Tải bản đầy đủ (.doc) (301 trang)

Chính sách xuất khẩu nông sản của Việt Nam Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 301 trang )

1

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
ở Việt Nam, cũng nh ở nhiều nớc trên thế giới, nông
nghiệp, nông thôn là khu vực rất nhạy cảm và có tầm quan
trọng đặc biệt đối với nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, chính
sách đối với khu vực này, trong đó có chính sách XKNS, luôn
đợc chính phủ nhiều nớc, từ các nớc ĐPT đến các nớc công
nghiệp phát triển quan tâm.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vo nền kinh
tế khu vực và thế giới, đồng thời tiến hành CNH, HĐH nền kinh
tế quốc dân với đặc trng quan trọng là một nớc có cơ cấu còn
nặng về nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong
thời gian qua đã đạt nhiều thành tựu to lớn, đóng góp tích cực
cho thời kỳ đầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc. Trong thành
tích chung đó, phải kể tới đóng góp của chính sách XKNS Việt
Nam. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp và XKNS Việt Nam hiện
vẫn đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Nguyên nhân của
tình hình đó là do bản thân sự yếu kém của sản xuất và
XKNS, do những trở ngại từ chính sách của chính phủ nhiều nớc trên thế giới. Đặc biệt là chính sách thơng mại không công
bằng mà chính phủ nhiều nớc phát triển, đứng đầu là Hoa Kỳ,
đang áp dụng đối với hàng nông sản của các nớc ĐPT, cản trở
XKNS của những nớc này dới nhiều hình thức. Đồng thời, họ còn
áp dụng các chính sách can thiệp vào thị trờng lơng thực thế
giới, dùng lơng thực nh một công cụ để chi phối nhiều quốc gia
vì mục đích chính trị hơn là kinh tế. Hơn nữa, những hạn
chế trong chính sách XKNS hiện hành của ta, trong nhiều tr-


2



ờng hợp, cũng là nguyên nhân hạn chế sản xuất và XKNS phát
triển vững chắc.
Thực tế đó đòi hỏi Việt Nam phải có một chính sách
XKNS ở thế chủ động, linh hoạt, bảo đảm chuẩn bị tốt các
điều kiện cho sản xuất nông nghiệp Việt Nam chủ động hội
nhập và phát triển một cách vững chắc trong điều kiện tự do
hóa thơng mại. Điều đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu
đầy đủ, có hệ thống và sâu sắc về chính sách XKNS, từ đó,
đề ra những giải pháp hoàn thiện chính sách XKNS nhằm đạt
mục tiêu chung về phát triển bền vững của đất nớc. Do vậy,
tác giả lựa chọn đề tài: "Chính sách xuất khẩu nông sản
của Việt Nam - Thực trạng và giải pháp " cho luận án tiến
sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu về đề tài
Liên quan tới đề tài luận án, đã có nhiều công trình
đợc công bố. Có thể gom các công trình này thành hai nhóm
sau :
* Nhóm các công trình về xuất khẩu nông sản
của Việt Nam
Theo hớng này, các công trình nghiên cứu của các tác
giả Việt Nam có thể chia thành ba hớng tiếp cận sau:
Hớng thứ nhất, các tác giả nghiên cứu thực trạng sản
xuất và/ hoặc xuất khẩu một mặt hàng nông sản cụ thể và
tìm giải pháp riêng cho đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng đó.
Những công trình thuộc loại này khá nhiều. Có thể liệt kê dới
đây một số công trình tiêu biểu nh: Trần Hữu Hùng (1999),
Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè ở ngành chè Việt
Nam trong thời gian tới, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, trờng Đại học



3

Ngoại thơng Hà Nội; PTS Nguyễn Trung Vãn (1998), Lơng thực
Việt Nam thời đổi mới hớng xuất khẩu, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội; Nguyễn Thái Học (2000), Trăn trở cùng cây điều Việt
Nam, Tạp chí Thơng mại, tháng 1 + 2; Hữu Hạnh (2001), Bức
xúc xuất khẩu gạo, cà phê, Tạp chí Thơng mại, số 8, tháng 3;
Đặng Kim Hà, Nguyễn Trung Kiên, Trần Công Thắng (5-1999),
Bài học kinh doanh lúa gạo Việt Nam năm 1998, Tạp chí Nghiên
cứu kinh tế, số 252; Trần Tố (3-2001), Tiếp thêm nguồn năng lợng cho cà phê Việt Nam, Tạp chí Thơng mại, số 8; Hoàng
Thúy Bằng, Phan Sĩ Hiếu, Nguyễn Lệ Hoa và các cộng tác
viên (1-2004), Nâng cao cạnh tranh của ngành cà phê
Robusta Việt Nam, Trung tâm Tin học - Bộ NN&PTNT;
Nguyễn Ngọc Quế, Trần Đình Thao (5-2004), Báo cáo tổng
quan ngành lúa gạo Việt Nam, Trung tâm Tin học - Bộ
NN&PTNT, Hà Nội.
Hớng thứ hai, một số công trình nghiên cứu đối với
hàng NSXK nói chung và tìm giải pháp chung cho XKNS
hoặc giải pháp cho xuất khẩu từng mặt hàng. Có thể liệt kê
một số công trình thuộc loại này nh sau: Nguyễn Hữu Khải
(2000), Các giải pháp đẩy mạnh và khuyến khích sản xuất
và xuất khẩu một số sản phẩm cây công nghiệp chủ yếu
của Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trờng Đại học Ngoại thơng Hà Nội; Hà Thị Ngọc Oanh (2003), Một số giải pháp
nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa trái cây xuất khẩu
của đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Viện Nghiên cứu Thơng mại, Hà Nội; PTS Nguyễn Đình Long, PTS Nguyễn Tiến
Mạnh, Nguyễn Võ Định (1999), Phát huy lợi thế, nâng cao khả
năng cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội; Lê Văn Thanh (2002), Xuất khẩu hàng nông



4

sản trong chiến lợc đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam, Luận
án tiến sĩ Kinh tế, Trờng Đại học Ngoại thơng Hà Nội; Hoàng
Thị Ngọc Loan (2004), Thị trờng tiêu thụ hàng nông sản của
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập AFTA, Luận án tiến sĩ Kinh
tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Hớng thứ ba, một số tác giả tập trung phân tích ở một
vài giải pháp chuyên biệt cho sản xuất và XKNS nói chung.
Chẳng hạn nh các công trình: Vũ Đức Nghiêu (3-2001), Hai
yếu tố thúc đẩy tiêu thụ nông sản, Tạp chí Thơng mại, số 9,
đề cập đến chính sách và giải pháp thị trờng và chiến lợc
sản phẩm nhằm tiêu thụ nông sản; Nguyễn Bảo Toàn (32001), Tổ chức sản xuất hợp lý và đầu t vào chế biến là hai
nhân tố chủ yếu, lâu dài, giải quyết đầu ra cho nông sản,
Tạp chí Thơng mại, số 8,...
Điểm chung trong các công trình thuộc nhóm này là
đối tợng nghiên cứu của các công trình là vấn đề sản xuất,
XKNS hoặc năng lực cạnh tranh hàng NSXK. Trên cơ sở hệ
thống hóa một số vấn đề lý luận và phân tích thực trạng
của những vấn đề nói trên, các tác giả đề xuất các giải pháp
tổng hợp và cụ thể (nâng cao chất lợng, năng lực cạnh tranh,
thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam...).
Các giải pháp đợc đề xuất nói chung đều mang tính nguyên
tắc, định hớng chung. Một số giải pháp chính sách cụ thể
cũng đợc đề xuất và trên thực tế, một số đã đợc Nhà nớc áp
dụng.
Tuy nhiên, do đối tợng nghiên cứu của các công trình này
không phải là chính sách XKNS nên trong chừng mực nhất

định, các công trình thuộc cả ba hớng nêu trên còn để ngỏ


5

nhiều vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Ví dụ, cha phân
tích đầy đủ cơ sở lý luận của chính sách XKNS và tác động
của các chính sách đó tới sản xuất và XKNS. Do đó, cha chỉ
ra những mặt tích cực và hạn chế của các chính sách đã và
đang áp dụng; cha có giải pháp hoàn thiện và xác đáng
nhằm khắc phục những hạn chế của chính sách và bảo đảm
cho sản xuất, XKNS Việt Nam có hiệu quả cao và phát triển
vững chắc trong điều kiện tự do hóa thơng mại hàng nông
sản trong thời kỳ tới. Nhiều giải pháp mới mang tính chung
chung, áp dụng cho tất cả các mặt hàng xuất khẩu nói
chung.
* Nhóm các công trình liên quan đến chính sách
xuất khẩu nông sản
Nhóm này bao gồm hai loại. Loại thứ nhất là các công
trình có thể tham khảo trực tiếp cho luận án. Các công trình
tiêu biểu thuộc thuộc loại này có thể kể tới nh sau:
+ Bộ NN&PTNT (2004), Tóm lợc chính sách nông nghiệp
Việt Nam (1980 - 2000), Dự án thành tựu 20 năm. Công trình
này đã có cách tiếp cận hệ thống chính sách: lần lợt đi từ các
chính sách đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp (Chỉ
thị 100, Khoán 10, chính sách hợp tác xã, chính sách kinh tế
hộ, kinh tế trang trại, chính sách nông - lâm trờng quốc
doanh, chính sách dân chủ ở khu vực nông thôn) đến chính
sách đất đai, chính sách thị trờng, chính sách thơng mại,
chính sách tín dụng, chính sách khoa học công nghệ và

khuyến nông, chính sách lâm nghiệp và các chơng trình
kinh tế - xã hội. Nh vậy, chính sách XKNS chỉ là một trong
những chính sách đợc đợc đề cập ở công trình này. Do vậy,


6

những phân tích về chính sách XKNS cha đủ sâu sắc.
Hơn nữa, phân tích này mới chỉ dừng ở việc trình bày tóm
lợc quá trình ban hành chính sách XKNS từ 1980 - 2000 mà
cha phân tích tác động của chính sách XKNS, cũng không
có đề xuất giải pháp hoàn thiện cho chính sách, cha nói tới cơ
sở lý luận của chính sách XKNS.
+ PTS Nguyễn Văn Bích, KS Chu Tiến Quang (1996),
Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh
tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội. Trong công trình này, các tác giả đã trình bày
những vấn đề cơ bản về chính sách kinh tế đối với nông
nghiệp, nông thôn, quá trình đổi mới chủ trơng chính sách
kinh tế đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn từ 1981 đến
1994, đánh giá những tác động của chính sách kinh tế đối
với một số lĩnh vực cơ bản nh sự tăng trởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thu nhập, việc làm
và đời sống của dân c nông thôn. Trên cơ sở đó, công trình
đã nêu lên những vấn đề đặt ra đối với kinh tế nông thôn
và phơng hớng hoàn thiện các chính sách và giải pháp lớn. Tuy
nhiên, các tác giả mới đề cập đến chính sách tổng hợp tác
động trực tiếp và gián tiếp tới ngời sản xuất nông sản, trong
khi đó, nhiều chính sách khác nh thuế xuất khẩu, hạn ngạch
xuất khẩu, tỷ giá... cha đợc đề cập tới. Hơn nữa, thực trạng

tác động của các chính sách tới XKNS và giải pháp hoàn thiện
chúng cũng cha đợc xem xét tới.
+ GS.TS Bùi Xuân Lu (chủ biên) (2004), Bảo hộ hợp lý
nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, Nxb Thống kê, Hà Nội. Đây là công trình có đối tợng


7

nghiên cứu rất gần với luận án. Trong công trình này, các tác
giả đã trình bày những nội dung lý luận cơ bản về chính
sách bảo hộ nông sản và tự do hóa thơng mại hàng nông sản,
xu hớng bảo hộ nông nghiệp trên thế giới, thực trạng bảo hộ
nông nghiệp Việt Nam và một số giải pháp bảo hộ hợp lý nông
nghiệp trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. ở
đây, có một số vấn đề liên quan tới chính sách XKNS đã đợc
đề cập tới nh chính sách bảo hộ nhằm khuyến khích xuất
khẩu, những quy định trong Hiệp định Nông nghiệp của
WTO và thực trạng các vấn đề này ở Việt Nam; quá trình
ban hành một số chính sách phi thuế quan và tác động của
những chính sách này đối với hàng nông sản Việt Nam... Tuy
nhiên, hớng nghiên cứu của công trình này thiên về chủ đề
bảo hộ cho nông sản Việt Nam và đợc xét theo góc độ quy
định của WTO. Do đó, việc phân tích toàn diện và đánh
giá cụ thể tác động của các chính sách đối với XKNS cha thật
sâu sắc, trong đó, tác động của một số chính sách nh thuế
xuất khẩu, chính sách nghiên cứu khoa học và công nghệ,
chính sách khuyến nông,... đối với NSXK cha đợc đề cập tới.
Những phân tích đánh giá tác động của một số công cụ phi
thuế quan tới XKNS cũng mới chỉ dừng ở đánh giá chung, cha

có sự phân tích đánh giá cụ thể về từng chính sách. Công
trình này cũng cha đa ra những giải pháp hoàn thiện từng
công cụ chính sách XKNS.
+ Viện Nghiên cứu Thơng mại, Bộ Thơng mại (1999), Sử
dụng đồng bộ các công cụ chủ yếu để điều tiết thị trờng
một số mặt hàng nhạy cảm những năm trớc mắt ở Việt Nam,
Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 96-78-106. Công trình này
đã trình bày khái quát cơ sở lý luận về vấn đề Nhà nớc sử


8

dụng các công cụ, điều tiết kinh tế vĩ mô và thị trờng các
mặt hàng nhạy cảm. Thực trạng sử dụng một số công cụ chính
sách nh kế hoạch hóa, hạn ngạch xuất khẩu, thuế, giá sàn, hỗ trợ
tín dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo, phân bón,
thuốc sâu nhập khẩu... cũng đợc phân tích khá cụ thể. Tuy
nhiên, đề tài mới chỉ dừng ở phân tích tác động của các
chính sách đó đối với hai mặt hàng nhạy cảm là mía đờng và
lúa gạo. Hơn nữa, những phân tích tác động chính sách đợc
giới hạn trong khoảng thời gian từ 1990 - 1997 và chủ yếu từ
1995 - 1997. Những giải pháp đợc đa ra trong đề tài là giải
pháp về cơ chế phối hợp ban hành chính sách giữa Chính phủ
và các cơ quan chức năng, bảo đảm có sự ăn khớp, nhịp nhàng
giữa các công cụ chính sách. Tuy nhiên, còn một số vấn đề mà
đề tài cha đề cập tới hoặc cha giải quyết. Đó là, cha đa ra
giải pháp hoàn thiện từng công cụ chính sách để hạn chế
những tác động không mong muốn của chúng; các giải pháp
đa ra ở đây nhằm mục đích điều tiết, ổn định thị trờng
nội địa, do vậy, mục tiêu kích thích xuất khẩu, bảo đảm xuất

khẩu gạo vững chắc không phải mục tiêu đợc u tiên; tác động
của một số công cụ chính sách khác tới XKNS nh chính sách
nghiên cứu khoa học, công nghệ, chính sách khuyến nông,...
cha đợc đề cập tới; giải pháp hoàn thiện các chính sách khác
có tác động tới các NSXK nói chung cũng cha đợc bàn tới.
+ Vụ Giá Nông Lâm Thủy sản - Ban Vật giá Chính phủ
(2001), Chính sách giá vật t, dịch vụ nông nghiệp và giá tiêu
thụ một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu ở nớc ta trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, Đề tài cấp bộ.
Công trình này chỉ nghiên cứu công cụ giá sàn thu mua


9

nông sản, giá vật t dịch vụ sản xuất nông sản. Thực trạng tác
động của các chính sách này từ năm 1990 - 2001 đã đợc
phân tích một cách khái quát. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề
xuất một số giải pháp có tính nguyên tắc, định hớng chung
về các chính sách này cũng nh một số giải pháp chính sách
cụ thể. Trong khi đó, đề tài đã bỏ qua nhiều chủ đề quan
trọng, chẳng hạn nh những giải pháp hạn chế độc quyền
cung ứng vật t nông nghiệp và thu mua nông sản, giải pháp
bảo đảm những hỗ trợ của Nhà nớc đến tay ngời sản xuất...
Loại thứ hai là các công trình liên quan gián tiếp tới đề
tài luận án. Có rất nhiều công trình thuộc loại này. Sau đây là
bốn công trình tiêu biểu. i) Trần Quốc Khánh (8-2003), Chính
sách phát triển xuất khẩu - Thực trạng và giải pháp, Luận văn
tốt nghiệp Lý luận Chính trị Cao cấp, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; ii) Phạm Đỗ Chí, Trần Nam
Bình, Vũ Quang Việt (2002), Những vấn đề kinh tế Việt

Nam- Thử thách của hội nhập, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh,
Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Trung tâm Kinh tế Châu á - Thái
Bình Dơng; iii) PGS.TS Hoàng Đức Thân (chủ biên) (1999),
Chính sách thơng mại trong điều kiện hội nhập, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội; vi) Phạm Đỗ Chí, Đặng Kim Sơn, Trần
Nam Bình, Nguyễn Tiến Triển (chủ biên) (2003), Làm gì cho
nông thôn Việt Nam? Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
Những công trình này có đặc điểm chung là có nội
dung nghiên cứu chính sách thơng mại của Việt Nam, chính
sách đối với nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, có một số
vấn đề chung đợc áp dụng cho cả thơng mại hàng nông sản
và có thể tham khảo cho đề tài luận án. Chẳng hạn, quy


10

định về giấy phép xuất khẩu, cơ chế điều hành xuất khẩu
của Chính phủ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, trong đó
có các doanh nghiệp XKNS. Nhng những phân tích về chính
sách chung này trong các công trình đó thờng mới dừng ở
cấp độ chung chung, cha cụ thể, chi tiết.
Một số tác giả nớc ngoài cũng có những công trình
nghiên cứu về chính sách xuất khẩu, chính sách kinh tế vĩ
mô của Việt Nam. Trong đó, đáng chú ý tài liệu: Các đột
biến về nhu cầu đối với hàng xuất khẩu, bóp méo nội địa
và kết quả hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp và
thủy sản Việt Nam của tác giả Rod Tyers, Nhóm t vấn của
NHTG về chính sách xuất khẩu của Việt Nam. Các nội dung
đáng chú ý trong tài liệu này nh triển vọng thúc đẩy tăng trởng xuất khẩu nông, thủy sản; đánh giá về một số chính sách
của Việt Nam đối với lĩnh vực nông, thủy sản nh quy định và

cơ chế cấp giấy phép, những hỗ trợ trong công tác nghiên cứu
- thông tin và tiếp thị đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
nông, thủy sản, công tác nghiên cứu và phát triển nông nghiệp
và nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn, phân tích tác động
của đột biến bên ngoài đối với tỷ lệ trao đổi thơng mại của
Việt Nam; tác động ngắn hạn của việc cải cách chính sách thơng mại của Việt Nam thời kỳ 1997 - 2001; tác động dài hạn
của cơ chế chính sách thơng mại 2001 của Việt Nam đối với
lĩnh vực nông và ng nghiệp... Tuy nhiên, tài liệu cha phân
tích tác động của từng công cụ chính sách và đa ra giải
pháp hoàn thiện chúng.
Tất cả các công trình đã điểm qua ở trên đều cha
đề cập một cách chi tiết, có hệ thống về chính sách XKNS


11

Việt Nam cũng nh tác động của mỗi công cụ chính sách đối
với XKNS Việt Nam từ 1989 đến nay. Nói cách khác, các công
trình của các tác giả Việt Nam và nớc ngoài cha nghiên cứu
một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn tác động của
từng công cụ, biện pháp cũng nh tác động tổng thể của
chính sách XKNS Việt Nam, để từ đó đa ra những giải pháp
hoàn thiện cho từng công cụ chính sách, nhằm nâng cao
hiệu quả tác động của mỗi công cụ, hạn chế những tác động
không mong đợi của chúng, nhằm bảo đảm cho XKNS phát
triển bền vững trong điều kiện tự do hóa thơng mại.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
3.1. Mục đích
Mục đích của luận án là làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn của chính sách XKNS Việt Nam trong điều kiện xây dựng

nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, tiến hành CNH, HĐH và
hội nhập kinh tế quốc tế; đánh giá chính sách XKNS của Việt
Nam trong giai đoạn từ 1989 đến 2004. Trên cơ sở đó, đề
xuất giải pháp hoàn thiện chính sách XKNS Việt Nam nhằm
bảo đảm cho XKNS phát triển bền vững trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện những mục đích trên, luận án có nhiệm
vụ:
- Hệ thống hóa và luận chứng về chính sách XKNS
- Phân tích cơ sở lý thuyết và thực tế của chính sách
XKNS.


12

- Phân tích quá trình đổi mới và thực trạng tác động
của chính sách XKNS Việt Nam từ 1989 đến nay.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện các công cụ chính sách
XKNS nhằm đạt những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của
chính sách này trong điều kiện nền kinh tế hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của luận án là chính sách XKNS của
Việt Nam. ở đây, chính sách XKNS đợc nghiên cứu với t cách là
một chính sách tổng thể, bao gồm nhiều chính sách "con", ở
tầng thấp hơn, tầng thứ cấp. Sản xuất, XKNS là đối tợng của
chính sách XKNS , đợc sử dụng để minh họa cho những phân
tích tác động của chính sách mà không đợc nghiên cứu đầy đủ
nh một thực thể hoàn chỉnh.

- Phạm vi nghiên cứu: Chính sách XKNS đợc nghiên cứu ở
đây chỉ giới hạn trong phạm vi chính sách của Nhà nớc ở tầm
vĩ mô đối với hàng NSXK. Hơn nữa, đề tài tập trung nghiên
cứu ở khâu nhạy cảm nhất trong chu trình chính sách. Đó là
khâu đánh giá và điều chỉnh, hoàn thiện chính sách. Do
đó, các giải pháp đề xuất trong luận án chỉ là các giải pháp
hoàn thiện chính sách, không phải là giải pháp xây dựng
một hệ thống chính sách mới.
Khái niệm nông nghiệp đợc đề cập trong luận án là
khái niệm nông nghiệp theo nghĩa hẹp, tức là bao gồm
những hoạt động trong ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Hàng NSXK đợc khảo sát và dùng để minh họa cho
những phân tích trong luận án cũng là những hàng NSXK chủ
yếu, là sản phẩm của ngành trồng trọt và chăn nuôi, không bao


13

gồm lâm sản và thủy sản. Đó là các mặt hàng gạo, cà phê, chè,
tiêu, điều, cao su, rau quả, thịt lợn,...
Về thời gian, luận án nghiên cứu chính sách XKNS của
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới từ 1989 đến nay (các số liệu
cập nhật đến năm 2004).
5. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, ngoài các phơng pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử là những phơng pháp đợc
sử dụng trong nghiên cứu khoa học nói chung, phơng pháp trừu
tợng hóa thờng đợc sử dụng trong nghiên cứu khoa học xã hội và
kinh tế nói riêng, luận án còn chú trọng sử dụng các phơng
pháp nghiên cứu lý thuyết và tổng kết thực tiễn; phơng pháp

phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp; phơng pháp hệ
thống, so sánh, thống kê, phơng pháp phỏng vấn chuyên gia...
Về phơng pháp tiếp cận, luận án nghiên cứu bắt đầu từ
nhóm chính sách tác động tới tiêu thụ NSXK, cụ thể bắt đầu
từ chính sách thị trờng, chính sách mặt hàng Sau đó,
luận án nghiên cứu nhóm chính sách tác động tới sản xuất
NSXK. Các chính sách tác động tới sản xuất và tiêu thụ NSXK
đợc gộp chung với nhóm chính sách tác động tới sản xuất
NSXK.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có một số đóng góp mới nh sau: trên cơ sở kế
thừa các quan niệm về chính sách của nhiều tác giả và vận
dụng vào lĩnh vực XKNS, luận án đã đa ra khái niệm chính
sách XKNS; xác định và làm rõ năm đặc điểm của chính
sách XKNS Việt Nam; trình bày, phân tích chi tiết và có hệ


14

thống quá trình đổi mới từng công cụ của chính sách XKNS
Việt Nam (khoảng hơn 20 công cụ chính sách) thông qua
khảo sát các văn bản chính sách của Nhà nớc từ 1989 đến
nay; đánh giá chung thực trạng tác động chính sách XKNS
Việt Nam; đề xuất những giải pháp mới về hoàn thiện chính
sách nh giải pháp kết hợp thuế xuất khẩu và hạn ngạch xuất
khẩu trong kiểm soát xuất khẩu gạo, bảo đảm an ninh lơng
thực quốc gia, đồng thời chủ động trong kinh doanh xuất
khẩu gạo và để điều tiết hiệu quả quy mô sản xuất và xuất
khẩu một số nông sản; giải pháp kết hợp các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhằm tăng lợi ích cạnh tranh của các doanh

nghiệp khi XKNS; giải pháp hoàn thiện chính sách trợ cấp trực
tiếp cho doanh nghiệp XKNS phù hợp với từng khả năng gia
nhập WTO của Việt Nam tới đây.
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn và là tài liệu tham khảo cho
các nhà hoạch định chính sách, những ngời nghiên cứu, giảng
dạy và quan tâm trong lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 3 chơng, 9 tiết.


15

Chơng 1
Cơ sở lý luận của chính sách xuất khẩu
nông sản Việt Nam trong điều kiện hiện nay

Nội dung của chơng này gồm: a) phân tích, làm rõ
khái niệm chính sách XKNS; b) phân tích cơ sở hoạch định
chính sách XKNS của các nớc ĐPT trong đó có Việt Nam; c)
một số vấn đề đợc rút ra đối với chính sách XKNS của Việt
Nam; d) xác định vai trò của chính sách XKNS đối với các nớc
ĐPT nh Việt Nam và đặc điểm của chính sách XKNS Việt
Nam.
1.1. Những vấn đề cơ bản về chính sách xuất khẩu nông
sản

1.1.1. Khái niệm, phân loại chính sách xuất khẩu
nông sản
1.1.1.1. Khái niệm chính sách XKNS

Chính sách XKNS thuộc nhóm chính sách của Nhà nớc.
Trớc khi tìm hiểu khái niệm chính sách XKNS, cần làm rõ khái
niệm chính sách nói chung.
Thuật ngữ "chính sách" đợc sử dụng rất phổ biến.
Song, chính sách là gì lại là vấn đề gây nhiều tranh cãi và
có nhiều cách hiểu khác nhau trong khoa học xã hội.
James Anderson cho rằng: "Chính sách là một quá
trình hành động có mục đích đợc theo đuổi bởi một hoặc
nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan
tâm" [91, tr. 37].


16

Một số tác giả khác cho rằng: "Chính sách là phơng
thức hành động đợc một chủ thể khẳng định và thực hiện
nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại" [131, tr. 20].
Phân tích các lập luận của các tác giả trên, chúng ta có
thể thấy chính sách có ba đặc trng:
- Chính sách là hệ thống các hoạt động có mục đích
của chủ thể quản lý trong việc giải quyết một vấn đề nào
đó của hệ thống, của tổ chức.
- Chính sách là một tập hợp các bớc giải quyết những
vấn đề của hệ thống của tổ chức.
- Chính sách luôn gắn với mục tiêu do chủ thể quản lý
đặt ra.
Nh vậy, có thể coi chính sách là phơng thức hành
động mà chủ thể quản lý lựa chọn thực hiện nhằm đạt đợc
một hoặc nhiều mục tiêu mà họ xác định cho hệ thống
quản lý của mình.

Mọi tổ chức đều có chính sách riêng áp dụng trong
phạm vi hoạt động của mình. Nh vậy, nếu căn cứ vào chủ
thể ra quyết định chính sách, có thể phân chia chính sách
thành hai loại: chính sách công do các cấp chính quyền trong
bộ máy nhà nớc ban hành và chính sách t do các tổ chức
không thuộc bộ máy nhà nớc ban hành [91, tr. 38].
Trong luận án này, khái niệm chính sách đợc đề cập,
đều thuộc nhóm chính sách công, cụ thể hơn là chính sách
công trong lĩnh vực kinh tế.
Ngay cả việc thống nhất định nghĩa chính sách công
cũng là việc khó khăn đối với các học giả. Nhà kinh tế học ng-


17

ời Anh, Frank Ellis cho rằng: "Không có một định nghĩa duy
nhất về thuật ngữ "chính sách" với tất cả các tác giả" [74, tr.
23]. Ông nói: "Chính sách là một thuật ngữ chung vì nó ngụ
ý sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế" [74, tr. 23]. Ông
đã đa ra định nghĩa về chính sách nh sau: "Chính sách đợc xác định nh là đờng lối hành động mà Chính phủ lựa
chọn đối với một lĩnh vực của nền kinh tế, kể cả các mục
tiêu mà Chính phủ tìm kiếm và sự lựa chọn các phơng pháp
để theo đuổi các mục tiêu đó" [74, tr. 23].
Nh vậy, theo Frank Ellis, chính sách công bao gồm đờng lối hành động của Chính phủ, mục tiêu và các phơng
pháp mà Chính phủ lựa chọn đối với một lĩnh vực nào đó
của nền kinh tế. Trong khi đó, J.Tinbergen, một nhà kinh tế
nổi tiếng ngời Hà Lan, ngời đầu tiên đa ra "lý thuyết về
chính sách kinh tế" (1936, 1956, 1961), đã xác định cấu
trúc chính sách của Nhà nớc bao gồm: công cụ, mục tiêu và
các ràng buộc (các giới hạn nguồn lực hiện có, những yếu tố

mà ngời ra chính sách không kiểm soát đợc, những ảnh hởng
phụ, từng mặt phải đợc hạn chế đến mức thấp nhất nếu
chúng là những ảnh hởng bất lợi) [74, tr. 35].
Điểm đáng chú ý là Frank Ellis cũng nh nhiều nhà kinh tế
khác đều cho rằng, kể cả những quyết định không can
thiệp vào nền kinh tế cũng thuộc phạm vi chính sách. Mục
tiêu chính sách cũng đợc coi là một trong những yếu tố của
chính sách.
ở Việt Nam, chính sách công đợc sử dụng từ khi có sự
xuất hiện Nhà nớc. Tuy nhiên, nghiên cứu học thuật về chính
sách công còn ít đợc chú ý. Quan điểm của các học giả Việt


18

Nam về cơ bản cũng thống nhất với quan điểm của các nhà
khoa học nớc ngoài, tuy nhiên, cũng có điểm khác biệt.
Điểm chung trong các cách định nghĩa chính sách cụ
thể của các tác giả Việt Nam là: chính sách công là sản phẩm
của Nhà nớc, đợc Nhà nớc sử dụng để quản lý, tác động,
điều chỉnh một lĩnh vực cụ thể nào đó của nền kinh tế.
Mục tiêu của chính sách là các mục tiêu cụ thể hóa các mục
tiêu trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia,
trong một thời gian nhất định. Mỗi chính sách luôn có một
hoặc nhiều mục tiêu. Chính sách sẽ trở nên vô nghĩa khi
không có mục tiêu hoặc mục tiêu không rõ ràng. Mục tiêu
thay đổi, chính sách cũng thay đổi theo để phục vụ mục
tiêu. Điểm khác nhau trong quan niệm của các tác giả Việt
Nam và các tác giả nớc ngoài là ở chỗ, các định nghĩa về
chính sách công không hoàn toàn giống nhau khi xác định

yếu tố cấu thành chính sách. Chẳng hạn, có tác giả coi chiến
lợc, quan điểm của Nhà nớc [85, tr. 217; 239] cũng là bộ phận
cấu thành chính sách. Song, có tác giả lại không quan niệm
nh vậy [91, tr. 48]. Quan niệm về chủ thể của chính sách
công cũng còn nhiều ý kiến khác biệt.
Trên cơ sở nghiên cứu các quan niệm của các tác giả
trong và ngoài nớc, có thể đa ra các đặc trng cơ bản sau
đây về chính sách công :
- Chủ thể ban hành chính sách là Nhà nớc;
- Chính sách là một hệ thống (một tập hợp) các hoạt
động của chủ thể chính sách;
- Mục đích ban hành chính sách là một hoặc một số
mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn;


19

- Các hoạt động về chính sách phải ảnh hởng rộng lớn
đến đối tợng tác động của chính sách;
- Chính sách không mâu thuẫn với hệ thống pháp luật
hiện hành.
Chính sách XKNS rõ ràng là một bộ phận của chính
sách công, nó khác biệt với các chính sách công khác duy nhất
ở đối tợng chính sách. XKNS là lĩnh vực quan trọng, mang
tính nhạy cảm cao, lại có nhiều đặc điểm rất riêng so với các
lĩnh vực hoạt động kinh tế khác. Do vậy, đối với nhiều nớc,
trong đó có Việt Nam, những hoạt động về chính sách trong
lĩnh vực XKNS đợc nhóm thành một chính sách riêng và đợc
gọi là chính sách XKNS. Chính sách XKNS có thể đợc định
nghĩa nh sau: Chính sách XKNS là tổng thể các quan điểm,

chủ trơng, chiến lợc, quy hoạch, nguyên tắc, công cụ, biện
pháp mà Nhà nớc lựa chọn để tác động vào lĩnh vực XKNS
của quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt đợc
những mục tiêu đã định.
Trong khái niệm chính sách XKNS trên đây, có sáu
điểm cần lu ý.
Thứ nhất, chính sách XKNS do Nhà nớc ban hành. Nhà nớc
đợc hiểu là các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nớc
bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các bộ, chính quyền địa phơng. Điểm này chỉ rõ chính sách XKNS là chính sách công.
Thứ hai, chính sách XKNS là các quyết định của Nhà
nớc bao gồm quyết định can thiệp và không can thiệp.
Chính sách XKNS không chỉ là những dự định, những chủ
trơng của Nhà nớc sẽ đợc thực hiện và đa lại kết quả trên
thực tế mà còn cả quyết định hành động.


20

Thứ ba, chính sách XKNS bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành. Đó là quan điểm, chủ trơng, chiến lợc, quy hoạch,
nguyên tắc, công cụ, biện pháp đợc Nhà nớc lựa chọn. Có tác
giả coi chiến lợc, quy hoạch không thuộc phạm vi chính sách.
Quan niệm chính sách nh vậy có phạm vi hẹp hơn và không
mâu thuẫn với khái niệm chính sách đợc đề cập ở đây.
Mặt khác, chính sách XKNS là chính sách tổng hợp bao gồm
nhiều chính sách bộ phận, chính sách cụ thể hợp thành.
Thứ t, đối tợng tác động của chính sách là lĩnh vực
XKNS quốc gia. Cụ thể hơn, đó là tổng thể những hoạt động
kinh tế trong lĩnh vực liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới sản
xuất và tiêu thụ NSXK. Phạm vi rộng hẹp của chính sách tùy

thuộc mục đích, phạm vi nghiên cứu. Có thể nghiên cứu chính
sách XKNS chỉ giới hạn tác động ở khâu tiêu thụ nông sản. ở
phạm vi này, chính sách XKNS là một bộ phận của chính sách
thơng mại đối với hàng nông sản. Trong điều kiện mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế, thị trờng nông sản trong nớc và thị trờng
nông sản thế giới có quan hệ gắn bó, liên hệ mật thiết với
nhau, chính sách thơng mại đối với hàng nông sản phải tác
động đến cả NSXK ra nớc ngoài và nông sản tiêu thụ nội địa.
Mặt khác, chính sách XKNS cũng có thể đợc nghiên cứu ở phạm
vi rộng hơn, từ khâu sản xuất NSXK tới khâu tiêu thụ NSXK.
Nghiên cứu chính sách XKNS nh vậy bảo đảm tính đồng bộ,
toàn diện của quá trình XKNS. Với phạm vi này, có thể coi
chính sách XKNS là phần "giao thoa" của chính sách nông
nghiệp và chính sách thơng mại đối với hàng NSXK. Luận án
này nghiên cứu chính sách XKNS theo phạm vi rộng, có nghĩa
là nghiên cứu tác động của chính sách tới cả quá trình sản


21

xuất và quá trình tiêu thụ NSXK. Đây là điểm khác biệt giữa
chính sách XKNS với các chính sách công khác.
Thứ năm, cũng nh các chính sách khác, chính sách
XKNS có mục tiêu xác định và thay đổi theo sự thay đổi
của mục tiêu. Chính sách và mục tiêu gắn bó chặt chẽ với
nhau nhng mục tiêu không có trong thành phần của chính
sách XKNS. Mục tiêu của chính sách XKNS là mục tiêu trung
gian, mục tiêu bộ phận trong chùm mục tiêu của chính sách thơng mại quốc gia, của chùm mục tiêu lớn hơn là mục tiêu kinh tế
vĩ mô, mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Thực hiện các mục tiêu của chính sách XKNS là nhằm hớng tới

thực hiện mục tiêu của chính sách thơng mại, chính sách
kinh tế vĩ mô và thực hiện mục tiêu cuối cùng là mục tiêu
chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Thứ sáu, điểm cốt lõi xuyên suốt trong chính sách
XKNS là vấn đề lợi ích của các đối tợng chịu tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp của chính sách (nông dân, doanh
nghiệp kinh doanh NSXK, ngân hàng, nhà khoa học, ngời tiêu
dùng trong nớc). Nhng xét đến cùng, chính sách phải mang
lại lợi ích toàn xã hội, lợi ích quốc gia. Trong một số trờng hợp
riêng biệt, nó có thể mang lại lợi ích cho nhóm ngời này nhng
lại gây bất lợi cho nhóm ngời khác. Tuy nhiên, tiêu chuẩn để
đánh giá chính sách XKNS phải là lợi ích toàn xã hội, lợi ích
quốc gia.
Khái niệm chính sách XKNS có thể đợc tiếp cận ở phạm
vi rộng hoặc hẹp hơn, ở những góc độ khác so với khái niệm
chính sách XKNS đã nêu trên đây. Trong luận án này, với các
mục tiêu và giới hạn đã nghiên cứu ở phần trên, khái niệm
chính sách XKNS đã nêu với sáu điểm cần lu ý trên sẽ đợc sử


22

dụng nhất quán phục vụ cho các nội dung nghiên cứu ở các
phần sau.
1.1.1.2. Phân loại chính sách XKNS
Chính sách XKNS có thể đợc phân loại theo nhiều
cách. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
* Phân loại theo địa chỉ tác động của chính sách
trong quá trình sản xuất - tiêu thụ nông sản xuất khẩu. Theo
cách phân loại này, có chính sách định hớng chung cho sản

xuất và tiêu thụ NSXK nh chiến lợc, quy hoạch sản xuất, tiêu
thụ NSXK; chính sách đối với sản xuất hàng NSXK; chính
sách đối với tiêu thụ NSXK.
* Phân loại theo chính sách tác động ở từng công
đoạn của quá trình XKNS, có nhóm chính sách tác động tới
tiêu thụ NSXK (chính sách định hớng XKNS nh chính sách thị
trờng, chính sách mặt hàng, chính sách XTTM đối với hàng
nông sản; chính sách điều tiết XKNS nh thuế XK, các công
cụ phi thuế quan; chính sách hỗ trợ XKNS nh trợ cấp xuất
khẩu, tín dụng xuất khẩu); nhóm chính sách tác động tới
sản xuất NSXK (chiến lợc, quy hoạch sản xuất NSXK, trợ giá
đầu ra, hỗ trợ đầu vào, tín dụng cho ngời sản xuất); nhóm
chính sách tác động tới sản xuất và tiêu thụ NSXK (chính
sách tạo mối liên kết giữa ngời sản xuất, doanh nghiệp, nhà
nghiên cứu, ngân hàng; chính sách tỷ giá).
* Phân loại theo mức độ quan trọng của mục tiêu cần
đạt tới của chính sách, có chính sách XKNS phục vụ mục tiêu
cơ bản, mục tiêu thứ yếu, mục tiêu tổng hợp.
* Phân loại theo thời gian của mục tiêu cần đạt tới, có
chính sách XKNS trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn..


23

* Phân loại theo ba khâu trong sản xuất và phân phối.
Cách phân loại này dựa trên cơ sở cách phân loại chính sách
nông nghiệp của David Colman và Trevor Young [70, tr. 319].
- Chính sách tác động ở khâu sản xuất NSXK bao gồm
các chính sách tác động trực tiếp tới ngời sản xuất NSXK, làm
thay đổi (điều chỉnh) quy mô, phơng hớng sản xuất, kinh

doanh trong những điều kiện cụ thể với thời gian nhất định.
Thuộc nhóm này có các chính sách nh chính sách trợ giá sản
phẩm NSXK, chính sách tín dụng có mục tiêu đối với các yếu
tố đầu vào của sản xuất NSXK, chính sách trợ cấp vốn đầu t
vào máy móc, hệ thống nớc tới, chính sách chuyển hớng sử
dụng đất, chính sách khuyến nông...
- Chính sách tác động ở khâu tiêu thụ tại thị trờng nội
địa bao gồm các chính sách định giá sàn thu mua NSXK,
chính sách thuế sản phẩm NSXK thô hoặc qua chế biến,
chính sách trợ cấp cho ngành công nghiệp có liên quan tới sản
xuất NSXK hoặc sử dụng những u đãi riêng về thuế tơng đơng trợ cấp, chính sách đầu t vào nghiên cứu khoa học phục
vụ sản xuất nông sản, chính sách đầu t xây dựng sản xuất
và chế biến NSXK...
- Chính sách tác động ở khâu tiêu thụ tại biên giới quốc
gia bao gồm thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu đối với vật t phục
vụ sản xuất NSXK, trợ cấp xuất khẩu, thuế xuất khẩu khác; các
hàng rào phi thuế quan khác nh quy định về thủ tục hải
quan, tiêu chuẩn chất lợng hàng XNK, chính sách tỷ giá...
Ngoài ra, ngời ta còn có thể phân loại chính sách XKNS
theo nhóm mặt hàng: chính sách đối với hàng NSXK là sản
phẩm ngành trồng trọt, chính sách đối với hàng NSXK là sản


24

phẩm ngành chăn nuôi; chính sách XKNS chủ lực, chính sách
XKNS không phải chủ lực; chính sách XKNS thô, sơ chế,
chính sách XKNS chế biến sâu, chế biến tinh.
Mỗi cách phân loại có những u nhợc điểm riêng và mục
đích của cách phân loại nào cũng là chú trọng đến những

khía cạnh đặc biệt của chính sách. Các phơng pháp phân loại
có ý nghĩa bổ sung cho nhau. Nhờ đó, chính sách XKNS đợc
nghiên cứu, xem xét một cách hoàn chỉnh và toàn diện hơn;
các nhà hoạch định chính sách có thể lựa chọn các cách tiếp
cận chính sách khác nhau và bổ sung nhằm hạn chế nhợc
điểm cho cách tiếp cận chính sách đã lựa chọn. Trong luận án
này, các phân tích về chính sách sẽ dựa vào cách phân loại
theo chính sách tác động ở từng công đoạn của quá trình
XKNS.
1.1.2. Vai trò chính sách xuất khẩu nông sản đối
với các nớc đang phát triển
Phần lớn các nớc ĐPT là những nớc nông nghiệp có trình
độ sản xuất thấp, KTTT cha phát triển, phần đông lực lợng lao
động nằm trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, có thu nhập
thấp. Do vậy, ở các nớc ĐPT, chính sách đối với khu vực nông
nghiệp, nông thôn, trong đó có chính sách XKNS, không chỉ có
tầm quan trọng đối với khu vực này mà còn có ý nghĩa lớn đối
với sự phát triển của quốc gia. ở các nớc ĐPT, chính sách XKNS có
những vai trò chính sau:
1.1.2.1. Chính sách XKNS góp phần khai thác và
phát huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp cho tăng trởng khu vực nông nghiệp nói riêng và toàn bộ nền
kinh tế nói chung


25

Ngày nay, sản xuất nông nghiệp của hầu hết các nớc ĐPT
đang ở thời kỳ chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản
xuất nông nghiệp đa dạng hóa sản phẩm. Mặt khác, các nớc
ĐPT thờng có nguồn lực đất đai, lao động dồi dào và có các

điều kiện tự nhiên tơng đối thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp. Trong khi đó, vốn và khoa học công nghệ là những
nguồn lực khan hiếm ở những nớc này. Vai trò của chính sách
XKNS ở các nớc ĐPT, trớc hết, thể hiện ở chỗ nó giúp khai thác
nguồn lực đất đai, lao động dồi dào, cha đợc sử dụng hết,
khai thác những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp. Đó là sự tác động nhằm khai thác nguồn lực
theo chiều rộng. Qua đó, góp phần tăng trởng nền kinh tế
quốc dân, đặc biệt cho tăng trởng kinh tế nông nghiệp.
Chẳng hạn, việc áp dụng chính sách tự do hóa thị trờng có
tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ các hộ nông dân sản xuất nông
sản cho thị trờng, đặc biệt cho xuất khẩu, thay vì sản xuất
cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình họ trớc đây. Đến lợt nó,
động lực sản xuất NSXK khiến cho những vùng đất bỏ hoang
đợc khai khẩn, cải tạo, tận dụng để sản xuất NSXK, ruộng
đất đợc tích tụ để mở rộng quy mô sản xuất NSXK, tạo
điều kiện ứng dụng công nghệ sản xuất nông nghiệp mới
hiện đại, tăng hiệu quả sử dụng đất. Chính sách thúc đẩy
sản xuất NSXK buộc ngời nông dân phải gắn sản xuất của
mình với nhu cầu của thị trờng quốc tế. Điều đó tác động
mạnh đến t duy nông dân, đổi mới nhận thức và nâng cao
kiến thức của họ về sản xuất hàng hóa, về thị trờng. Theo
đó, chất lợng lao động nông nghiệp từng bớc đợc cải thiện.
Chính sách thúc đẩy sản xuất NSXK tạo điều kiện cho
sản xuất của các hộ nông dân thoát khỏi tình trạng độc
canh, manh mún, năng suất thấp, tự cung, tự cấp và chuyển


×