sử dụng gồm:

SV: Vũ Thị Lan Hương

14

Lớp: D6 KTA



Báo cáo thực tập

Hệ thống chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

01a-LĐTL
01b-LĐTL
02-LĐTL
03-LĐTL
04-LĐTL
05-LĐTL
06-LĐTL
07-LĐTL
08-LĐTL
09-LĐTL
10-LĐTL
11-LĐTL

Quy trình luân chuyển chứng từ trong kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương:
Hàng ngày tổ trưởng sẽ chấm công cho từng người tham gia làm việc
thực tế trong ngày sau đó cuối tháng sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế
toán.
Căn cứ vào Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, doanh thu thực
tế của từng nhân viên, bộ phận, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh
toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi
và phát lương.
Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán
tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chứng từ là các tài liệu minh chứng bằng văn bản, phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh thực tế tại đơn vị và phải được cập nhật ghi sổ kế toán
thường xuyên, hàng ngày, kịp thời, nhanh chóng đảm bảo tính chính xác và
tính hiệu quả của việc xử lý thông tin kế toán tại đơn vị. Chứng từ sử dụng

trong Công ty phải được ghi rõ ràng, đầy đủ, phản ánh trung thực, hợp lý các

SV: Vũ Thị Lan Hương

15

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, luôn được lập thành các liên theo đúng
quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành để thuận tiện, dễ dàng cho
việc ghi sổ kế toán, bảo quản chứng từ.
1.2.2.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty tuân thủ theo Thông tư
200/2014-TT-BTCcủa Bộ trưởng Bộ tài chính, gồm 8 loại:
Tài khoản loại 1: Tài khoản ngắn hạn.
Tài khoản loại 2: Tài sản dài hạn.
Tài khoản loại 3: Nợ phải trả.
Tài khoản loại 4: Vốn chủ sở hữu.
Tài khoản loại 5: Doanh thu.
Tài khoản loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh.
Tài khoản loại 7: Thu nhập khác.
Tài khoản loại 8: Chi phí khác.
Ngoài ra công ty chi tiết các tài khoản theo đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty
Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng được chi tiết theo từng khách hàng
Tài khoản 331 – Phải trả người bán được chi tiết theo từng nhà cung cấp
Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính được theo dõi chi tiết theo từng

ngân hàng.

1.2.2.4 Tổ chức sổ sách kế toán
Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết nhằm phục vụ cho
việc kiểm tra, kiểm soát quá trình hoạt động của doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của kế toán. Căn cứ vào quy
mô, đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý và đối tượng kế toán của doanh
nghiệp, Công ty đã lựa chọn vận dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sổ kế to¸n chi tiết: Gồm các sổ thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi
chÐp chi tiết c¸c đối tượng kế to¸n cần phải theo dâi, phục vụ
SV: Vũ Thị Lan Hương

16

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

yªu cầu tÝnh to¸n một số chỉ tiªu mà sổ kế to¸n tổng hợp kh«ng
đ¸p ứng được.
Sổ kế to¸n tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ, Sổ C¸i các tài khoản.
Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH MTV Ngọc Nhất Ninh Bình
được khái quát qua sơ đồ sau
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ

Sổ, thẻ
kế toán

chi tiết

Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

CHỨNG TỪ GHI
SỔ
Sổ Cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Ghi chú:

Bảng
tổng
hợp chi
tiết

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Sơ đồ 1.4Quy trình ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty
(Nguồn: Phòng Tài chính– Kế toán Công ty TNHH MTV Ngọc Nhất
Ninh Bình)

 Trình tự ghi sổ kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra kế toán
tiến hành vào Chứng từ ghi sổ và vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

SV: Vũ Thị Lan Hương

17

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

Trên cơ sở Chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
và Sổ Cái tài khoản liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các ngiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng
số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.
Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết), các sổ tổng hợp được dùng để
lập Báo cáo tài chính.
1.2.2.5 Tổ chức báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính của Công ty được kế toán tổng hợp lập hàng năm, bao
gồm các mẫu biểu sau:
1. Bảng Cân đối kế toán

- Mẫu số B01-DN

2. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh


- Mẫu số B02-DN

3. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

- Mẫu số B03-DN

4. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính

- Mẫu số B09-DN

Ngoài ra, để báo cáo tài chính được hoàn thiện thì Công ty thường có
những báo cáo bổ sung và làm rõ các báo cáo trên như:
- Bảng kê chi tiết khấu hao tài sản cố định
- Bảng tăng, giảm tài sản cố định
- Báo cáo phải thu, phải trả tình hình công nợ của Công ty

SV: Vũ Thị Lan Hương

18

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH NGỌC NHẤT NINH BÌNH
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý tiền lương và các khoản trich theo lương

2.1.1 Quỹ tiền lương tại doanh nghiệp
Quỹ tiền lương: Là tổng số tiền dùng để trả lương cho công nhân viên
chức do doanh nghiệp (cơ quan) quản lý, sử dụng.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người
lao động trong thời gian thực tế làm việc( theo thời gian, theo sản phẩm..);
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc
đi học; các lạo tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên.
Trong quan hệ quá trình sản xuất- kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền
lương của doanh nghiệp như sau:
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: tiền lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng.
+ Tiền lương phụ là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian, không gian làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế
độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép,
thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ
có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo từng
đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các
doanh nghiệp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
quỹ tiền lương như: chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản
xuất- kinh doanh trên cơ sở định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

SV: Vũ Thị Lan Hương

19

Lớp: D6 KTA



Báo cáo thực tập

Đối với doanh nghiệp chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng quỹ lương
doanh nghiệp được phép chi không vượt quá tiền lương cơ bản.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Nhà nước cao, đóng góp cho Ngân sách nhà nước lớn thì được phép chi quỹ
lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều
kiện sau:
- Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản phải
nộp Ngân sách Nhà nước.
- Tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc đọ tăng tỷ suất lợi nhuận
trên vốn Nhà nước cấp.
Để quản lý tốt quỹ lương, doanh nghiệp phải luôn gắn tiền lương với
năng suất và hiệu quả lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải
thấp hơn tốc độ tăng tiền lương.
2.1.2 Các hình thức trả lương tại doanh nghiệp
Bắt kịp cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường “làm theo năng
lưc, hưởng theo lao động”, hiện nay Công ty TNHH MTV Ngoc Nhất Ninh
Bình tiến hành trả lương theo thời gian và thưởng theo doanh thu, sản phẩm
theo do trong toàn Công ty.
Đơn giá tiền lương được xây dựng trên kết quả cụ thể của từng bộ phận và
mức lương tối tiểu vùng.
Mức lương tối thiểu vùng hiện đang được Công ty áp dụng là 3.100.000
đồng theo Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14/11/2015 của Chính phủ.
Đổi với nhân viên phân xưởng sửa chữa, tiền lương được tính trên số ngày
công đi làm,số lượng xe vào xưởng và doanh thu mỗi lần sửa chữa. Hàng
ngày, tổ trưởng phân xưởng sửa chữa sẽ tổng hợp số lượng xe vào sửa chữa
của từng nhân viên theo biển số xe. Nhân viên bán hàng tại quầy phụ tùng tại

cửa hàng tổng hợp doanh thu trong từng phiếu sửa chữa, cuối tháng gửi về
phòng tài chính kế toán.
Tiền lương=(3.100.000/26)x Số ngày công +1% Số xe vào xưởng x
3.100.000 + 1% Doanh thu mỗi phiếu sữa chữa.
SV: Vũ Thị Lan Hương

20

Lớp: D6 KTA


Báo cáo thực tập

Ngoài ra đối với nhân viên sửa chữa đi cứu hộ xe lưu động được phụ cấp đi
lại 1 lần là 200.000 đồng. Tổ trưởng phân xưởng sửa chữa được phụ cấp chức
vụ là 500.000 đồng/ tháng
Đối với ban giám đốc, nhân viên kinh doanh phụ tùng tại cửa hàng và nhân
viên kinh doanh thị trường, tiền lương được tính trên số ngày công đi làm và
tỷ lệ hoàn thành doanh thu. Hàng tháng căn cứ vào chỉ tiêu bán của ban giám
đốc, bộ phận kế toán tính tỷ lệ phần trăm hoàn doanh thu, từ đó tính lương
cho nhân viên kinh doanh.
Nếu hoàn thành chỉ tiêu bán hàng:
Tiền lương = (3.100.000/26) x số ngày công + 1% Doanh thu bán hàng.
Hoàn thành từ 80% đến <100%:
Tiền lương = (3.100.000/26) xsố ngày công + 80% x1% Doanh thu bán
hàng.
Hoàn thành dưới 80%:
Tiền lương = (3.100.000/26) x số ngày công.
Nhân viên xưởng sửa chữa được trợ cấp ăn trưa 20.000 đồng/ 1 ngày công


SV: Vũ Thị Lan Hương

21

Lớp: D6 KTA


×